Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bình định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.69 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN THẠNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THUÝ ANH

- Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN
- Phản biện 2: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào
ngày 28 tháng 9 năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin Học liệu - Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, với vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế,
các NHTM đã từng bước đáp ứng các nhu cầu tín dụng và các dịch
vụ tài chính tiền tệ cho các cá nhân, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế của cả nước. Hoạt động cấp tín dụng dưới hình
thức cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các
NHTM, tuy nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Bắt nguồn từ một số nguyên nhân như: quản lý yếu kém, cho vay
không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay chưa hợp lý
và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Hơn nữa, trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng không thể kiểm
soát trực tiếp được các hoạt động. Một khoản vay dù được đánh giá
tốt nhưng vẫn hàm chứa một mức độ rủi ro nhất định, nằm ngoài khả
năng phân tích và giám sát của ngân hàng.
Xuất phát từ hoạt động cho vay tại chi nhánh, với quy mô tín
dụng ngày càng tăng trong khi tình hình kinh tế đang bộc lộ nhiều
hạn chế, việc phát huy vai trò của của biện pháp đảm bảo tiền vay là
cần thiết, nếu cho vay được xem là hoạt động phát sinh lợi nhuận chủ
yếu trong hoạt động ngân hàng, thì hoàn thiện công tác bảo đảm tiền
vay chính là đòn bẩy thúc đẩy hiệu quả của hoạt động cho vay trên
thực tế.
“Hoàn thiện công tác
đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định” cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

-


2
- Đánh giá thực trạng hoạt động công tác bảo đảm tiền vay tại
BIDV Bình Định trong thời gian qua. Những mặt đạt được, những
mặt hạn chế và nguyên nhân đưa đến các hạn chế trong công tác bảo
đảm tiền vay.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung cơ bản của công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản là gì? Những tiêu chí để đánh giá kết quả công tác này là gì?
- Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Bình Định
trong thời gian qua có những mặt đạt được và hạn chế nào?
- Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác này tại BIDV Bình
Định?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác đảm bảo tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bình Định
+ Nội dung: Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
+ Không gian: Luận văn này
- Chi nhánh Bình Định.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài,
phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm:
Phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp thống kê, phương pháp so



3
sánh, phân tích những khó khăn thuận lợi trong công tác bảo đảm
tiền vay.
- Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: Các
- Chi nhánh Bình Định.
6. Kết cấu luận văn
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Định.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì rủi ro về tín
dụng là rủi ro dẫn đến tổn thất lớn nhất cho ngân hàng, vì vậy cần
thiết phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay để thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của khách hàng đi vay. Hay có thể hiểu
khái niệm như sau:
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.



4
1.1.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại
- Vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn
có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán cho người gửi
tiền. Người gửi tiền khác có thể đồng loạt rút tiền đẩy các ngân hàng
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả. Từ đó đe dọa đến tính an
toàn và ổn định của toàn hệ thống ngân hàng, đến mọi ngành nghề
khác nhau trong nền kinh tế.
- Vai trò bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cấp tín dụng
+ Bảo đảm tiền vay là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay.
+ Là nguồn thu thứ hai cho các ngân hàng.
+ Ngoài ra, trong điều kiện thông tin tài chính chưa rõ ràng thì
bảo đảm tiền vay là cơ chế tốt nhất để giảm thiểu sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin bất đối xứng gây ra.
- Bảo đảm tiền vay giúp nâng cao trách nhiệm của bên đi vay
trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ giúp góp
phần nâng cao ý thức của người đi vay.
+ Giúp khách hàng thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh, đầu tư phát triển và một cách hiệu quả.
+ Tạo động lực thúc đẩy khách hàng nghiêm túc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.
- Bảo đảm tiền vay tạo ra một cơ sở pháp lý nhằm đảm bảo
thu hồi các khoản nợ.
+ Về khía cạnh pháp lý các biện pháp này như là một “cam
kết” của người đi vay đối với ngân hàng.



5
+ Là một nghĩa vụ bổ sung trong việc thực hiện hợp đồng tín
dụng ngân hàng.
+ Là căn cứ để giải quyết các tranh chấp bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên.
1.1.3. Phân loại các biện pháp bảo đảm tiền vay
Dựa theo cách phân loại nguồn hình thành TSBĐ thì có các
biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà các ngân hàng thường áp
dụng:
a. Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của người vay
Bảo đảm tiền vay bằng TSBĐ thuộc sở hữu của khách hàng thì
ngân hàng thực hiện bằng 3 hình thức:
* Cầm cố tài sản: theo Điều 326 Bộ luật dân sự năm 2005 quy
định “Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Đặc điểm của hình thức cầm cố tài sản: là hình thức theo đó
người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát
TSBĐ sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường là thời
gian nhận tài trợ).
Hình thức cầm cố tài sản: căn cứ vào tính chất quản lý tài sản
cầm cố có 2 loại: có đăng ký quyền sở hữu, không có đăng ký quyền
sở hữu.
* Thế chấp tài sản: điều 432 Bộ luật dân sự năm 2005 quy
định “Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không
chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
Đặc điểm của hình thức thế chấp tài sản: người thế chấp
không chuyển giao bất động sản cho người nhận thế chấp mà chỉ
chuyển giao giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng thuộc văn thư

thế chấp tài sản.


6
Các hình thức thế chấp tài sản: căn cứ vào tính chất pháp lý
chia thành 2 loại: khi người đi vay không thanh toán nợ thì ngân
hàng được quyền bán tài sản, khi người vay không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ thì việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận
hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của tòa án.
* Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: là tài sản
thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập
hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Đặc điểm của hình thức tài sản hình thành trong tương lai:
đặc điểm của một tài sản thông thường là tài sản đang hiện hữu thì
tài sản hình thành trong tương lai có thể là tài sản đang hiện hữu
hoặc chưa hiện hữu trên thực tế.
Các hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương
lai: bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai thực chất cũng
là bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp nhưng chỉ khác là tại thời
điểm ký kết, giải ngân tài sản đó chưa được hình thành.
b. Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên thứ ba
* Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Có quan điểm cho
rằng: “Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là
bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng
tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.”
Đặc điểm của hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
đây là hình thức bảo đảm gián tiếp tức là người thứ ba ký thác tài sản
của mình để bảo đảm tiền vay cho bên đi vay và bên bảo lãnh phải có

tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Các hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: đây là


7
hình thức bảo lãnh kép nhằm đề phòng khi người bảo lãnh không
thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài sản
kèm theo bảo lãnh.
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Nghị định 163/2006/Đ-CP còn có
thêm ba biện pháp bảo đảm nữa đó là: đặt cọc, đặt cược, ký quỹ,
nhưng biện pháp đặt cọc, đặt cược không phù hợp với biện pháp bảo
đảm của ngân hàng. Hiện tại, ngân hàng có sử dụng biện pháp ký
quỹ nhưng tỷ lệ này chiếm rất nhỏ trong các biện pháp bảo đảm.
1.2. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA
NHTM
1.2.1. Quan niệm về công tác bảo đảm tiền vay
Công tác bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp bảo đảm để nắm giữ tài sản bảo đảm tiền vay của
bên có nghĩa vụ bằng các bước quy trình nghiệp vụ, kể từ lúc nhận
tài sản bảo đảm cho đến khi trao trả lại tài sản cho khách hàng đã
hoàn thành nghĩa vụ cam kết hoặc buộc phải xử lý tài sản để thu hồi
nghĩa vụ trả nợ của bên bảo đảm. Góp phần nâng cao chất lượng,
đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Nội dung và quy trình công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản của NHTM
bảo đảm tiền vay
Nội dung đầu tiên và quan trọng nhất trong công tác bảo đảm
tiền vay bằng tài sản là việc tổ chức thực hiện công tác bảo đảm tiền
vay.
b. Thẩm định tài sản bảo đảm

- Thẩm định bên bảo đảm: thẩm định về năng lực, hành vi,
thẩm quyền và quyền sở hữu tài sản.
- Thẩm định TSBĐ theo các điều kiện sau: tính pháp lý của


8
giấy tờ về quyền sở hữu và quyền sử dụng, tài sản bảo đảm được
phép giao dịch và không có tranh chấp, dễ bán, dễ chuyển nhượng.
c. Định giá tài sản bảo đảm
- Nguyên tắc định giá: việc định giá tại thời điểm ký kết chỉ là
cơ sở để đưa ra mức vay vốn chứ không phải là cơ sở cho việc xử lý
thu hồi nợ.
- Cơ sở định giá: dựa vào hiện trạng, đặc tính của tài sản và
khả năng phát mại của tài sản.
- Phương pháp định giá giá trị tài sản bảo đảm: chi nhánh
đang áp dụng năm phương pháp gồm: so sánh, chi phí, thu nhập,
thặng dư, lợi nhuận.
- Xác định mức cho vay
Theo quy định của BIDV, việc xem xét cấp tín dụng dựa vào
hai yếu tố: tỷ lệ tài sản bảo đảm trên số tiền vay, và dựa theo mức độ
tín nhiệm của từng khách hàng được chi nhánh xếp hạng.
d. Công chứng, chứng thực, đăng ký và xoá đăng ký GDBD
- Công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm là nhằm
bảo đảm tính hợp pháp của hợp đồng bảo đảm (giao dịch có hiệu lực)
hoặc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán đối với tài sản bảo đảm.
Nguyên tắc đăng ký, xóa giao dịch bảo đảm: việc đăng ký giao dịch
bảo đảm phải tuân theo các trình tự và thủ tục theo quy định về đăng
ký giao dịch bảo đảm, nơi nào cấp giấy chứng nhận đăng ký giao
dịch bảo đảm nơi đó xoá đăng ký giao dịch bảo đảm.
Các giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký gồm

- Thế chấp quyền sử dụng đất;
- Thế chấp quyền sử dụng đất rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất và rừng trồng;
- Thế chấp máy bay, tàu biển;


9
- Thế chấp một tài sản để thực hiện nhiều nghĩa vụ hoặc các
trường hợp khác theo quy định của Pháp luật.
Ngoài các trường hợp nêu trên, giao dịch bảo đảm liên quan
đến tài sản khác được đăng ký theo thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng.
e. Quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ giấy tờ liên quan
Ngân hàng có thể thoả thuận với khách hàng vay, bên bảo
lãnh, ngân hàng hoặc bên thứ ba nắm giữ tài sản và hồ sơ giấy tờ liên
quan
Trong quản lý phải kèm với công tác kiểm tra, đánh giá, nhằm
phát hiện được những sai phạm của bên đi vay hay bên bảo lãnh liên
quan đến TSBĐ để có biện pháp xử lý thích hợp.
f. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
- Nguyên tắc của xử lý TSBĐ: trường hợp tài sản được dùng để
bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực
hiện theo thoả thuận của các bên, trường hợp tài sản được dùng để
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực
hiện theo thoả thuận. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không
phải là hoạt động kinh doanh của bên nhận bảo đảm.
- Phương thức xử lý TSBĐ
Theo quy định, NHNN cho phép ngân hàng và khách hàng tự
thỏa thuận với nhau về phương thức xử lý TSBĐ và được ghi trong
hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo lãnh trước đó.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác bảo đảm tiền
vay
- Nhóm chỉ tiêu định tính: đây là các chỉ tiêu để đánh giá mức
độ tuân thủ trình tự thủ tục bảo đảm tiền vay, tuân thủ mức cho vay
và khả năng phát mại của TSBĐ.


10
- Nhóm chỉ tiêu định lượng:
+ Số món tài sản bảo đảm định kỳ được kiểm tra định giá lại.
+ Số lượng hồ sơ tài sản bảo đảm hoàn thành thủ tục pháp lý
được phân thành 03 loại: (i) TSĐB hợp pháp, (ii) TSĐB hợp lệ, (iii)
TSBĐ bổ sung.
+ Số món nợ thu hồi được sau khi buộc phải xử lý tài sản.
+ Tỷ lệ thu hồi nợ sau khi xử lý tài sản.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO
ĐẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NHTM
1.3.1. Nhân tố liên quan đến ngân hàng
- Năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ ngân hàng
Cán bộ ngân hàng phải có kiến thức tổng hợp về nghiệp vụ,
nắm vững luật pháp có khả năng phân tích và phán đoán tình hình sẽ
đưa ra những quyết định chính xác hơn.
- Thu thập thông tin về khách hàng và TSBĐ
Ngân hàng phải thu thập được các thông tin cả về khách hàng
và TSBĐ
- Chất lượng công tác thẩm định TSBĐ
Thẩm định càng kỹ lưỡng bao nhiêu thì mức độ thiệt hại của
ngân hàng càng được hạn chế khi rủi ro xảy ra.
- Chiến lược, định hướng cho vay theo từng thời kỳ
Nếu ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng của mình thì

ngân hàng sẽ mở rộng danh mục TSBĐ, tăng hệ số giá trị tài sản bảo
đảm, không thì ngược lại.
1.3.2. Nhân tố liên quan về khách hàng
- Lợi dụng khe hở của pháp luật để cố tình chây ỳ, gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc xử lý TSBĐ, kéo dài thời gian thu
hồi.


11
- Khách hàng cố tình che dấu thông tin về năng lực tài chính
của khách hàng.
1.3.3. Các nhân tố khác
- Các quy phạm pháp luật: ngân hàng kinh doanh tiền tệ là lĩnh
vực nhạy cảm và có tác động lớn đến toàn bộ nền kinh tế nên chịu sự
quản lý rất chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐT & PT VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BÌNH ĐINH (BIDV
Bình Định)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
– 2012
- Hoạt động tín dụng
Chi nhánh luôn nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo điều hành
của BIDV về công tác tín dụng trong từng thời kỳ, kiểm soát chặt
chẽ dư nợ, cơ cấu tín dụng, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc các hệ số,
giới hạn an toàn theo quy định của BIDV. Tốc độ tăng trưởng tín

dụng bình quân giai đoạn này đạt 17,8% (2010 : 23,9%; 2011 :
16,9%, 2012 : 16,9%), chủ yếu tập trung vốn cung ứng hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn luôn được quan tâm đặc biệt, là nhiệm


12
vụ trọng tâm hàng đầu, xuyên suốt trong điều hành kinh doanh của
chi nhánh. Năm 2012 huy động đạt 4.807 tỷ đồng (thị phần chiếm
12,12% so với 24 TCTD hoạt động trên địa bàn), tăng 28,37 % so
với năm 2011 và tăng 49,46 % so với năm 2010.
- Hoạt động dịch vụ
Trong giai đoạn 2010 - 2012, thu dịch vụ ròng của chi nhánh
tăng trưởng khá ổn định, từ 32.72 tỷ đồng năm 2010 lên 47.59 tỷ
năm 2011, và năm 2012 là 59.48 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung
bình đạt 24,5%.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
TÀI SẢN TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH
2.2.1. Cơ sở pháp lý trong công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản tại BIDV
Công tác bảo đảm tiền vay của BIDV dựa trên sự chỉ đạo
chung của Chính phủ, của NHNN và sự chỉ đạo điều hành của Hội
đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc BIDV. Một số văn bản quy
định liên quan đến một số vấn đề trong bảo đảm tiền vay.
2.2.2. Thực trạng cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại
BIDV Bình Định trong những năm gần đây
a. Thực trạng cho vay có tài sản bảo đảm
Trong thời gian qua, BIDV Bình Định luôn duy trì cho vay có
tài sản bảo đảm ở mức cao, năm 2010 dư nợ cho vay có tài sản bảo

đảm đạt 2.777 tỷ đồng chiếm 65,0%, năm 2011 đạt 3.627 tỷ đồng
chiếm 72,0%, đến năm 2012 dư nợ có có tài sản bảo đảm tăng lên
4.225 tỷ đồng chiếm 73,0% trên tổng dư nợ,
Kết quả đạt được của các hình thức bảo đảm bằng tài sản đó
tại chi nhánh như sau:
* Cầm cố


13
Biện pháp cầm cố chiếm tỷ trọng thứ ba trong tổng dư nợ có
TSBĐ. Năm 2010 dư nợ cho vay cầm cố giấy tờ có giá đạt 110 tỷ
đồng chiếm 4,0%, năm 2011 đạt 335 tỷ đồng chiếm 9,0%, đến năm
2012 dư nợ có có tài sản bảo đảm tăng lên 531 tỷ đồng chiếm 13,0%
trên tổng dư nợ cho vay có TSBĐ.
* Thế chấp tài sản
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh,
trong các hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản thì hình thức thế
chấp tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất (trung bình chiếm 74% tổng dư
nợ có bảo đảm). Tỷ lệ dư nợ theo hình thức này luôn chiếm tỷ trọng
lớn. Trong đó, dư nợ năm 2010 đạt 2.060 tỷ đồng, chiếm 74,0%, năm
2011 tăng lên 2.645 tỷ đồng ciếm 73,0%, đến năm 2012 tỷ lệ là
75,0% dư nợ đạt 3.182 tỷ đồng.
* Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai:
Tình hình dư nợ theo hình thức này có dấu hiệu giảm dần so
với các năm gần đây phù hợp với thực trạng thắt chặt cho vay đầu tư
dự án của chi nhánh, năm 2010 dư nợ là 497 tỷ đồng, năm 2011 còn
479 tỷ đồng, đến năm 2012 chỉ còn 304 tỷ đồng chiếm 7%, thấp hơn
rất nhiều so với năm 2010 chiếm tới 18% trên dư nợ có TSBĐ tiền
vay.
* Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba

Hình thức này chiếm tỷ lệ nhỏ trong cho vay có đảm bảo bằng
tài sản nhưng cũng có chiều hướng tăng qua các năm. Năm 2010 dư
nợ đạt 110 tỷ đồng, năm 2011 đạt 335 tỷ đồng, đến năm 2012 tăng
lên 531 tỷ đồng chiếm 13,0% dư nợ có bảo đảm bằng tài sản.
b. Tình hình thực hiện chính sách về TSBĐ của BIDV Bình
Định
BIDV ban hành quyết định số 1138/QĐ-HĐQT ngày


14
11/11/2011, về chính sách cấp tín dụng. Bước đầu thực hiện chính
sách, chi nhánh gặp nhiều khó khăn, do có nhiều thay đổi so với
chính sách khách hàng cũ như “hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu”
buộc khách hàng phải giảm dần dư nợ tương ứng hoặc bổ sung tài
sản bảo đảm. Để đảm bảo tuân thủ về điều kiện cho vay theo từng
thời kỳ của BIDV, chi nhánh Bình Định đã đưa ra lộ trình và các giải
pháp khắc phục.
2.2.3. Thực trạng tài sản bảo đảm tại BIDV Bình Định
Để thống nhất trong toàn hệ thống cũng như để thuận tiện
trong việc theo dõi và quản lý BIDV đã ban hành danh mục TSBĐ,
tài sản bảo đảm được sắp xếp thành 44 loại và chia thành thành 4
nhóm gồm: các giấy tờ có giá, bất động sản, động sản, các loại khác.
Tuy nhiên, tỷ trọng từng loại tài sản không giống nhau do thuộc tính
của mỗi loại tài sản khác nhau, tình hình tài sản bảo đảm đang được
chi nhánh nắm giữ và phân loại như sau: nhóm TSĐB là bất động
sản (BĐS), nhóm TSBĐ là động sản (ĐS), nhóm TSBĐ là các giấy
tờ có giá, nhóm TSBĐ là các loại khác
2.2.4. Nội dung thực hiện công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản tại chi nhánh BIDV Bình Định
qua


làm

bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Thời gian qua

bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi

nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể, nhưng bên cạnh cũng còn
mặt
vay

bảo đảm tiền


15
b. Thẩm định tài sản bảo đảm
Việc tổ chức thẩm định, định giá TSBĐ của ngân hàng được
thực hiện một cách độc lập với việc thẩm định và quyết định cho
vay. Việc định giá gồm 2 tổ: tổ định giá và tổ thẩm định rủi ro giá trị
TSBĐ. Công tác chính trong khâu này là: thẩm định bên bảo đảm và
Thẩm định các điều kiện của tài sản bảo đảm
c. Định giá tài sản bảo đảm
Giá trị của tài sản được hình thành bởi nhiều yếu tố tác động
như nên khi định giá TSBĐ, phương pháp định giá được cán bộ định
giá áp dụng chủ yếu là phương pháp so sánh kết hợp với phương
pháp chi phí dựa trên cơ sở của giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường để định giá tài sản.
d. Công chứng, chứng thực, đăng ký và xoá đăng ký GDBD
Sau khi định giá, CBQHKH lập hợp đồng bảo đảm tiền vay

(biểu mẫu hợp đồng bảo đảm tiền vay được BIDV ban hành thống
nhất trên toàn hệ thống) và chuyển cho khách hàng tiến hành đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định.
e. Quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ giấy tờ liên quan
Sau khi hợp đồng cầm cố, thế chấp có hiệu lực, bên bảo đảm
phải chuyển giao tài sản cầm cố, kèm theo các giấy tờ liên quan đến
tài sản cầm cố, việc giao nhận giấy tờ về tài sản bảo đảm phải được
lập thành biên bản. CBQHKH có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giấy tờ
của tài sản đảm bảo cho bộ phận kho quỹ lưu giữ. Đồng thời,
CBQHKH chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận QTTD nhập khai báo
thông tin TSBĐ tiền vay trên hệ thống.
f. Xử lý tài sản bảo đảm
Theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm, đến
thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên bảo đảm không


16
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì ngân hàng có
quyền tiến hành xử lý tài sản bảo đảm.
Tại chi nhánh chưa có tổ xử lý nợ xấu độc lập, còn phân giao
cho CBQHKH và CBQLRR phụ trách, dẫn đến thiếu tính chuyên
nghiệp và kết quả thu hồi nợ xấu của chi nhánh chưa cao.
2.2.5. Đánh giá kết quả của công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản tại chi nhánh BIDV Bình Định
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012, bên cạnh các giải pháp
của chi nhánh cũng như sự nỗ lực của các doanh nghiệp, hầu hết các
doanh nghiệp đã đáp ứng đúng theo quy định của BIDV.
- Nhóm chỉ tiêu định tính:
+ Trong đó đánh giá dựa trên mức độ tuân thủ trong cho vay,
tạm thời chi nhánh chưa đáp ứng được quy định, chi nhánh đã đưa ra

lộ trình và hướng khắc phục đối với trường hợp dư nợ thiếu TSBĐ.
+ Khả năng phát mại của TSBĐ: tỷ lệ tài sản có khả năng dễ
phát mại chiếm tỷ trọng cao xấp xỉ 76% trên giá trị TSBĐ, nghĩa là
chất lượng tài sản bảo đảm tại chi nhánh khá tốt, khả năng bảo đảm
thu hồi vốn vay cao
- Nhóm chỉ tiêu định lượng:
+ Tỷ lệ định giá tài sản đảm bảo tại chi nhánh trong năm 2010
tỷ lệ định giá tài sản đạt 81,84%, đến năm 2012 tỷ lệ này đạt 92,41%.
Thực tế, công việc định giá và định giá lại tài sản thế chấp cầm cố
của khách hàng không đơn giản, trên 2.000 món tài sản hàng năm
cần phải định giá.
+ Thực trạng pháp lý của TSBĐ: giá trị tài sản bảo đảm hợp
pháp không ngừng tăng qua các năm, với tỷ lệ đạt được trên 75% giá
trị TSBĐ.
+ Tỷ lệ số món buộc phải xử lý tài sản trong năm qua có sự nỗ


17
lực cố gắng của chi nhánh từ tỷ lệ khoản 35% của các năm trước đến
năm 2012 đưa số món được xử lý lên 55,5%. Những tài sản còn lại
chưa xử lý được chi nhánh đã xây dựng phương án xử lý cho năm
tiếp theo.
+ Với tỷ lệ thu hồi sau khi xử lý tài sản tại chi nhánh luôn đạt
tỷ lệ trên 80%, nhìn chung là tỷ lệ cho vay theo chính sách khách
hàng tại chi nhánh so với tỷ lệ thu hồi nợ là phù hợp.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác bảo đảm chất lượng và an
toàn vốn tại BIDV Bình Định luôn được đề cao. Bên cạnh công tác

thẩm định thẩm định, đánh giá, lựa chọn khách hàng và phương án
kinh doanh đã làm tổng dư nợ có TSBĐ tại chi nhánh tăng lên, tỷ
trọng dư nợ có TSĐB tăng từ 64,8% năm 2010 lên 73,4% năm 2012,
luôn hoàn thành chỉ tiêu dư nợ có TSBĐ mà BIDV giao.
Hồ sơ tài sản được lưu trữ tại kho quỹ của chi nhánh tương đối
chặt chẽ và an toàn, thông tin tài sản luôn được duy trì cung cấp kịp
thời số liệu phục vụ trong công tác kiểm tra đánh giá tình trạng
TSBĐ.
TSBĐ được chi nhánh phân loại theo tính chất pháp lý và tình
trạng phát mại của hồ sơ để thuận tiện trong công tác kiểm tra, tra
kiểm soát và xử lý tài sản.
Kết quả xử lý TSBĐ trong năm 2012 của chi nhánh được 10
khách hàng, trong khi chuyển sang nợ xấu và xuất ra ngoại bảng 18
khách hàng, tỷ lệ xử lý đạt trên 55,5%. Giá trị thu hồi nợ sau khi xử
lý TSBĐ đạt trên 80% như vậy là phù hợp với chính sách khách hàng
hiện nay.


18
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Hiện nay số lượng ngân hàng trên địa bàn tăng lên dày đặc, tạo
ra một môi trường kinh doanh sôi động cho các ngân hàng. Đứng
trước môi trường cạnh tranh gây gắt đó BIDV Bình Định cũng không
tránh khỏi những thiếu sót, sai phạm. Cụ thể một số hạn chế còn tồn
tại tại chi nhánh cần khắc phục là:
a. Tài sản bảo đảm còn thiếu đa dạng
Danh mục tài sản chưa đa dạng là do, chi nhánh vẫn theo một
thói quen cũ, ưu thích các loại TSBĐ là quyền sử dụng đất và các tài
sản gắn liền trên đất, máy móc, thiết bị, phương tiện… mà chưa
mạnh dạn cho vay được bảo đảm bằng tài sản khác như cầm cố lô

hàng, quyền đòi nợ, bảo hiểm nhân thọ, nhà ở hình thành trong tương
lai...
b. Hồ sơ của một số TSBĐ chưa đầy đủ, hợp pháp
- Hồ sơ của TSBĐ còn vướng một số thủ tục chưa thể công
chứng chứng thực hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm dẫn đến không
hoàn thành về mặt pháp lý ảnh hưởng đến việc phát mại tài sản khi
xử lý.
c. Quá trình thẩm định và định giá tài sản nhiều khi chưa
đạt yêu cầu đặt ra
Thẩm định, định giá tài sản còn chưa chính xác, dựa vào ý
kiến chủ quan của cán bộ định giá nên độ chính xác trong báo cáo
thẩm định giá trị tài sản chưa cao.
d. những khó khăn vướng mắc khi xử lý tài sản
Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định rất thoáng về vấn đề xử
lý tài sản bảo đảm, nhưng chỉ tập trung quy định phương thức xử lý
tài sản bảo đảm, ngoài ra không ràng buộc gì khác.


19
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT
NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA BIDV BÌNH
ĐỊNH
Với mục tiêu đề ra là tăng trưởng bền vững, lợi nhuận hợp lý
đi đôi với an toàn vốn, BIDV Bình Định định hướng phát triển hoạt
động cho vay như sau: tếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng kết
hợp tín dụng với tái cơ cấu tín dụng trên nguyên tắc kiên trì thực hiện

chiến lược, nâng cao chất lượng tài sản. Đạt mục tiêu cơ cấu tín dụng
chuẩn mực theo thông lệ.

Đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng tín dụng gắn với
quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn, cơ cấu lại danh mục tín
dụng theo nghành nghề, lĩnh vực và đối tượng khách hàng theo
hướng ưu tiên tập trung cho vay theo ngành nghề, khách hàng tốt.
Nâng cao chất lượng tín dụng kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2% đến
đến 2015.
3.1.3. Định hướng của BIDV Bình Định về hoàn thiện
công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Xuất phát từ kế hoạch của BIDV Việt Nam và những thuận
lợi, khó khăn còn tồn tại trong môi trường kinh doanh mà chi nhánh
đã đưa ra những định hướng để hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay


20
bằng tài sản trong thời gian tới như: tăng tỷ trọng cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, mở rộng cho vay nhiều thành phần kinh tế.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản bảo đảm đóng một vai
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng
nhưng hiện nay, việc thực hiện vẫn còn một số khó khăn, vướng
mắc. Vì vậy, hoàn thiện công tác này tại các NHTM nói chung cần
phải được thực hiện như một biện pháp tạo đà để đẩy nhanh tiến
trình lành mạnh hoá hoạt động tài chính của các ngân hàng. Sau một
thời gian nghiên cứu thì tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau :
3.2.1. Hoàn thiện những quy định cụ thể trong quản lý
TSBĐ

Điều chỉnh quy định phù hợp hơn để công tác bảo đảm tiền
vay bằng tài sản được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa rủi ro,
đồng thời phân định rõ ràng hơn quyền và trách nhiệm của từng khâu
và từng cá nhân.
3.2.2. Giải pháp mở rộng danh mục TSBĐ
Mở rộng danh mục tài sản của mình bằng cách bổ sung thêm
các TSBĐ mới có tính khả mại cao như quyền khai thác tài nguyên,
quyền đòi nợ khối lượng xây lắp hoàn thành, quyền đòi nợ từ các
hợp đồng dân sự, thương mại, cầm cố lô hàng…
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và định giá tài sản
bảo đảm
Chi nhánh phải tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng thẩm
định tài sản bảo đảm. Một số giải pháp sau: thẩm định rủi ro liên
quan đến TSBĐ, thiết lập hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin về
TSBĐ, bên bảo đảm tài sản, nâng cao chất lượng định giá TSBĐ, đối


21
với những tài sản lớn, việc định giá phức tạp, chi nhánh cần thuê cơ
quan định giá chuyên nghiệp tiến hành định giá.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ
Chi nhánh cần phải lập bộ phận chuyên trách về xử lý nợ,
phân giao cụ thể cán bộ chuyên quản đối với toàn bộ khoản nợ xấu
đã xuất ngoại bảng.
3.2.5. Phát triển và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực
Muốn hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản thì
chi nhánh cần có các chính sách để phát triển và nâng cao hiệu quả
nguồn nhân lực của mình. Một số giải pháp cho vấn đề này:
- Cần có sự bố trí các chức vụ phù hợp với năng lực, sở
trường, và tương đối sát với nguyện vọng của cá nhân.

- Chính sách tiền lương của BIDV chưa gắn chặt giữa quyền
lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân,
- Chi nhánh cần có chính sách đào tạo, khuyến khích những
đang cán bộ đang công tác tại ngân hàng tiếp tục đi học để nâng cao
kiến thức nghiệp vụ và kiến thức thị trường.
Ngoài ra, cần phải mời các chuyên gia pháp lý đến giảng, trao
đổi kinh nghiệm trong các tình huống.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
- Kiến nghị với Chính phủ:
Chính phủ chỉ đạo và ban hành kịp thời các văn bản, hướng
dẫn và cụ thể hóa các quy định của Pháp luật làm cơ sở pháp lý, tạo
điều kiện để các tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức cũng như cá
nhân có đủ những căn cứ pháp lý, điều kiện để thế chấp vay vốn.
- Chính phủ cần xây dựng một cổng thông tin trong đó thể
hiện tình trạng pháp lý của các tài sản trong xã hội, công khai tính


22
pháp lý không chỉ để các ngân hàng tham khảo trước khi cho vay, mà
còn phục vụ cho giao dịch của người dân từ đó tránh xảy ra tranh
chấp, các vụ lừa đảo, tố tụng trong xã hội.
- Kiến nghị với Bộ ngành liên quan:
- Tổng cục địa chính và ban vật giá nên phối hợp để công bố
rộng rãi, cụ thể và kịp thời trên phương tiện thông tin đại chúng về
khu vực quy hoạch, thời gian giải toả mặt bằng, giá đất…
- Bộ tư pháp và Bộ tài nguyên và môi trường nên đẩy nhanh
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất để
người dân có đầy đủ giấy tờ trong việc vay vốn ở ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN

NHNN nên phối hợp với các cơ quan như Toà án, tổng cục địa
chính, bộ công an để soạn thảo ra những văn bản pháp lý tạo ra hành
lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động cho vay có bảo đảm.
NHNN cụ thể là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) tiến hành
tập hợp, quản trị thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, cung cấp kịp
thời, chính xác và thuận tiện cho các NHTM, nhưng không thu phí.
- NHNN còn can thiệp sâu vào quyền tự chủ của các ngân
hàng như quy định một khung lãi suất và chỉ cho phép thực hiện dao
động xung quanh khung đó… từ đó sẽ hạn chế quyền tự quyết định
của ngân hàng. Đây là điều không hợp với thông lệ quốc tế.
- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần có chính sách và
kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ trên các lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ, .
- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần có cơ chế tiền
lương phù hợp trong điều kiện kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện
chế độ phúc lợi cho cán bộ động viên tinh thần, nuôi dưỡng nhân tài,


23
chăm sóc nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của Ngân
hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình
chuyển đổi, hội nhập với kinh tế thế giới, môi trường tín dụng còn
nhiều rủi ro, mục tiêu chính của NHTM đều hướng tới trong hoạt
động tín dụng là an toàn - chất lượng - hiệu quả - bền vững. Các
NHTM phải có các biện pháp để phát triển bền vững và mục tiêu an
toàn được đặt lên hàng đầu vì hoạt động kinh doanh an toàn sẽ giúp
ngân hàng tăng uy tín, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ
các dự án hiệu quả. Mục tiêu tăng tỷ lệ bảo đảm tiền vay bằng tài sản

là mục tiêu hết sức cần thiết, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của
người vay, của cán bộ tín dụng và hạn chế được tình trạng lừa đảo
vay vốn và là một trong những biện pháp nâng cao tính an toàn cho
hoạt động của ngân hàng.
Thực hiện mục tiêu nói trên, trong thời gian qua, chi nhánh
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định đã áp dụng nhiều
biện pháp tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo, từng bước nâng cao
chất lượng tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo
vẫn chưa cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, do đó để
công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản có hiệu quả hơn cần có những
giải pháp đồng bộ từ ngân hàng cũng như các chính sách vĩ mô của
NHNN và Chính phủ. Từ những phân tích, đánh giá thực trạng
TSBĐ tại chi nhánh Bình Định, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị đối với BIDV, NHNN và Chính phủ để hoàn thiện công
tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng.


×