ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯU KIỀU ANH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯU KIỀU ANH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY LỢI
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Quản lý chi ngân sách nhà
nước về xây dựng cơ bản cho giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng Tôi.
Những số liệu sử dụng trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng, được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo.
Thái Nguyên ngày 02 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Lưu Kiều Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, khoa sau Đại học, Ban giám
hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô giáo, phòng Đào
tạo, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - TS. Nguyễn Duy Lợi đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên nơi tôi đang công tác, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục
thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Giáo dục và đạo tạo tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên và các đồng nghiệp, bạn học đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên ngày 02 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Lưu Kiều Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ...................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO
DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông .......... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học
phổ thông ........................................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT............................ 8
1.1.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT ............... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về XDCB
cho giáo dục THPT ......................................................................................... 24
1.2. Kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý chi NSNN về XDCB
cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................ 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 26
1.2.2. Bài học áp dụng cho tỉnh Thái Nguyên ................................................ 29
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển tỉnh Thái Nguyên .......... 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 35
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......................... 38
3.1. Khái quát đặc điểm, tình hình KT-XH tỉnh Thái Nguyên ....................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 41
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 46
3.2.1. Thực trạng chi NSNN cho GDPT và mạng lưới các trường THPT ..... 46
3.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN về XDCB cho GDPT ........................... 59
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN về XDCB cho các
trường THPT ................................................................................................... 82
3.3.1. Cơ chế tài chính giáo dục ...................................................................... 82
3.3.2. Chiến lược và các chính sách phát triển giáo dục của nhà nước .......... 83
3.3.3. Năng lực tổ chức, điều hành của địa phương ........................................ 85
3.3.4. Tổ chức quản lý, sử dụng của nhà trường ............................................. 86
v
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế về hoạt động quản lý chi NSNN về XDCB cho các trường THPT....... 87
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 87
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 88
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 90
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO
GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 93
4.1. Quan điểm, phương hướng phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020 .......................................................................... 93
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................... 93
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 94
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục
THPT trên địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2017-2022 ............................ 96
4.2.1. Hoàn thiện lại cơ chế phân bổ vốn đầu tư............................................. 96
4.2.2. Làm tốt công tác đấu thầu, giao nhận thầu ......................................... 100
4.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thi công các công trình
XDCB sử dụng vốn NSNN cho giáo dục THPT .......................................... 103
4.2.4. Nâng cao chất lượng cấp phát thanh toán vốn đầu tư ......................... 105
4.2.5. Làm tốt công tác quyết toán vốn đầu tư sớm đưa công trình hoàn
thành vào sử dụng trong các trường THPT ................................................... 109
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 111
4.3.1. Đối với HĐND và UBND tỉnh............................................................ 111
4.3.2. Đối với người dân trên địa bàn ........................................................... 112
4.3.3. Đối với các cơ quan chức năng ........................................................... 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 117
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
CSVC
: Cơ sở vật chất
ĐTPT
: Đầu tư phát triển
FDI
: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDĐT
: Giáo dục đào tạo
GDTX
: Giáo dục thường xuyên
GRDP
: Thu nhập bình quân thực tế đầu người
GTSX
: Giá trị sản xuất
GV
: Giáo viên
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KH&ĐT
: Kế hoạch và đầu tư
KT-XH
: Kinh tế-xã hội
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NĐ-CP
: Nghị định-chính phủ
NSNN
: Ngân sách nhà nước
PTDT
: Phổ thông dân tộc
QĐ-TTG
: Quyết định-Thủ tướng
QLDA
: Quản lý dự án
SGDĐT
: Sở giáo dục đào tạo
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TTLT-BGDĐT-BNV : Thông tư liên tịch-Bộ giáo dục đào tạo-Bộ nội vụ
UBND
: Ủy ban nhân dân
VĐT
: Vốn đầu tư
XDCB
: Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích và dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2016 .................. 43
Bảng 3.2: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2012-2016 .......................................... 48
Bảng 3.3: Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016.............................. 51
Bảng 3.4: Thống kê một số chỉ tiêu về phát triển mạng lưới các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua giai đoạn 20122016 ........................................................................................ 55
Bảng 3.5: Số phòng học và nhà công vụ theo dự án kiên cố hóa trường
học tính đến thời điểm tháng 12/2016 ................................... 57
Bảng 3.6: Thống kê chất lượng giáo dục THPT qua các năm 2012-2016
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................ 58
Bảng 3.7: Dự toán chi NSNN cho XDCB cho giáo dục THPT qua các năm
2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 60
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT qua
các năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 62
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra đánh giá dự án đầu tư XDCB cho giáo dục THPT
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các
năm 2012-2016 ....................................................................... 78
Bảng 3.10: Kết quả giải ngân công trình XDCB cho giáo dục THPT bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm
2012-2016 ............................................................................... 79
Bảng 3.11. Danh mục các trường THPT thực hiện quyết toán chi NSNN
cho XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2012-2016 ......................................................... 81
viii
Bảng 3.12: Chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi NSNN về XDCB cho giáo
dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2016 .................... 41
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn của
tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ............................................. 44
Biểu đồ 3.3: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên qua các
năm 2012-2016 ................................................................. 49
Biểu đồ 3.4: Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 ................. 52
Biểu đồ 3.5: Thống kê số lượng lớp học, học sinh và giáo viên bình quân
ở mỗi trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các
năm 2012-2016 ................................................................. 56
Hình 3.1:
Quy trình và cơ quan quản lý tham gia lập, thẩm định và phê
duyệt dự toán chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT..... 65
Hình 3.2:
Quy trình và cơ quan quản lý tham gia quyết toán vốn
NSNN về XDCB cho giáo dục THPT .............................. 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Mục tiêu phát triển giáo dục của nước ta đến năm 2020 là “Nền giáo dục
nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng
cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng
tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội
trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình
thành xã hội học tập”. Để đạt được mục tiêu nêu trên, giáo dục đào tạo có vai
trò quyết định, phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Xuất phát từ quan điểm đó, thời gian qua Nhà nước ta luôn luôn quan
tâm dành một tỷ lệ ngân sách thích đáng đầu tư cho giáo dục và đào tạo góp
phần tạo ra những thành tựu quan trọng về mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo và cơ sở vật chất nhà trường... Tuy nhiên, việc quản lý
kinh phí NSNN chi cho hoạt động giáo dục đào tạo ở các địa phương còn tồn
tại một số nhược điểm. Vì vậy, nghiên cứu, phát huy những mặt tốt, tìm tòi và
đề ra các giải pháp khắc phục những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý
chi ngân sách cho giáo dục đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, tỉnh Thái
Nguyên đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Để đảm bảo phát triển giáo dục bền vững,
ngân sách nhà nước được coi là công cụ đặc biệt hữu hiệu, mà cụ thể là thông
2
qua việc thu - chi ngân sách. Trong việc chi ngân sách nhà nước, thì chi đầu
tư xây dựng cơ bản cho giáo dục và đào tạo đã đóng góp một phần lớn vào
việc hoàn chỉnh cơ sở vật chất trường, lớp học, tạo điều kiện nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động chi NSNN về xây dựng cơ sở vật
chất cho giáo dục THPT tại tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế: Mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN thực tế cho xây dựng CSVC giáo dục THPT
còn thấp, công tác phân bổ nguồn NSNN hàng năm giữa các huyện không hợp
lý, chất lượng thiết bị dạy học của các trường THPT còn chưa cao, thời gian sử
dụng công trình thấp… Điều này không chỉ là mối quan tâm của lãnh đạo các
trường THPT, lãnh đạo và các cơ quan quản lý nhà nước tại các huyện/thành
phố, mà còn là mối quan tâm của nhiều phụ huynh, học sinh THPT và nhân dân
trong tỉnh. Chính vì vậy, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi
ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản cho giáo dục trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, làm luận văn tốt nghiệp, đề tài có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho tỉnh
Thái Nguyên, đóng góp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực
và cho cả nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý chi NSNN về xây dựng cơ
bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao công tác quản lý chi NSNN cho việc xây dựng cơ bản
cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN về xây dựng
cơ bản cho giáo dục THPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN về đầu tư
xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về đầu
tư xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN về đầu
tư xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản
cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2012-2016,
các khuyến nghị và giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Đóng góp về lý luận: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
về XDCB cho giáo dục THPT. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Đóng góp về thực tiễn: Việc nghiên cứu thực tế nhằm đưa ra các giải
pháp công tác quản lý chi NSNN cho các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
Thái Nguyên như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, UBND tỉnh, v.v. hệ thống bảng số liệu thống kê;
phục vụ công tác xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho hệ thống các
trường THPT của tỉnh trong những năm tiếp theo.
4
5. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 4 chương, ngoài phần mở đầu và kết luận,
luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN về xây dựng
cơ bản cho giáo dục THPT.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho giáo
dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN về
xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO
GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học
phổ thông
1.1.1.1. Khái niệm
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói đến NSNN là đề cập đến hai loại
hình hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nước, đó là hoạt động thu ngân sách
và hoạt động chi ngân sách. Chi NSNN là một bộ phận trong cơ cấu NSNN.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi NSNN là hoạt động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Mục đích của
chi NSNN là thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội
dung chấp hành NSNN nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ
quan chấp hành và hành chính nhà nước các cấp.
Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định
của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu NSNN
là nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN thì chi
NSNN là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung
vào quỹ tiền tệ đó. Do hoạt động thu NSNN vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực
hiện hoạt động chi NSNN nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi NSNN
phụ thuộc một phần vào kết quả của hoạt động thu NSNN.
Tại khoản 2 Điều 5 Luật NSNN 2015 cũng đã đưa ra khái niệm chi
NSNN nhưng ở dạng liệt kê: “Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển; chi dự
trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ và các khoản chi khác
6
theo quy định của pháp luật”. Khái niệm trên đã chỉ ra một cách khá đầy đủ
những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho việc đảm bảo các hoạt
động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trong các lĩnh vực khác nhau. Như vậy, có thể hiểu chi NSNN là phân phối và
sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được chủ thể quyền lực quyết
định nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo đảm thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai
trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất nước. Chi NSNN là công cụ
chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hay nói cách khác chi NSNN là quá
trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi NSNN là quá trình phân
phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy
trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
“Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát
triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội”. Do
vậy, chi XDCB của NSNN là chi đầu tư phát triển, đó là các loại chi phục vụ
xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng của các công trình thuộc sở hữu nhà nước
bằng vốn NSNN.[Nguyễn Thị Cành, 2006]
Như vậy, chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT là là quá trình phân phối
sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.[Bùi Thị Mai
Hoài, 2007]
7
1.1.1.2. Đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
Vai trò của chi ngân sách không chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài
chính để duy trì, cũng cố các hoạt động giáo dục - đào tạo mà còn có tác dụng
định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục THPT phát triển theo đường lối
chủ trương của đảng và Nhà nước.Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, toàn bộ vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo do NSNN đài thọ.
Nguồn kinh phí này đã đóng vai trò quyết định trong việc phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, góp phần phát triển nâng cao trình độ dân trí, đào tạo ra
những lớp người có đủ năng lực, trí tuệ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Dựa trên những khái niệm về chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
đã được đưa ra, có thể thấy chi đầu tư phát triển của NSNN mang những đặc
điểm sau:
Thứ nhất: Chi đầu tư phát triển cho giáo dục THPT là khoản chi lớn của
NSNN nhưng không có tính ổn định.
Chi đầu tư phát triển của NSNN nhằm để tạo ra CSVC kỹ thuật, năng
lực phục vụ và đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của quốc gia, địa
phương phát triển. Đồng thời chi đầu tư phát triển của NSNN còn có ý nghĩa là
vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hằm thu hút các nguồn vốn trong
nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển các hoạt động giáo dục đào tạo theo
định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN
cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối
phát triển của Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN dành cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo THPT.
Thứ hai: đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn
vốn khác đầu tư cho giáo dục đào tạo vì giáo dục là hàng hoá công cộng, tạo ra
ngoại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực.
8
Thứ ba: Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của NSNN cho giáo dục
THPT luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH
của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi NSNN cho đầu tư phát triển THPT là nhằm để thực hiện các mục
tiêu phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển
KT-XH là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển từ
NSNN. Kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa
quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư phát triển. Chi
đầu tư phát triển của NSNN gắn với kế hoạch phát triển KT-XH nhằm bảo đảm
phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và hiệu quả chi đầu
tư phát triển.[Bùi Thị Mai Hoài, 2007]
1.1.2. Vai trò của chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
Ngày nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức với quan điểm
“Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”, Đảng và Nhà nuớc ta đã có chủ trương
“Xã hội hoá giáo dục và đào tạo”. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực
hiện mở rộng đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước
và nước ngoài “Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư cho giáo dục”.
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo như vậy
những nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò
chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục đào tạo được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: Ngân sách Nhà nước luôn là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính
để duy trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng
đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai: Chi ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc củng
cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai
yếu tố này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo
dục - đào tạo.
9
Thứ ba: nguồn vốn ngân sách Nhà nước là nguồn duy nhất đảm bảo kinh
phí để thực hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương
trình phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ
sở vật chất trường học, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng cao.... Đây là
những chương trình mục tiêu lớn, cấp bách cần phải thực hiện và đòi hỏi phải
có sự đầu tư kinh phí khá lớn. Vì vậy Nhà nước phải tập trung ngân sách đầu
tư thực hiện cho được các chương trình này.
Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng
điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng
hoá giáo dục - đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông
qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học,
giữa các vùng là hết sức quan trọng. đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển
cân đối, theo đúng định hướng đường lối của đảng và Nhà nước.
Thứ năm: Sự đầu tư của Ngân sách Nhà nước có tác dụng hướng dẫn,
kích thích thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nhà nước
đầu tư hình thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của
các tổ chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục
đó. Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư
độc lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của ngân sách nhà nước là số
vốn đối ứng quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo
dục. Thông qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh
phí hỗ trợ đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đầy
mạnh mẽ phong trào xã hội hoá giáo dục về mặt tài chính.
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tư toàn xã hội,
đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt, thể hiện:
- Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước tác
động đến các hoạt động KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp những dịch
vụ công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh, quốc phòng… mà các thành phần
10
kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu tư, các dự án đầu tư
XDCB từ NSNN được triển khai ở các lĩnh vực, vị trí quan trọng, then chốt
nhằm đảm bảo cho KT-XH phát triển ổn định.
- Đầu tư XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế:
+ Về mặt cầu: Đầu tư XDCB trong đó có đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo
ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình đầu tư, góp phần thúc đẩy lưu
thông, tạo thêm việc làm và thu nhập.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới
của nền kinh tế tăng lên, tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn kéo theo
tăng sản lượng tiềm năng.
- Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh
cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua việc đầu tư các chương trình,
dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, cho các huyện nghèo… đã giúp cho các vùng này có điều kiện phát triển
kết cấu hạ tầng, giao thông thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển
tiềm năng kinh tế của từng vùng. Thông qua các dự án đầu tư XDCB, Nhà nước
có thể điều chỉnh tạo điều kiện cho ngành nghề, lĩnh vực này mở rộng, phát
triển hoặc hạn chế các ngành nghề, lĩnh vực khác không có lợi.
- Đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng
như toàn bộ nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN các tác dụng
như là vốn mồi thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
Chẳng hạn kết cấu hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ tạo khả năng thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực công nghiệp, văn hoá, giáo dục, y
tế, du lịch…
- Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò mở đường cho sự phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ. [Đoàn Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc
Huyền, 2006]
11
1.1.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
1.1.3.1. Nội dung chi NSNN cho giáo dục đào tạo THPT
Đối với chi đầu tư XDCB tập trung, tuỳ theo yêu cầu quản lý nội dung
chi đầu tư XDCB được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Xét theo hình thức tái sản xuất TSCĐ, chi đầu tư XDCB cho giáo dục
đào tạo được phân thành:
- Chi đầu tư xây dựng mới các TSCĐ phục vụ cho giáo dục đào tạo như
các trường học, thư viện, phòng thí nghiệm…
- Chi cải tạo, nâng cấp mở rộng các TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công
suất và hiện đại hoá TSCĐ như nâng cấp trường học, thư viện, xây thêm các
lớp học…
Xét theo tính chất chi thường xuyên, chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục THPT bao gồm các khoản chi:
- Các khoản chi cho con người: Đây là nội dung chi quan trọng cho con
người thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống vật
chất, sinh hoạt cho cán bộ, giáo việ bù đắp được sức lực đã bỏ ra nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động của họ, tạo điều kiện cho quá trình
tái sản xuất xã hội diễn ra một cách bình thường. Các khoản chi bao gồm:
+ Lương, phụ cấp lương;
+ Tiền công;
+ Tiền thưởng;
+ Chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức
+ Các khoản thanh toán khác (tiền ăn, trợ cấp, phụ cấp,…)
Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho
hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng được đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích, động viên
tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
12
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Bao gồm các khoản chi mua
sắm sách giáo khoa, đồ dùng cho hoạt động giảng dạy: sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo cho giáo viên, đồ dùng học tập, phần biết, bảng đen, vật liệu hóa
chất thí nghiệm, thước kẻ,…Đây là khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục vì vậy cần được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp, nâng
cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục.
- Các khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ: Đây là
khoản chi không diễn ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng, do vậy khi có
nhu cầu thì khoản chi này thường rất lớn. Bao gồm các khoản chi về mua sắm,
sửa chữa có tính ổn định không cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang
thiết bị của nhà trường nên không thể định mức chi được. Khoản chi này thường
xuyên diễn ra hàng năm, do trong quá trình sử dụng bàn ghế, bảng, trường
lớp,..xuống cấp, hỏng hóc. Vì vậy, cần có một khoản kinh phí đảm bảo cho việc
tu bổ xây dựng mới, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy. Mức chi
cho công tác sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ được thiết lập dựa trên tình hình tài
sản, khả năng tài chính và khâu dự tính mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và
xây dựng nhỏ.
- Các khoản chi quản lý hành chính: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu
cấu vật chất phục vụ cho hoạt động của nhà trường. Bao gồm các khoản như:
thanh toán dịch vụ công cộng, trả tiền điện, nước; Chi phí văn phòng phẩm tại
các phòng làm việc, dịch vụ bưu điện, tiền công tác phí, hội phí,…các khoản
này tương đối ổn định và có thể lo lường được. Do đó, khi xây dựng dự toán
thường lấy chủ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ. [Trịnh Tiến Dũng, 2002]
1.1.3.2. Các nguyên tắc quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
Có thể hiểu việc quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT là
chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý chi NSNN về
XDCB một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho giáo dục THPT.
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
13
tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN của mỗi địa phương. Sự vận động của
tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu chi phối trực
tiếp bởi đặc điểm của đầu tư XDCB. Đặc điểm của đầu tư XDCB có tác động
chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư XDCB và đòi hỏi phải có cách thức
tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN cần phải có những nguyên
tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ
các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận động phù hợp với đặc
điểm của đầu tư XDCB. Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB
cho giáo dục THPT đó là:
* Thứ nhất: Đúng đối tượng
Cấp phát vốn đầu tư XDCB được thực hiện theo phương thức cấp phát
không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư
cho giáo dục THPT, từ đó tạo ra CSVC cần thiết cho sự phát triển toàn diện và
cân đối của ngành giáo dục đào tạo.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của NSNN bao
gồm vốn Trung ương chuyển về, nguồn ngân sách của tỉnh, huyện, xã - nơi có
các trường THPT. Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử
dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN
theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục
THPT từ NSNN bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng mới các TSCĐ phục vụ cho giáo dục đào tạo như
các trường học, thư viện, phòng thí nghiệm…
- Chi cải tạo, nâng cấp mở rộng các TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công
suất và hiện đại hoá TSCĐ như nâng cấp trường học, thư viện, xây thêm các
lớp học…
* Thứ hai: Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ
14
các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc
trong từng giai đoạn của quá trình XDCB từng công trình phục vụ cho giáo dục
THPT. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải
thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm ba giai đoạn là chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
trong các trường THPT. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết
thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự
hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư.
Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: nghiên cứu về
sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; tiếp xúc, thăm dò thị trường trong
và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
nguồn cung ứng vật tư và thiết bị, khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án
đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư);
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư của các cấp có thẩm quyền. Kết quả cuối
cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo
đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để ra quyết định
đầu tư dự án.
Nội dung công việc giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: xin giao đất hoặc
thuê đất, xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên nếu có, thực
hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; khảo sát thiết kế
và lập dự toán, kể cả thiết kế dây truyền công nghệ thiết bị; thẩm định, phê duyệt
thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; chỉ định thầu hoặc đấu thấu và
thương thảo, ký kết hợp đồng về xây lắp và mua sắm thiết bị; thi công xây lắp
công trình, mua sắm máy móc thiết bị theo hợp đồng, quản lý kỹ thuật, chất
lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công
trình hoàn thành và thanh toán vốn đầu tư, quyết toán và bàn giao đưa bộ phận
hoặc hạng mục công trình hoàn thành vào vận hành.
Nội dung công việc giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
15
sử dụng bao gồm tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc
xây dựng công trình; vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành công
trình; quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành; thẩm định và phê duyệt
quyết toán công trình hoàn thành.
Chuẩn bị đầu tư thực chất là thực hiện chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền. Thực hiện đầu tư thực chất là triển khai thực hiện quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền. Còn trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác sử dụng, việc tuân thủ đầy đủ, kịp thời, đúng trật tự các bước công
việc nhằm đảm bảo các điều kiện cần và đủ để đưa công trình hoàn thành vào
khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra. Khi có quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị chủ đầu tư phải tuân thủ đúng trình
tự các công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết kế, dự toán của
công trình và gửi tài liệu thiết kế, dự toán của công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đến cơ quan quản lý cấp phát vốn.
* Thứ ba: Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong
kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo THPT
của từng địa phương và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn
đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch
nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân
đối của ngành giáo dục và đào tạo và từng địa phương.
Nguyên tắc cấp vốn đầu tư XDCB cho các trường THPT đúng mục đích
và đúng kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương pháp cấp phát
vốn thanh toán theo hướng khối lượng XDCB hoàn thành được cấp phát vốn
thanh toán là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng. Nâng
cao hiệu quả đầu tư XDCB của ngành giáo dục, đặc biệt là hệ đào tạo THPT,
hiệu quả đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN nói riêng đòi hỏi công tác quy
hoạch phải đi trước một bước, không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, lập và phê duyệt kế hoạch XDCB cho giáo dục THPT.
* Thứ tư: Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ