Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (LV tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 162 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH TÙNG

XÂY DỰNG LIÊN KẾT KINH TẾ Ở VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 62.31.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. VÕ HÙNG DŨNG
2. TS. NGUYỄN VĂN BẢNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án,


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 10
1.1 Giới thiệu.......................................................................................................... 10
1.2 Nghiên cứu về phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng .................................. 10
1.3 Nghiên cứu về cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị ......................................... 16
1.4 Nghiên cứu cực tăng trƣởng với phát triển vùng trọng điểm ........................... 27
1.5 Nghiên cứu về các hình thức liên kết vùng ...................................................... 29
1.6 Khoảng trống nghiên cứu về liên kết kinh tế vùng và phát triển vùng kinh tế
trọng điểm .............................................................................................................. 31
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ VÙNG VÀ LIÊN
KẾT KINH TẾ VÙNG........................................................................................... 33
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................... 33
2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế vùng và liên kết kinh tế ......................................... 57
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM PHÍA NAM ................................................................................................ 74
3.1 Tổng quan về Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ........................................... 74
3.2 Thực trạng liên kết kinh tế ở VKTTĐPN (lớp 1) ............................................ 81
3.3 Thực trạng các liên kết kinh tế ở VKTTĐPN từ góc nhìn các chủ thể - hệ thống
liên kết (lớp 2) ........................................................................................................ 96
3.4 Thực trạng về hoạt động của các doanh nghiệp (lớp 3) ................................... 107
3.5 Các vấn đề đặt ra về liên kết ở VKTTĐPN .................................................... 121
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ THÚC ĐẨY LIÊN
KẾT KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ...................... 127
4.1 Bối cảnh của liên kết kinh tế ở VKTTĐPN ..................................................... 127
4.2 Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu liên kết kinh tế ....................................... 131
4.3 Các giải pháp tăng cƣờng liên kết kinh tế VKTTĐPN .................................... 132
4.4 Đề xuất chiến lƣợc cho liên kết kinh tế ở VKTTĐPN – tầm nhìn 20 năm ..... 136
4.5 Chiến thuật hiện thực các liên kết kinh tế ở VKTTĐPN ................................. 139
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 143
TÀI LIỀU THAM KHẢO ...................................................................................... 144



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIPM

Cluster

Initiatives

Performance

Model

Mô hình thực hiện xây
dựng liên kết

ĐHSPKT

Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật

EU

European

Châu Âu

EZ

Economic Zone

Vùng Kinh tế


FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GCIS

Global Cluster Initiatives Survey

Thống kê xây dựng liên kết
toàn cầu

ICT

Information and Communication Công nghệ thông tin và
Technology

truyền thông

ICOR

Incremental Capital Output Ratio


Tỉ lệ đầu ra vốn gia tăng

OECD

Organization

Economic Tổ chức hợp tác và phát

for

Cooperation and Development

triển kinh tế

SEZ

Special Economic Zone

Đặc khu kinh tế

SIC

Standard Industrial Classification

Phân loại tiểu chuẩn ngành

SWOT

Strength


Weakness

Opportunity Ma trận mạnh, yếu, cơ hội,
nguy cơ

Threat
SKHĐT

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UNIDO

United

Nations

Industrial Tổ chức phát triển công

Development Organization
USAID

United

States


Agency

nghiệp Liên Hiệp Quốc
for Tổ chức Hoa Kỳ về phát


International Development
VKTTĐPN

triển quốc tế
Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam

VKTTĐPB

Vùng Kinh tế trọng điểm
phía Bắc

VKTTĐ

Vùng kinh tế trọng điểm

VKTTĐMT

Vùng Kinh tế trọng điểm
Miền Trung

WB

World Bank


Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1

Mô tả mẫu nghiên cứu ở 4 tỉnh, thành của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam

6

Bảng 1.2

Mô hình phát triển kinh tế vùng

15

Bảng 2.2

tóm tắt khảo sát toàn cầu GCIS

51

Bảng 3.1

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các địa phƣơng trong
vùng


80

Bảng 3.2

Hiện trạng phát triển và phân phối các khu công nghiệp
năm 2014 theo các địa phƣơng trong vùng

87

Bảng 3.3

Các yếu tố tác động đến liên kết vùng

104

Bảng 3.4

Tăng trƣởng sản xuất công nghiệp vùng

108

Bảng 3.5

Tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp theo các nhóm
ngành vùng Kinh tế trọng điểm thời kỳ 2001-2014

109

Bảng 3.6


Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
vùng thời kỳ 2000-2014

112

Bảng 3.7

Một số chỉ tiêu về vận tải địa phƣơng vùng

115

Bảng 3.8

Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng KTTĐPN

119

Bảng 3.9

Số lƣợng tàu khai thác hải sản xa bờ vùng KTTĐPN

120

Bảng 4.1

Phân tích ma trận SWOT VKTTĐPN

127

Bảng 4.2


Ma trận kết hợp chiến lƣợc từ phân tích ma trận SWOT

128

Bảng 4.3

Chiến lƣợc xây dựng liên kết kinh tế ở VKTTĐPN

137

Bảng 4.4

Chi tiết chiến thuật xây dựng liên kết kinh tế

139


DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 3.1

Cơ cấu kinh tế phân theo các khối ngành

78

Biểu 3.2

Chuyển dịch cơ cấu lao động của vùng


78

Biểu 3.3

Cơ cấu các ngành công nghiệp vùng năm 2014

110

Biểu 3.4

Một số chỉ tiêu phát triển cây công nghiệp lâu năm của

117

vùng so với cả nƣớc năm 2014


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1

Mô hình liên kết nông thôn – đô thị

30

Hình 2.1

Tác động chính sách đến liên kết

39


Hình 2.2

liên kết động/tĩnh

39

Hình 2.3

liên kết trong ngữ cảnh đa chiều

40

Hình 2.4

Mô hình phát triển chuỗi giá trị

42

Hình 2.5

Mô hình CPIM

47


DANH MỤC CÁC HỘP
Trang
Hộp 3.1


Khảo sát tại Sở KHĐT Bình Dƣơng 2015

94

Hộp 3.2

Phỏng vấn Sở KHĐT Bình Dƣơng 2015

95


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập toàn cầu và phát triển đất nƣớc, Việt Nam đã và
đang đối diện với nhiều thách thức để hoàn thành mục tiêu phát triển trở thành
nƣớc công nghiệp đến năm 2020. Giải pháp cho bài toán này chính là việc tìm ra
những yếu tố thành công quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế, tập trung mạnh
mẽ những nhân tố này để tìm cách thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình và tình
trạng kém phát triển. Đây gọi là cách phát triển có trọng tâm thay vì cách làm
dàn trải và không hiệu quả.
Để thực hiện đƣợc việc đó, một trong những phƣơng pháp đƣợc nhiều quốc
gia trên thế giới vận dụng đó là hình thành các cực tăng trƣởng kinh tế và xây
dựng các liên kết kinh tế để phát huy sức mạnh vùng, phát triển vùng, từ đó tạo
hiệu ứng lan tỏa với những khu vực lân cận. Hay nói cách khác cách thức tiến
hành là xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm. Việc này đã đƣợc
Chính phủ chú trọng và đã thành lập 4 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: Vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, VKTTĐPN,
và Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long.
Các liên kết kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định tính hiệu quả của
phát triển của các quốc gia cũng nhƣ của các địa phƣơng, vùng lãnh thổ. Đối với

vùng kinh tế trọng điểm, nhƣ VKTTĐPN thì các liên kết kinh tế thực sự là
thành tố quyết định để vùng phát huy thế mạnh của mình, trở thành đầu tàu lôi
kéo, lan tỏa đến các khu vực lân cận và các vùng khác. Mặc khác, quan hệ kinh
tế liên vùng cũng sẽ làm phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh của từng địa
phƣơng trong một vùng và của các vùng trong lãnh thổ quốc gia, biến lợi thế so
sánh thành lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng lực cho toàn vùng.
Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, mặc dù Chính phủ đã thực hiện nhiều
giải pháp nhƣ: thành lập ra các ban chỉ đạo phát triển các Vùng kinh tế trọng
điểm, họp bàn nêu ra các bất cập trong liên kết vùng,… nhƣng dƣờng nhƣ các
giải pháp vẫn nằm ở phần hình thức mà chƣa tác động vào bản chất để làm thức
1


tỉnh liên kết này, cũng nhƣ tạo đƣợc cực tăng trƣởng kinh tế. Cụ thể, kinh tế Việt
Nam vẫn tập trung chủ yếu rời rạc ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp hoạt
động theo kiểu đơn lẻ hơn là phối hợp, các doanh nghiệp và tổ chức hoạt động độc
lập và tự phát hơn là có chiến lƣợc phối hợp, liên kết trong nội vùng. Bài toán xây
dựng liên kết ở vùng kinh tế trọng điểm vẫn còn nhiều tranh cãi.
Theo Viktor Komarovskiy, Viktor Bondaruk (2013), trào lƣu nghiên cứu về
phát triển kinh tế vùng trên thế giới tập trung vào ba nhóm (1) phát triển cực tăng
trƣởng thông qua khu vực có chính sách đặc biệt, (2) tập trung dân cƣ ở mức độ
dày đặc trong một nơi với sự phát triển kết nối chặt chẽ, và (3) xây dựng các
liên kết hoặc cụm liên kết trong vùng.
Từ đó cho thấy, hình thành các liên kết là một trong ba nhóm giải pháp quan
trọng của chính sách phát triển kinh tế vùng hiện tại của nhiều quốc gia trên thế
giới. Theo OECD (2007), lĩnh vực quản lý nhà nƣớc hiện tại đang tập trung vào
xu hƣớng gia tăng liên kết giữa doanh nghiệp, con ngƣời, kiến thức ở cấp vùng
để cải tiến và nâng cao năng lực cho vùng. Phƣơng pháp mới này phổ biến ở
nhiều lĩnh vực chính sách khác nhau. Việc đổi mới chính sách vùng, chính sách
khoa học và công nghệ, và chính sách doanh nghiệp/ngành là chủ đề quan trọng

để hỗ trợ cụm liên kết ở cấp độ vùng.
Theo Orjan Sovell, Gonran Lindqvist, Christan ketels (2003), việc xây dựng
cụm liên kết làm tăng năng lực cạnh tranh và phát triển cho vùng với sự tham gia
của doanh nghiệp, chính phủ, và cộng đồng nghiên cứu. Khởi xƣớng bởi
Michael E. Porter, lý thuyết này hiện tại các nhà lãnh đạo chính phủ, lãnh đạo
ngành, và lãnh đạo tổ chức nghiên cứu vận dụng để tạo ra nhiều hình thức hợp
tác trên thế giới.
Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này nhƣng đa
phần là bàn về liên kết vùng nói chung, hoặc nhiều công trình nghiên cứu về
VKTTĐ nói chung mà chƣa có công trình nào nghiên cứu về xây dựng liên kết
cho VKTTĐPN theo những trào lƣu nghiên cứu trên thế giới.

2


VKTTĐPN gồm 8 tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dƣơng, Tây Ninh, Bình Phƣớc, Long An và Tiền Giang.
Tổng diện tích tự nhiên toàn VKTTĐPN khoảng 30.583 km2, chiếm 9,2% tổng
diện tích cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006-2013 là
9.06%/năm, gấp xấp xỉ 1,5 lần tốc độ tăng trƣởng trung bình của cả nƣớc. GDP
bình quân đầu ngƣời năm 2013 đạt đạt 4513 USD /ngƣời, gấp xấp xỉ 2 lần so
trung bình cả nƣớc.
Mặc dù có những thành tựu tƣơng đối khả quan nhƣ trên so với 3 vùng kinh tế
trọng điểm còn lại của đất nƣớc, nhƣng VKTTĐPN còn nhiều bất cập chung
trong toàn cảnh. Theo Nguyễn Văn Nam và Ngô Thắng Lợi – (2010): “Sự phát
triển của các vùng kinh tế trọng điểm còn bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế đứng
trên góc độ phát triển bền vững: (1) Mỗi địa phƣơng trong vùng chƣa thực sự
dựa trên những dấu hiệu lợi thế hay thế mạnh mang tính đặc thù để phát triển
thành những lợi thế cạnh tranh. (2) Mỗi địa phƣơng đã tự phát triển theo cách
của mình. Từng tỉnh, thành đều có qui hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp

nhƣng lại không có qui hoạch chung của vùng hoặc phối hợp về hƣớng qui
hoạch.”
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tác giả tập trung nghiên cứu về “Xây
dựng liên kết ở VKTTĐPN”. Luận án tập trung vào nghiên cứu bản chất của
xây dựng liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm, đƣa ra mô hình liên kết,
đánh giá thực trạng liên kết kinh tế của VKTTĐPN, và đề xuất giải pháp để thúc
đẩy liên kết trong vùng kinh tế này trên cơ sở trào lƣu nghiên cứu liên kết kinh
tế phổ biến hiện này của thế giới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

c đích chung: Trên cơ sở làm r lý luận và thực trạng liên kết kinh tế của

VKTTĐPN hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp xây dựng và tăng cƣờng liên
kết kinh tế vùng nhằm phát huy tốt nhất lợi thế của từng địa phƣơng và
VKTTĐPN.

3


2.2.

c tiê c thể

- Làm r những lý luận cơ bản về liên kết kinh tế vùng
- Tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về liên kết kinh tế của các vùng.
- Làm r thực trạng của liên kết kinh tế của VKTTĐPN, phát hiện các mặt
đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế của VKTTĐPN.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng và tăng cƣờng liên kết kinh tế nhằm phát
huy tốt nhất lợi thế so sánh của từng địa phƣơng và VKTTĐPN.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là liên kết kinh tế của VKTTĐPN..
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: nghiên cứu các liên kết kinh tế của các chủ thể đại diện
trên địa bàn của VKTTĐPN là: Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Long An,
Tây Ninh, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai.
Về mặt thời gian: dữ liệu đƣợc thu thập từ năm 2004 (năm có quyết định điều
chỉnh ranh giới VKTTĐPN) đến cuối năm 2015.
Về mặt nội dung nghiên cứu: tập trung chính yếu vào các liên kết kinh tế tại
địa bàn là VKTTĐPN. Các liên kết này diễn ra ở nội vùng của VKTTĐPN bao
gồm: (i) liên kết trong xây dựng quy hoạch nhằm phát huy lợi thế của từng địa
phƣơng và của cả vùng; (ii) liên kết trong phát triển công nghiệp và các khu
công nghiệp theo mô hình cụm ngành (iii) liên kết trong sản xuất nông nghiệp;
(iv) liên kết trong dịch vụ, thƣơng mại theo mô hình trung tâm và vệ tinh; (v)
liên kết trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Luận án không xem xét liên
kết kinh tế ngoại vùng và chính sách ngành cụ thể.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Về cách tiếp cận chung: luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống, đề cập cả
các vấn đề lý luận đên các vấn đề thực tiễn. Luận án áp dụng phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đặt đối tƣợng nghiên cứu trong

4


hoàn cảnh cụ thể hiện nay và trong sự phát triển liên tục.
- Về phƣơng pháp cụ thể:
+ Nguồn tƣ liệu và số liệu:
Luận án thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn, thu thập dữ liệu sơ cấp từ
Internet, dữ liệu từ tổng cục thống kê, văn bản pháp luật, các báo cáo kết quả
của các địa phƣơng; thực hiện 24 cuộc phỏng vấn sâu ngƣời đại diện cơ quan

nhà nƣớc, doanh nghiệp và viện nghiên cứu, trƣờng đại học ở 4 tỉnh, thành
thuộc VKTTĐPN.
Theo quyết định số 92/2006/NĐ-CP, VKTTĐPN gồm 8 tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ƣơng: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bình Dƣơng, Tây Ninh, Bình Phƣớc, Long An và Tiền Giang.
Luận án đã chọn ra 4 tỉnh, thành phố đại diện cho 8 tỉnh, thành phố của
VKTTĐPN theo các đặc điểm về kinh tế - xã hội, sự phát triển của công nghiệp
hóa và đô thị hóa,… để thực hiện khảo sát, thu thập thông tin. Đó là các tỉnh,
thành: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dƣơng, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và tỉnh
Tiền Giang. Các tỉnh còn lại có đặc điểm tƣơng đồng, cùng là vệ tinh của Thành
phố Hồ Chí Minh nhƣ Đồng Nai, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Long An.
Ngoài việc sử dụng các dữ liệu thống kê, luận án còn mở rộng điều tra thông
qua phỏng vấn sâu, nhằm làm r hơn những đặc điểm mà phƣơng pháp thống kê
không thể quan sát đƣợc về chiều sâu cũng nhƣ mức độ bao quát của nội dung
nghiên cứu. Nội dung mẫu nghiên cứu phỏng vấn sâu đƣợc giới thiệu bên dƣới
đây và đƣợc thể hiện chi tiết trong phụ lục.
Mô tả mẫu nghiên cứu phỏng vấn sâu
Luận án đã áp dụng phƣơng pháp chuyên gia sâu, thực hiện 24 cuộc phỏng
vấn sâu đại diện các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc và viện nghiên cứu,
trƣờng đại học:

5


Bảng 1.1: Mô tả mẫu nghiên cứu ở 4 tỉnh, thành của VKTTĐPN
Loại hình tổ chức
STT
Tỉnh,

Doanh


Hội

BQL

Cơ quan,

Viện

nghiệp

nghề

KCN,

tổ chức

nghiên

nghiệp

KCX

Nhà

cứu,

nƣớc

Trƣờng


thành
phố

Tổng

Đại học
1

Tp.Hồ

3

1

1

1

1

1

1

7

Chí Minh
2


Bình

3

4

Dƣơng
3



Rịa

3

1

4

Vũng
Tàu
4

Tiền

4

1

2


3

4

7

Giang
Tổng

13

2

2

24

Nội dung thực hiện phỏng vấn sâu, mẫu câu hỏi, và các chi tiết cụ thể đƣợc
ghi chép trong tƣ liệu đính kèm với nội dung hơn 290 trang (tham khảo phụ lục
đính kèm). Trong đó, tiêu chí của mẫu nghiên cứu:
(i)

Những ngƣời tham gia phỏng vấn là những chuyên gia có chuyên môn sâu
trong lĩnh vực – thông thƣờng là đại diện cấp quản lý của tổ chức đƣợc
nghiên cứu

(ii) Phiếu phỏng vấn đủ về cơ cấu (các tỉnh thành tham gia, đại diện từ các
nhóm: cơ quan nhà nƣớc, doanh nghiệp, trƣờng đại học, viện nghiên cứu,
hội nghề nghiệp, ban quản lý khu công nghiệp)

(iii) Nội dung của phỏng vấn bao trùm đầy đủ các vấn đề cần nghiên cứu.
+ Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: luận án sử dụng phƣơng pháp định
6


tính nhƣ nghiên cứu phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp phân tích so sánh,
phƣơng pháp SWOT và phƣơng pháp phân tích thống kê.
Quy trình nghiên cứu của luận án

Xác định vấn đề nghiên cứu: xây dựng
mối liên kết kinh tế ở VKTTĐPN

Xác định mục tiêu nghiên cứu:
-

Hệ thống lý thuyết về xây dựng
mối liên kết kinh tế
Thực trạng về mối liên kết kinh
tế ở VKTTĐPN
Giải pháp cho xây dựng mối liên
kết kinh tế ở VKTTĐPN

Tìm hiểu hệ thống lý luận và
phương pháp xây dựng mối liên
kết trên thế giới

Tìm hiểu thực trạng mối liên kết
kinh tế ở VKTTĐPN

Phân tích và đánh giá

(benchmarking)

Kiến nghị và giải pháp cho xây
dựng mối liên kết ở VKTTĐPN

7


5. Khung phân tích của luận án
Mô hình 3 lớp
Thành phần môi trƣờng (lớp 1):
- Nhận thức và vai trò chỉ đạo của chính phủ
- Quy hoạch
- Kết cấu hạ tầng
- Trình độ nhân lực của vùng
- Trình độ công nghệ
- Thị trƣờng và hội nhập quốc tế
Thành phần hệ thống (lớp 2):
Vai trò các chủ thể liên quan trong liên kết kinh tế
- Vai trò của chính phủ với liên kết
- Vai trò của trƣờng đại học với liên kết
- Vai trò của viện nghiên cứu với liên kết
- Vai trò của hiệp hội nghề nghiệp với liên kết
- Vai trò của Ban quản lý khu công nghiệp với liên kết
- Xây dựng khung liên kết và quy trình liên kết
Thành phần hoạt động (lớp 3)
Hoạt động cụ thể của liên kết phụ thuộc vào lĩnh vực và các doanh nghiệp
tham gia vào liên kết
- Công nghiệp
- Dịch vụ: thƣơng mại, xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải

- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
5 mức độ trƣởng thành của liên kết
Mức 1: Giai đoạn khởi đầu
Mức 2: Giai đoạn lặp
Mức 3: Giai đoạn hoàn chỉnh cục bộ
Mức 4: Giai đoạn đối sánh chuẩn quốc tế
Mức 5: Giai đoạn cải tiến liên tục

8


6. Tính mới và đóng góp của luận án
(i)

Cụ thể hóa những vấn đề lý luận về liên kết kinh tế vùng cho một vùng

(ii)

Đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết vùng và xây dựng tiêu chí đánh
giá mức độ liên kết vùng;

(iii)

Làm r thực trạng liên kết vùng vùng KTTĐ phía Nam và những hạn
chế, yếu kém, nguyên nhân cản trở liên kết kinh tế;

(iv)

Đề xuất một số giải pháp xây dựng và thúc đẩy liên kết kinh tế ở vùng
KTTĐ phía Nam.


7. Kết cấu của luận án
Kết cấu luận án, ngoài phần Mở đầu và Phụ lục, bao gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
Chƣơng 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế vùng và liên kết kinh tế vùng
Chƣơng 3 Thực trạng liên kết kinh tế ở VKTTĐPN
Chƣơng 4 Đề xuất các giải pháp xây dựng và thúc đẩy liên kết kinh tế
VKTTĐPN.

9


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 . Giới thiệu
Phát triển kinh tế vùng, liên kết vùng, và xây dựng liên kết kinh tế trong vùng
kinh tế trọng điểm là chủ đề đƣợc sự quan tâm mạnh mẽ của Chính phủ cũng
nhƣ cộng đồng nghiên cứu khoa học hiện tại.
Chƣơng này sẽ tổng quan các công trình của tác giả nghiên cứu về: vùng,
quan hệ liên vùng, liên kết kinh tế vùng; lý thuyết phát triển vùng; vai trò, ý
nghĩa của liên kết kinh tế vùng; các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế vùng;
các hình thức liên kết kinh tế vùng.
1.2 .Nghiên cứu về phát triển kinh tế vùng, và liên kết kinh tế vùng
Các nhà kinh tế cho rằng doanh nghiệp tại mỗi địa phƣơng thực hiện những
chuyên môn nhất định và những doanh nghiệp có hoạt động giống nhau hoặc
liên quan thƣờng có khuynh hƣớng liên kết với nhau. Khái niệm về lợi thế cạnh
tranh của Ricardian từ thế kỷ 19 đã đƣa ra ý niệm về chuyên môn hóa một vùng
hoặc một quốc gia. Lý thuyết giả định rằng sự khác nhau về vị trí địa lý,
nguyên vật liệu, nguồn lao động giá rẻ tạo ra nền kinh tế có thể sản xuất cạnh
tranh hơn những nơi khác và theo đó hoạt động này sẽ đƣợc chuyên môn hóa.

Một thế kỷ sau, Alfred Marshall cho rằng lý do để doanh nghiệp có năng
suất cao hơn là khi nhiều doanh nghiệp trong cùng ngành đƣợc đặt ở vị trí gần
nhau, quan trọng nhất là nguồn nhân lực, lan tỏa tri thức và chuyên môn hóa
của nhà cung ứng. Các lý thuyết sau đó tranh luận về chuyên môn trong một
ngành cụ thể đem đến một quá trình tích lũy tài sản và lợi thế, ngầm chỉ ra rằng
có sự tự hoàn chỉnh (self-reinforcing) một cách tự nhiên. Hơn nữa, các lực
lƣợng thị trƣờng có khuynh hƣớng tập trung đầu tƣ vào những vùng thịnh
vƣợng nơi có thể sử dụng thuận tiện về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, đồng
thời ít rủi ro, và tiếp cận thị trƣờng dễ dàng hơn (Krugman và Venables, 1990).
Những mô hình cơ bản trên sau đó đƣợc phát triển bởi các nhà nghiên cứu,
nhà kinh tế. Ví dụ, các lý thuyết về hiệu quả doanh nghiệp đã đề cao quy trình
10


đổi mới, đặc biệt chất lƣợng yếu tố đầu vào nhƣ giáo dục, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp dẫn đến đổi mới, và cấu trúc/thể chế hỗ trợ cho việc đổi mới
đó (Porter, 1999). Các nhà địa kinh tế đề cao tầm quan trọng của những yếu tố
nhƣ tiết kiệm chi phí vô hình từ thiết lập mạng lƣới và liên kết hợp tác trong
khu vực (Krugman và Venables, 1990).
Theo Department of Regional Australia, Local Government, Arts and Sport
(2012), kết quả kinh tế của một vùng bị ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố. Các nhân
tố quan trọng trong phát triển kinh tế vùng dài hạn sẽ hình thành nên khung
phát triển kinh tế vùng, và cơ sở cho việc phân tích vùng và nhận diện độ ƣu
tiên trong phát triển vùng, bao gồm:
- Vốn con ngƣời, trình độ và kỹ năng sẽ giúp nâng cao khả năng cải tiến và
năng suất, thích nghi với quy trình, công nghệ mới, nâng cao đời sống
- Sự thay đổi về dân số và cộng đồng bền vững (môi trƣờng, kinh tế, xã hội)
- Khả năng tiếp cận thị trƣờng vùng, quốc gia và quốc tế
- Lợi thế cạnh tranh và năng lực doanh nghiệp
- Sự tham gia liên ngành và phối hợp hiệu quả của các cấp trong chính phủ

trong việc lập kế hoạch vùng
- Hình thành các cực tăng trƣởng trong vùng để có tác dụng lan tỏa
Để tạo ra các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển của vùng, lý thuyết phổ biến
nhất đƣợc sử dụng hiện tại là phát triển vùng thông qua hình thành các cực tăng
trƣởng. Khởi đầu của phƣơng pháp này là lý thuyết cực tăng trƣờng “Growth
Poles” Francois Perroux (1995). Một số lý thuyết khác cũng phổ biến nhƣ lý
thuyết phát triển tân cổ điển “Neoclassical Growth Theory” James E. Mead
(1951) và sau đó là Robert M. Solow (1956) và Trevor Swan (1956).
Một số công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế vùng tại Việt Nam và
quốc tế đã đƣợc thực hiện nhƣ:
Công trình nghiên cứu của Casey J. Dawkins (2003): “lý thuyết phát triển
vùng: cơ sở khái niệm, các phát triển lịch sử và mới nhất”, tác giả đã tổng
quan về các lý thuyết phát triển vùng và xem xét các khái niệm nền tảng, những
11


mô hình chính, và những phát triển mới nhất. Thông qua công trình này, ba chủ
đề đƣợc chú trọng: (1) lý thuyết về sự hội tụ và phân kỳ về vốn trong vùng theo
thời gian, (2) các giả định liên quan đến tầm quan trọng của quy mô kinh tế bên
trong và bên ngoài ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế vùng, và (3) vai trò của
không gian trong việc định hình kết quả thị trƣờng lao động vùng.
Công trình nghiên cứu của Viktor Komarovskiy, Viktor Bondaruk (2013)
“Vai trò của khái niệm cực tăng trƣởng đối với phát triển vùng” đã có tiếp
cận cho rằng: mô hình cơ bản cho phát triển vùng là lý thuyết cực tăng trƣởng
của Francois Peroux. Lý thuyết này đƣợc bổ sung sau đó bởi Albert Hirscham.
Công trình này đã giới thiệu mô hình về điểm phát triển “growth points” trong
việc lập kế hoạch vùng và các chƣơng trình phát triển kinh tế vùng. Sử dụng
mô hình này cho phép đƣa ra một giải thuật để nhận diện những vùng tiềm
năng nhất thu hút đầu tƣ FDI.
Công trình của TS. Nguyễn Bá Ân (2013): Nội dung quy hoạch vùng

TS. Nguyễn Bá Ân đã có công trình nghiên cứu sâu sắc về quy hoạch vùng
(2013). Công trình đƣa ra:
- Nội dung chủ yếu của phân tích vùng, quy hoạch và phát triển vùng, phƣơng
pháp quy hoạch vùng, trình tự quy hoạch vùng
- Phƣơng hƣớng phát triển vùng: mục tiêu phát triển vùng, trọng điểm phát
triển vùng, quan điểm phát triển vùng, phƣơng hƣớng phát triển vùng, phân
tích môi trƣờng bên ngoài của phát triển vùng, đề xuất phƣơng án phát triển
vùng
- Quy hoạch phát triển ngành của vùng: quy hoạch phát triển nông nghiệp
vùng, quy hoạch phát triển ngành khai thác khoáng sản của vùng, quy hoạch
phát triển công nghiệp nguyên vật liệu, quy hoạch phát triển công nghiệp chế
tạo, quy hoạch phát triển ngành công nghệ cao, quy hoạch phát triển cơ sở hạ
tầng của vùng, định hƣớng phát triển đô thị và dự báo,..
Công trình của TS. Hồ Kỳ Minh & ThS. Lê Minh Nhất Duy (2013): liên
kết kinh tế vùng: từ lý luận đến thực tiễn.
12


Theo TS. Hồ Kỳ Minh & ThS. Lê Minh Nhất Duy (2013), công trình này thực
hiện nghiên cứu liên kết kinh tế vùng duyên hải miền Trung. Tác giả đã phân tích
thực trạng của vùng kinh tế này, phản ánh tình hình thống nhất của các lãnh đạo
vùng duyên hải miền Trung về các nội dung thực hiện liên kết nhƣ sau:
- Phân bố lại lực lƣợng sản xuất, điều chỉnh quy hoạch phát triển phù hợp với
thế mạnh của từng địa phƣơng
- Xây dựng đồng bộ hạ tầng giao thông liên tỉnh và quốc tế, nhất là hạ tầng
giao thông đƣờng bộ
- Thiết lập không gian kinh tế du lịch vùng thống nhất
- Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Hợp tác trong việc huy động vốn đầu tƣ và xây dựng cơ chế chính sách để
đầu tƣ phát triển chung của Vùng

- Phối hợp xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại và du lịch toàn Vùng
- Cải thiện môi trƣờng kinh doanh và đầu tƣ, nâng cao năng lực cạnh tranh
Vùng
- Xây dựng hệ thống thông tin và trao đổi thông tin kinh tế - xã hội; đầu tƣ
trên địa bàn
- Hợp tác bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
Công trình nghiên cứu của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng –
Liên kết giữa các địa phƣơng trong phát triển vùng tại Cộng Hòa Liên
Bang Đức
Đây là dự án nghiên cứu đƣợc tiến hành thông qua việc khảo sát thực tế tại
Cộng Hòa Liên Bang Đức thực hiện bởi Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
Ƣơng, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tƣ, và tổ chức hỗ trợ kỹ thuật GTZ. Tác giả sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, khảo sát một số tính chất và bài học
kinh nghiệm từ việc quan sát triển khai thực tế. Kết quả của nghiên cứu đƣa ra
các kết luận nhƣ sau:
Hình thức liên kết giữa các vùng: (1) hình thành một vùng hành chính trung
gian thực hiện nhiệm vụ cấp vùng, có ngân sách và chƣơng trình hoạt động
13


nhằm giải quyết các vấn đề mà cấp cơ sở chƣa giải quyết đƣợc. (2) thành lập
hội, hiệp hội với sự tham gia của các tổ chức ở trong vùng.
Công cụ liên kết: (1) sử dụng quy hoạch vùng; (2) liên kết giữa các công ty
để thành lập một công ty phi lợi nhuận; (3) liên kết giữa các địa phƣơng để
thành lập công ty cổ phần có lợi nhuận.
Trƣờng hợp nghiên cứu trên cho thấy, việc hình thành chính quyền trung
gian/tổ chức trung gian sẽ dẫn đến xung đột trong nhiệm vụ và lợi ích với chính
quyền quản lý cấp trung ƣơng và địa phƣơng. Thực tế đang có sự tranh cãi về
việc có nên duy trì hình thức quản lý trên không và hiện tại chỉ còn tồn tại ở 5
Bang. Đây chính là lý do khó khăn để thực hiện công việc vì một số quyền: sử

dụng nguồn lực, ra quyết định, kiểm soát, và tài chính chƣa đƣợc xác định cụ
thể giữa các cấp thẩm quyền, phạm vi công việc và trách nhiệm cũng nhƣ
phƣơng pháp đánh giá chƣa đƣợc làm r .
Công trình nghiên cứu của Lê Thế Giới – Xây dựng mô hình hợp tác và
liên kết vùng trong phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiếp cận theo phƣơng pháp nghiên cứu định
tính, có sử dụng dữ liệu phân tích để chỉ ra những thế mạnh và hạn chế của
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tác giả cũng đề xuất mô hình phát triển
sự hợp tác và liên kết vùng bao gồm: (1) phát triển tầm nhìn và mục tiêu hợp
tác của liên kết vùng, (2) làm r cơ sở khoa học và thực tiễn của liên kết vùng,
(3) quy hoạch phát triển vùng dựa trên sự hợp tác và liên kết, (4) xác lập cơ chế
để đảm bảo liên kết vùng đƣợc bền vững (5) xây dựng chính sách và giải pháp
để liên kết vùng (6) tổ chức thực hiện, kiểm tra và hiệu chỉnh liên kết vùng.
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Huân – Liên kết vùng từ lý luận
đến thực tiễn
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện bởi Phòng nghiên cứu phát triển kinh tế
Vùng, Viện Kinh tế Việt Nam. Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định
tính, thông qua quan sát, tổng hợp dữ liệu, và nghiên cứu các lý thuyết về liên
kết vùng. Kết quả nghiên cứu tác giả đƣa ra đƣợc: (1) tổng hợp một số lý thuyết
14


về liên kết vùng, (2) các nguyên tắc liên kết vùng, (3) các điều kiện để thực thi
vùng bền vững, (4) các kiểu liên kết vùng, (5) phân tích thực trạng liên kết
vùng tại Việt Nam, (6) chỉ ra các nguyên nhân của thực trạng liên kết vùng tại
Việt Nam, (7) và đề xuất một số kiến nghị cho xây dựng liên kết vùng tại Việt
Nam.
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Nam và Ngô Thắng Lợi – Chính
sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu định

tính thông qua việc quan sát thực trạng của các vùng kinh tế trọng điểm. Kết quả
của nghiên cứu đã chỉ ra: (1) kinh nghiệm quốc tế về sử dụng cơ chế chính sách
phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm trên thế giới, (2) phân tích thực
trạng của các vùng kinh tế trọng điểm tại Việt Nam, (3) đánh giá hệ thống chính
sách trên góc độ phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm, và (4) hoàn thiện cơ
chế chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm.
Tóm tắt trọng tâm
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế vùng và liên kết
kinh tế vùng, nhƣng theo tác giả, trọng tâm của vấn đề đƣợc Viktor
Komarovskiy, Viktor Bondaruk (2013) đƣa ra r nét và cụ thể nhất.
Công trình này chỉ ra rằng việc phát triển kinh tế vùng có thể đƣợc hiện thực
bởi 03 mô hình đƣợc tóm lƣợc thông qua bảng dƣới đây:
Bảng 1.2 : Mô hình phát triển kinh tế vùng
Mô hình

Tính chất

Cực tăng trƣởng

Các trung tâm và khu vực kinh tế có nhiều doanh

“Growth Poles”

nghiệp lớn trong vùng. Vị trí tập trung dày đặc các
ngành mà việc phát triển có sự ảnh hƣởng tạo động lực
xuất hiện các trung tâm ngành và các vùng ngoại biên
Hiện thực thông qua: đặc khu kinh tế (free economic
zones), công viên công nghệ (technological parks),
thành phố công nghệ (technology towns), vùng phát


15


triển ƣu tiên (priority development territories).
Hội tụ

Sự tập trung dân cƣ ở mức độ dày đặc trong một nơi

“Agglomerates”

với sự phát triển kết nối về văn hóa, xã hội, sản phẩm,
ngành nghề tiềm năng hoặc nguồn lực (tài chính, lao
động, hạ tầng, đầu tƣ, thông tin,…).

Cụm liên kết ngành

Sự tập trung ở một khu vực nhất định của những công

“Clusters”

ty có liên hệ: thiết bị, thành phần, dịch vụ, cơ sở hạ
tầng, các tổ chức nghiên cứu và tổ chức khác liên kết
nhau để gia tăng sức cạnh tranh và hoạt động kết nối
với nhau nhƣ một hệ thống.
Theo Viktor Komarovskiy, Viktor Bondaruk (2013)

Tác giả đồng ý về cơ bản với quan điểm của Viktor Komarovskiy, Viktor
Bondaruk (2013) về mô hình phát triển kinh tế vùng và bổ sung thêm hình thức
liên kết chuỗi giá trị/ chuỗi cung ứng cũng là một hình thức liên kết kinh tế
quan trọng trong vùng.

Nhƣ vậy, theo quan điểm của tác giả, mô hình phát triển kinh tế vùng có thể
đƣợc thực hiện thông qua 4 hình thức: (1) hình thành các cực tăng trƣởng trong
nội vùng; (2) tăng cƣờng sự hội tụ về mặt dân cƣ và kết nối chặt chẽ về hạ tầng,
văn hóa, kinh tế; (3) xây dựng các cụm liên kết ngành; (4) hình thành các chuỗi
giá trị, chuỗi cung ứng.
Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng mô hình 3 lớp và 5 mức độ trƣởng thành
về liên kết kinh tế đƣợc bàn luận chi tiết trong chƣơng cơ sở lý luận tiếp theo.
1.3 Nghiên cứu về cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị
1.3.1 Giới thiệu chung về tình hình nghiên cứu
Theo Michael E. Porter (1998), sự cạnh tranh hiện đại dựa vào năng suất, mà
không phải quy mô của doanh nghiệp. Năng suất nói lên cách công ty cạnh
tranh, mà không phải là lĩnh vực công ty cạnh tranh. Công ty sẽ có năng suất
cao trong bất kỳ ngành nào nếu họ sở hữu phƣơng pháp tốt, công nghệ cao, và
cho ra những sản phẩm dịch vụ khác biệt.
Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh của công ty bị ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi yếu tố
16


×