Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

Bài giảng đường lối phát triển giáo dục Việt Nam Lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 71 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trường Cán bộ Quản lý giáo dục TP. HCM

Đường lối phát triển giáo dục Việt Nam
Giảng viên: Phạm Thị Kiên
ĐT: 0988 478 781
E-mail:
1


MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
• Mục tiêu: cung cấp quan điểm của Đảng, Nhà
nước về đường lối kinh tế - xã hội, giáo dục
của Việt Nam hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh
về giáo dục để Học viên nắm rõ và thực hiện
đúng chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, góp
phần vào sự nghiệp giáo dục nước nhà.
• Nội dung: Gồm ba phần: Đường lối phát triển
kinh tế - xã hội, đường lối phát triển giáo dục,
tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.


CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Theo thầy, cô: Đường lối phát triển GD VN với mục tiêu, nhiệm
vụ Đảng trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH
có vai trò quan trọng như thế nào trong quản lý giáo dục? Vì sao
Đảng chú trọng tới mục tiêu trên?
2. QĐ của Đảng: “GD là quốc sách hàng đầu” đã được thực hiện


như thế nào trong quản lý GD tại địa phương các thầy cô?

3.Quan điểm của Đảng: GD – ĐT là sự nghiệp của Đảng, NN,
toàn dân và GD gắn với nhu cầu phát triển KT- XH có mối liên hệ
không và được thể hiện như thế nào tại đại phương các thầy cô?
3


ĐƯỜNG LỐI GIÁO DỤC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM LÀ GÌ?

Đường lối giáo dục của Đảng là: hệ thống quan điểm, chủ trương,
chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, chiến lược và
giải pháp của giáo dục Việt Nam.Đường lối giáo dục Việt Nam
được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị, … của Đảng.

4


1. Tình hình giáo dục Việt Nam
1.1 Những thành tựu
Các Đại hội Đảng đều nhận định chung như sau:

GD VN
ngày càng có
nhiều tiến bộ

Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan5



a) Một hệ thống GD quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất
và đa dạng hóa với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo từ
mầm non đến sau đại học

6


Một số hệ thống giáo dục trên thế giới

Hệ thống GD Việt Nam

7
So sánh hệ thống GD VN và
TQ






HỆ THỐNG GIÁO DỤC CỦA NƯỚC MỸ


- Trung học cơ sở ( 3 năm,
từ 13 đến 15 tuổi)
- Trung học phổ thông ( 3
năm)





GIÁO DỤC NHẬT BẢN
Có chính sách chăm lo đến đời sống và trình độ giáo viên với nhiều đạo luật
và biện pháp. Đạo luật tháng 2 năm 1979 qui định mức lương của giáo viên
cao hơn các ngành khác cùng trình độ từ 13% đến 15% và nhiều khoản phụ
cấp khác. Từ một đến hai năm tăng lương một bậc. Mới đi dạy được hưởng
mức lương khởi điểm là 1.300USD/ tháng. 
 Trong hệ thống giáo dục ở Nhật Bản cũng rất coi trọng vai trò của gia đình,
đặc biệt là người mẹ đối với trẻ em. Thông thường, phụ nữ Nhật có xu hướng
trở thành các bà nội chợ chuyên nghiệp sau khi đã lập gia đình, trong đó dạy
dỗ, chăm sóc con cái là một trong những nhiệm vụ chính. Như vậy, người mẹ
phải có trình độ học vấn cao để kèm cặp con vượt qua các chương trình giáo
dục khắc nghiệt. Trung bình một người phụ nữ trưởng thành theo đuổi học
các khoá học thì có thể có trong tay trên dưới 50 loại bằng cấp, chứng chỉ.
Tận dụng được lợi thế này, vừa thuận tiện cho việc nâng cao giáo dục trẻ em
trong từng gia đình, vừa khuyến khích người phụ nữ sử dụng kiến thức vào
việc dạy dỗ con cái, thay vì phải thuê gia sư hay cho con đến trường học
thêm. 



 Chương trình trung học cơ sở tại Singapore kéo dài từ 4-5 năm và
được chia thành các chương trình đặc biệt (special), cấp tốc (express),
thường về học thuật (normal academic) và thường về kỹ thuât (normaltechnical). Mỗi chương trình có tính chuyên sâu riêng. Cuối chương
trinh, học sinh phải thi kì thi hêt cấp GCE ‘O’ Level.


Hệ thống GD Úc


Hệ thống GD Malaysia

17


b) Quy mô giáo dục ↑, bước đầu đáp ứng nhu cầu học
tập của xã hội

18


c) Công bằng xã hội trong giáo dục cơ sở về cơ bản
được đảm bảo

Công bằng trong giáo dục
19


d) Công tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại kết quả
bước đầu

Gia Đình
Nhà trường

Xã hội

20


e) Chất lượng giáo dục chuyển biến ở một số mặt: HS,SV

giỏi tham gia trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế.

Học sinh VN đoạt giải quốc tế

Sinh viên VN sánh cùng SV
TG
21


Hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, thống nhất và đa
dạng hóa với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo từ mầm
non đến sau đại học

Quy mô giáo dục tăng nhanh đáp ứng nhu cầu học
tập của xã hội
Tích cực

Công bằng xã hội trong giáo dục cơ sở về cơ bản
được đảm bảo
Công tác xã hội hóa giáo dục đã đêm lại kết quả
bước đầu
Chất lượng giáo dục chuyển biến ở một số mặt: Học
sinh,SV giỏi tham gia trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế.
22


Truyền thống
hiếu học

Do đường lối

giáo dục và
đào tạo đúng
đắn của
Đảng và Nhà
nước ta

↑ kinh tế,
chính trị ổn
định

Nguyên
Nhân TT

Các cấp ủy Đ, CQ
đoàn thể và ND
nhận thức rõ hơn
về vai trò của GD
đối với tương lai
của ĐN

Đội ngũ nhà
giáo, cán bộ
quản lý giáo
dục, học sinh
sinh viên đã
có cố gắng
lớn

23



Chất lượng GD ↓, chưa tiếp cận được với trình
độ phát triển của các nước trên khu vực và thế
giới
HOC MAU GIAO O BI.ppt

Hiệu quả giáo dục chưa cao

Hạn Chế

Cơ cấu trình độ, ngành nghề, vùng miền
vẫn còn mất cân đối

Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng,
thấp về chất lượng
Action=news_detail&id.jpg

Cơ sở vật chất của Nhà trường còn
thiếu thốn
Chương trình, giáo trình, phương pháp
giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại
Công tác quản lý giáo dục còn kém
hiệu quả

Hạn Chế

24


Yếu tố chủ

quan

Các văn
bản
pháp
quy về
giáo dục
chưa
được
ban
hành
kịp thời

Công tác
thanh tra
giáo dục
còn yếu
và chưa
được
quan tâm
đúng

☻Nguyên nhân hạn chế

Quan điểm
“giáo dục là
quốc sách
hàng đầu”
vẫn chưa
được nhân

thức, quan
tâm đầy đủ
trong một bộ
phận lãnh
đạo, quản lý
các cấp

Chưa phát
huy được
mối quan

Yếu tố khách
quan

Nền KT còn
nghèo nên

hệ gia đình

không có điều

– nhà

kiện để đất

trường và

nước theo kịp

xã hội

cùng quan
tâm tới
giáo dục

với nền GD các
nước trong khu
25

vực và thế giới


×