Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

TRẦN VIỆT HUY

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

TRẦN VIỆT HUY

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Việt Huy


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh
Doanh. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Khoa
đào tạo sau đại học và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng đã trực tiếp hướng dẫn ,
dìu dắt , giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước tại kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên nghành quản lý tài chính cho bản
thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới phòng Tài chính - Kế toán các đồng chí , đồng nghiệp lời cảm tạ
sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả thu thập số liệu cũng như
tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp K12G-QLKT

những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà
khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Việt Huy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi ....................................................................................... 3
4. Những đóng góp của Luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu Luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân
sách nhà nước ................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua

KBNN................................................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN ................................. 9
1.1.3. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN................................ 12
1.1.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 19
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN ........................................................................................... 21
1.2. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .......... 23
1.3. Kinh nghiệm thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của
một số địa phương và bài học cho Bình Liêu, Quảng Ninh............................ 25


iv
1.3.1. Thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại 1
số địa phương ................................................................................................. 25
1.3.2. Bài học có thể áp dụng cho Bình Liêu, Quảng Ninh. ........................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội........................................................ 35
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên .................. 35
Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN
QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH (2014-2016)............. 36
3.1. Khái quát về KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................... 36
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh .................................................................................................... 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ........... 37

3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh ..................................................................................................... 39
3.2.1. Về chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN ...... 39
3.2.2. Về kết quả kiểm soát chi theo các nhóm mục cụ thể ............................ 40
3.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN của KBNN Bình Liêu, Quảng Ninh ......................................... 59
3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách ....................................................... 59
3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng NSNN ........................................... 61
3.3.3. Yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi
thường xuyên NSNN ....................................................................................... 62


v
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh......................................... 64
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 64
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 67
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NSNN
QUA KBNN QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH ........... 74
4.1. Quan điểm và định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74
4.1.2. Định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 76
4.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh ............................................................................................ 77
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 79
4.3.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 79
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị
sử dụng NSNN ................................................................................................ 85
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................... 87
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính..................................................................... 88
4.4.3. Kiến nghị với KBNN .............................................................................. 89
4.4.4. Kiến nghị với UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh .......................... 89
4.4.5. Kiến nghị với các Bộ ngành, địa phương.............................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

ĐTPT

2

ĐVSDNS

3


HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

kho bạc Nhà nước

5

KSC

6

MLNS

7

NS

8

NSĐP

Ngân sách địa phương

9


NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

NSTW

Ngân sách trung ương

11

QLNN

Quản lý nhà nước

12

SNCL

Sự nghiệp công lập

13

TABMIS

14

UBND


Đầu tư phát triển
Đơn vị sử dụng Ngân sách

Kiểm soát chi
Mục lục ngân sách
Ngân sách

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và kho bạc
Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................... 41
Bảng 3.2. Tình hình thanh toán cá nhân qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................... 42
Bảng 3.3. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các ĐVSDNS qua KBNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 .............................. 50
Bảng 3.4. Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị qua KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2016 ................................................ 54
Bảng 3.5. Tình hình chi khác qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai
đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 58
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bình Liêu giai đoạn 2014-2016 ................................................... 66



viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Mô hình KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ....................................... 38
Hình 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu .....39


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một quốc gia nào
trên thế giới. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội. Chi ngân sách là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy,
chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT- XH, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.Vì thế kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà
nước, các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và
sử dụng nguồn lực Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là
một biện pháp hữu hiệu để thực hành chống tiết kiệm, lãng phí.
Trong những năm gần đây, hệ thống KBNN đã được hiện đại hóa, đồng bộ kể
từ khi thực hiện triển khai dự án Tabmis (Treasury And Budget Management
Information System - hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc) giúp cho
quá trình quản lý có rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống, đồng thời quản lý chi
NSNN trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, lập, duyệt, phân bổ
dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian, việc quản lý, điều hành
NSNN cũng đã có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội.
Nhìn chung, quản lý chi NSNN qua hệ thống KBNN đã đạt được hiệu quả
đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên quản lý chi thường xuyên NSNN nói

chung và tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh nói riêng còn có những vấn đề
chưa phù hợp, quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn còn trường hợp bị
động, nhiều vấn đề cấp bách chưa đáp ứng kịp thời.
Hơn thế nữa, Bình Liêu là huyện có điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp so với
cả nước, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, thì vấn đề quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có
hiệu quả các khoản chi ngân sách thường xuyên lại càng có ý nghĩa cực kì quan
trọng, là yêu cầu cấp bách đặt ra cho địa phương trong giai đoạn này.


2
Vì vậy kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh cần được hoàn thiện một cách có hệ thống và khoa học. Với lý do như vậy tác giả
lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
* Tổng quan tình hình nghiên cứu xung quanh đề tài luận văn
Do chi ngân sách là vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên đến
nay đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, chẳng hạn như:
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc kho bạc Nhà nước về
“Triển khai chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, nêu lên: cần
phải tăng cường quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính với mục
tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản,
hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh, nói về “Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, khẳng định: Ngay
từ đầu mới thành lập, KBNN đã xác định nguồn nhân lực là một trong những nguồn
lực cơ bản, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý
nên công vụ và trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc
gia “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua kho bạc
Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước tác động đến tình hình

KT-XH nói chung và nền tài chính nói riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng
hiệu quả các khoản chi ngân sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn
lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Và còn một số luận văn đề cập đến kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua
KBNN như Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên của NSNN
qua kho bạc Nhà nước”
Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Dương Thu Phương ,trường Học viện Tài
chính về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà
nước Bắc Ninh”.


3
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN dưới những góc độ nhất định. Tuy nhiên hiện chưa có công trình nào nghiên
cứu đánh giá về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên đia bàn huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về NSNN, kiểm soát
chi NSNN qua KBNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và bài học
thực tiễn.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng, các yếu tố tác động đến công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài chỉ chỉ nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, .
- Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi thường xuyên NSNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016.
4. Những đóng góp của Luận văn
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, luận văn chỉ ra những kết quả,


4
hạn chế đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm bốn chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh (2014-2016)
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

QUA KBNN
1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách
nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện
kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng
của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận
dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản
thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho
rằng, ngân sách là văn kiện được Quốc hội thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các
nghiệp vụ tài chính của Nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho
rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt
theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Tuy
nhiên, nếu nhìn nhận khái quát và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân
phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối
quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá
trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối
lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập



6
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi NSNN
- Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện
chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Bao
gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Đặc điểm chi NSNN.
+ Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
+ Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính
này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí được cấp phát từ quỹ NSNN.
+ Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi
hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc
vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần
phải thực hiện.
+ Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài
chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm

vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia


7
và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này
nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng như công tác kiểm
soát chi NSNN qua KBNN trong tiến trình phát triển.
+ Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi
ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất
nước. Chi NSNN thường có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá
dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, tác động
đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nước phải tự giải quyết
trước tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà
nước được cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ được
kiểm soát và bảo đảm ổn định về tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các
phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ...
- Phân loại chi NSNN.
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể như:
+ Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho y tế; chi
giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế.
+ Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật
định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
+ Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi
thường xuyên và chi khác, trong đó:
Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ nhà nước; chi đầu tư phát triển

thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; các khoản chi đầu tư
phát triển theo quy định của pháp luật.
“Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền lương, tiền công, chi mua
sắm hàng hoá, vật tư văn phòng phẩm, dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên”.


8
Về thực chất chi thường xuyên là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm. Chi
thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngư nghiệp; các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của cơ quan Nhà nước; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam, hoạt động của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; trợ giá theo chính
sách của Nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước; thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ
Luật lao động, hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội; thực hiện chính sách đối với thương binh,
bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng
chính sách xã hội khác; chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính
phủ vay; chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho
vay của NSTW; chi trả gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng theo quy định của Luật NSNN.

1.1.1.3. Khái niêm, mục đích và yêu cầu kiểm soát chi NSNN qua KBNN
- Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn, thời kỳ.
- Mục đích kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý NSNN, không để nguồn
vốn của Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài


9
hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ
thể sử dụng vốn NSNN.
Giúp Nhà nước gia tăng được các nguồn lực về tài chính để tái đầu tư cho
các chương trình phúc lợi xã hội, đồng thời giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội góp
phần khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
Nhằm điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát thông qua việc cắt
giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý Nhà
nước, cũng như hỗ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước.
Điều chỉnh kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng chi NSNN
nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải làm cho hoạt
động của NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng
thẳng giả tạo trong quá trình điều hành NSNN.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải được tiến hành cẩn trọng; vừa đảm bảo
tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính; vừa không khắt khe, máy móc, gây ách tắc,

phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hoá thủ tục hành
chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN cấp trong quá trình thực hiện chi NSNN. Mặt khác, đảm bảo sự công
khai và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá
trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các
khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến
cơ quan Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi


10
tiêu do Nhà nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái
với quy định hiện hành.
1.1.2.1. Đặc điểm, vai trò chi thường xuyên NSNN
- Đặc điểm của chi thường xuyên:
+ Các khoản chi thường xuyên phát sinh đều đặn, ổn định và có tính chu kỳ
trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với nhịp độ
phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn được bố trí ổn định và được phân bố
đồng đều giữa các tháng, các quý, các năm trong kỳ kế hoạch.
+ Kinh phí chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, cho các sự kiện,
sự việc.
+ Chi thường xuyên của NSNN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu để thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Vì vậy hiệu quả của chi thường xuyên không xác định cũng như đánh giá một cách
cụ thể mà được thể hiện qua sự ổn định của chính trị-xã hội nhằm góp phần thúc
đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
- Vai trò của chi thường xuyên:

+ Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.
+ Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định, điều
chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách
xã hội...góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
+ Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết thị trường để
thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường xuyên được xem là
một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.
Thông qua chi thường xuyên Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn
định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.


11
1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Phân loại chi thường xuyên NSNN là việc sắp xếp các khoản chi theo các
tiêu thức nhất định cụ thể như sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản
chi cụ thể sau:
+ Chi sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm
phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và tạo điều
kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích
hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy
NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; y tế; văn
hoá thể thao; phát thanh, truyền hình; khoa học, công nghệ và môi trường; xã hội,
văn xã khác.
+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.

+ Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
+ Chi các chương trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
+ Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể
như sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: chi về tiền lương, tiền phụ
cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, phúc lợi tập thể, chi về công tác, người có
công với cách mạng và xã hội, chi lương hưu và trợ cấp xã hội và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân.


12
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: chi thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi phí thuê mướn sửa chữa thường xuyên;chi phí nghiệp vụ chuyên môn
của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ
gồm: chi sửa chữa tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng, chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
+ Nhóm các khoản chi khác gồm: Các khoản chi phí chung của mỗi đơn vị nhằm
duy trì sự hoạt động, quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó như thông tin, tuyên
truyền, chi tiếp khách…
1.1.3. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Kiểm soát các khoản chi thường xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của
các đơn vị, kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ, bảo
đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự
toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.
Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao
để kiểm soát.
Nội dung kiể m soát chi thường xuyên gồ m:(1) kiể m soát các khoản chi thanh
toán cho cá nhân; (2) kiể m soát chi nghiệp vụ chuyên môn; (3) kiểm soát chi các
khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ; (4) kiểm soát chi khác.
1.1.3.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương, các
khoản có tính chất lương và tiề n công thuê lao đô ̣ng.
- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước
Đầu năm đơn vị sử dụng NSNN phải gửi các loại chứng từ sau đến KBNN
để kiểm tra và lưu tại KBNN.
+ Dự toán chi thường xuyên NSNN năm được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.


13
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có).
- Nội dung kiể m soát chi
Là kiểm soát bộ giấy rút dự toán gồ m: giấ y rút dự toán ngân sách; danh sách
chi lương có ghi số tài khoản cá nhân của người hưởng (nếu là chuyể n khoản).
+ Kiểm tra các yế u tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: giấy rút
phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi
đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã

đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi về lương và phụ cấp lương với dự toán kinh
phí và quỹ tiền lương được thông báo, bảo đảm phải có trong dự toán được giao và
phù hợp với quỹ tiền lương được thông báo.
+ Kiểm tra về biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không được
vượt so với biên chế được thông báo. Trường hợp có tăng, giảm lao động đơn vị
phải gửi danh sách tăng, giảm công chức, viên chức để kiểm tra và lưu giữ tại
KBNN cùng với bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lương của đơn vị.
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chưa đầy đủ, viết sai các
yếu tố trên chứng từ,… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với khoản chi
thuộc ngân sách cấp đó) hoặc KBNN cấp trên trực tiếp (đối với khoản thuộc ngân
sách cấp trên) biết để xử lý.
+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiể m soát chi thường
xuyên (là người đươ ̣c giao nhiê ̣m vụ quản lý tài khoản dự toán của đơn vị (hay còn
go ̣i là kế toán chủ quản) trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi.̣
Kiể m soát chi các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương,
các khoản có tính chất lương ngoài ra còn có kiể m soát các khoản thanh toán cho cá


14
nhân thuê ngoài. Căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao; hợp
đồng kinh tế; hợp đồng lao động; bô ̣ giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, KBNN
thực hiện kiể m soát thanh toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị
để thanh toán cho người hưởng. Kế toán kiể m soát chi thường xuyên trực tiếp thực
hiện tuần tự các bước công việc sau đây: Trên giấy rút dự toán NSNN, phần

“KBNN ghi sổ và ha ̣ch toán” kế toán chủ quản ký ở vi ̣ trí “Kế toán” để xác minh
chứng từ đã đươ ̣c kiể m soát; sau đó trình Kế toán trưởng kiểm soát la ̣i và ký vào
phần “Kế toán trưởng”; tiế p theo trình giám đố c ký vào phầ n “Giám đố c” và chuyển
cán bộ giữ dấu đóng dấu “Kế toán” vào chữ ký của Giám đốc; Kế toán chủ quản ghi
giảm dự toán của đơn vị bằ ng cách định khoản kế toán nghiệp vụ chi thường xuyên
NSNN trên chương trình phầ n mề m kế toán toàn hê ̣ thố ng KBNN(TABMIS); nế u
Giấ y rút dự toán là chuyể n khoản thì tách mô ̣t liên chứng từ lưu ta ̣i KBNN, 1 liên trả
đơn vi,̣ nế u Giấ y rút dự toán là rút tiề n mă ̣t thì chuyển bô ̣ giấ y rút cho thủ quy,̃ thủ
quỹ kiể m soát la ̣i các yế u tố như số tiề n bằ ng số bằ ng chữ, xác minh chứng minh dân
của người rút tiề n với người rút tiề n thực tế , nế u khớp đúng thì ký vào phầ n “Thủ
quy”̃ đóng dấ u đã chi tiề n, tách mô ̣t liên giấ y rút đồ ng thời thanh toán tiề n cho đơn vi ̣
rút tiề n, còn mô ̣t liên giấ y rút trả cho kế toán chủ quản để lưu ta ̣i KBNN.
1.1.3.2. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn
Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn là kiể m soát viê ̣c chi tiêu văn phòng
phẩm, chi khoán văn phòng phẩm cho công nhân viên, vật tư nghiê ̣p vu ̣ chuyên
môn, chi hỗ trợ nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn, chi khen thưởng, thanh toán tiêu dùng điê ̣n
năng, điê ̣n thoa ̣i, chi hô ̣i nghị, chi khoán tiề n điê ̣n thoa ̣i cho cán bô ̣ lañ h đạo, chi
tiêu dùng nước sa ̣ch, chi công tác phi,́ chi khoán công tác phí, chi tiế p khách, tâ ̣p
huấ n, thuê mướn các dich
̣ vu ̣ thuê ngoài…
- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước
Gồm giấ y rút dự toán ngân sách; bảng kê chứng từ các khoản chi nghiê ̣p vu ̣
chuyên môn.
- Nội dung kiể m soát
Kiể m soát bô ̣ giấ y rút dự toán và bảng kê chứng từ.
+ Kiểm tra các yế u tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút
phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi


15

đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn với dự toán kinh phí
chi nghiê ̣p vụ chuyên môn bảo đảm phải có trong dự toán được giao và phù hợp với
quy chế chi tiêu của đơn vi,̣ và phù hơ ̣p với các văn bản quy định có tin
́ h đă ̣c trung
từng ngành về từng nô ̣i dung chi.
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do viết sai các yếu tố trên chứng
từ… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị biết để hoàn thiê ̣n thêm.
+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiể m soát chi thường
xuyên trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi.̣
1.1.3.3. Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ
Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ gồ m kiểm soát các khoản mua sắm
đồ dùng, trang thiết bị làm việc và kiểm soát các khoản chi sửa chữa, xây dựng nhỏ.
* Kiểm soát các khoản mua sắm đồ dùng, trang thiết bị làm việc
- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước gồ m
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thông
qua đấu thầu thì hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định thành lập hội đồng đấu thầu;
phê duyệt kết quả trúng thầu; thương thảo hợp đồng; hợp đồng kinh tế.
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng, lớn hơn 20
triệu đồng không phải đấu thầu, hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định lựa chọn nhà
cung cấp hoặc quyết định chỉ định thầu; phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng
hoá, dịch vụ; hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy
đủ các yếu tố trên hoá đơn như: chữ ký, mã hiệu, quy cách, số lượng, giá cả hàng
hoá được cung cấp; hợp động kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá
dich

̣ vu ̣.
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng thì hồ sơ văn
bản giấy tờ gồm: phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán


×