Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện trà cú, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------------

SƠN THỊ THIÊNG

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------------

SƠN THỊ THIÊNG

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI TRÍ DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Sơn Thị Thiêng, học viên cao học chuyên
ngành Quản lý kinh tế – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử
lý. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và
xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Học viên

Sơn Thị Thiêng



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.6. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... .... ... 6
2.1. Giới tính và giới ........................................................................................................ 6
2.1.1. Khái niệm giới tính và giới ............................................................................ 6
2.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới ................................................ 6
2.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới ......................................................... 8
2.1.4. Vai trò của giới .............................................................................................. 9
2.2. Nguồn nhân lực nữ và những nhân tố tác động đến việc phát huy nguồn nhân
lực nữ ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 9
2.2.1. Quan niệm về nguồn lực con người ................................................................ 9
2.2.2. Khái niệm về nguồn nhân lực nữ .................................................................... 15
2.2.3. Những nhân tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực nữ ......................... 17
2.3. Phát triển kinh tế hộ .................................................................................................. 20
2.4. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn .................................... 22
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông
thôn ................................................................................................................................... 24
2.6. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số
nước trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................ 26
2.7. Các công trình nghiên cứu liên quan ......................................................................... 31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
3.1. Khung phân tích ......................................................................................................... 33
3.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................................. 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 33
3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .............................................................. 36
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................................. 36
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 38

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh .............................. 38
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 38
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội ................................................................... 40
4.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế ................................... 45


4.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện ..................... 45
4.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ tại các vùng nghiên cứu ................................. 50
4.2.3. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ ........................................................................................ 62
4.2.4. Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của
phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Trà Cú .......................... 67
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 75
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 75
5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................................ 76
5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH: Ban chấp hành
CC: Cao cấp
CĐ: Cao đẳng
ĐH: Đại học
ĐVT: Đơn vị tính
GDP: Tổng giá trị sản phẩm nội địa
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT-XH: Kinh tế-xã hội
LHPN: Liên hiệp phụ nữ

TC: Trung cấp
SC: Sơ cấp


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh giai đoạn 20132015 ............................................................................................................................ 39
Bảng 4.2 Tình hình phát triển kinh tế- xã hội huyện Trà Cú giai đoạn 2013-2015 . .... 41
Bảng 4.4. Lực lượng lao động chia theo giới tính, thành thị/nông thôn đến ngày
31/12/2015..................................................................................................................... 45
Bảng 4.5 Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2013-2015 .................................................. .45
Bảng 4.7 Nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, xã, thị trấn năm 2015 .................... 49
Bảng 4.8 Trình độ của cán bộ nữ hội đoàn thể cơ sở đến ngày 31/12/2015 ................ .50
Bảng 4.9 Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý tại các vùng nghiên cứu ........................ .51
Bảng 4.10 Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng tại các điểm nghiên cứu .............. .51
Bảng 4.11 Phụ nữ tham gia quản lý và điều hành sản xuất .......................................... 52
Bảng 4.12 Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ tại các điểm nghiên cứu .................. .53
Bảng 4.13 Phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp ........................................ 55
Bảng 4.14 Phân công lao động trong hoạt động dịch vụ ............................................ .56
Bảng 4.15. Vai trò trong quyết định vấn đề sinh hoạt, đời sống của gia đình ............. .57
Bảng 4.16. Tỷ lệ phụ nữ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........... .57
Bảng 4.17. Tình hình quản lý tài chính của hộ tại các vùng nghiên cứu ..................... 58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2015 ............................ 47
Biểu đồ 4.2 Phân công tham gia các hoạt động xã hội trên địa bàn nghiên cứu ......... 60
Biểu đồ 4.3 Phương pháp điều trị bệnh của hộ gia đình .............................................. 61
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ hộ sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình ........................... 62



1

CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Trong lịch sử loài người từ trước đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một bộ
phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động trong xã hội. Bằng
lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong
phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình
trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là: Trong lĩnh vực hoạt động, phụ nữ là
một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ tái
sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra bản thân con người để duy trì
và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo
nền văn hoá nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng
có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ; Song song với những
hoạt động góp phần sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần, phụ nữ còn tích
cực tham gia đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, vì sự tiến bộ của nhân
loại.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và ngày càng thể
hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng
nước và giữ nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của người
phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của đảng, vai trò của phụ nữ luôn được
giữ gìn và phát huy, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên
trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực.
Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người vợ, người mẹ, người thầy của các con.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong
xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng….Ở khu vực nông thôn, phụ nữ tích cực tham

gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, người phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt


2

động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh
chính trị tại địa phương, làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn.
Trà Cú là một huyện vùng sâu của tỉnh Trà Vinh, với trên 51% dân số là phụ
nữ. Lực lượng này đã và đang có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế-xã
hội của huyện. Tuy nhiên sự đóng góp của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách
xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các
quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Tư tưởng trọng nam khinh nữ tại nơi đây
vẫn còn tồn tại khá nhiều, người phụ nữ ít khi được tham gia công tác xã hội, thậm
chí rất ít được tham gia sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, người phụ nữ phải “nặng gánh hai vai”, vừa
phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ
thời gian của họ cũng có giới hạn, sức khỏe lại hạn chế… Để cố gắng làm tốt mọi
việc, họ phải nỗ lực và hy sinh, nhưng quyền lợi về mọi mặt thì chưa được quan tâm
đúng mức.
Qua quá trình nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, nhiều câu hỏi
được đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và cho mỗi chúng ta. Vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Yếu tố nào ảnh
hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong phát triểnkinh tế hộ? Giải pháp nào
nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay?
Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
trong việc phát triển kinh tế hộ được đặt ra như một yêu cầu cấp bách đối với tổ
chức Hội phụ nữ, nhằm tạo sự hài hòa cân đối giữa nam và nữ, tạo điều kiện để phụ
nữ có cơ hội học tập, nâng cao trình độ mọi mặt, tham gia vào tất cả các khâu trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Xuất phát từ tính

cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của phụ nữ,
cũng như những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát triển


3

kinh tế nông thôn, Vì vậy, tác giả chọn đề tài“Vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
tại huyện Trà Cú hiện nay.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra
sao?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ?
- Giải pháp nào nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
nông thôn hiện nay?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại một số cơ quan, tổ chức kinh tế
chính trị xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện Trà Cú.

Về thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp giai
đoạn 2013-2015, số liệu sơ cấp điều tra năm 2016.


4

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
1.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
1.5.1.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập qua số liệu thống kê, báo cáo tổng kết của một
số ngành như: Ban vì sự tiến bộ phụ nữ, Hội LHPN tỉnh Trà Vinh, phòng Thống kê,
phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của huyện,
Hội LHPN huyện, các ngành đoàn thể huyện, các đề án phát triển kinh tế xã hội của
huyện, một số sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan đến vai trò
phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn.
1.5.1.2. Số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn trực tiếp: với phụ nữ nông thôn, đàm thoại với phụ nữ thông qua
một loạt các câu hỏi mở phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Phỏng vấn sâu: Trong quá trình thực hiện các nội dung của luận văn, đề tài
tiến hành phỏng vấn sâu một số cá nhân người phụ nữ để nắm chính xác những
thông tin cần thu thập như : Quyền quyết định trong phân công lao động sản xuất,
quyết định về tình hình tài chính của hộ, tiếp cận nguồn thông tin của phụ nữ, tiếp
cận các dịch vụ y tế,… được thu thập để nhằm hiểu rõ hơn vai trò của phụ nữ nông
thôn và sự đóng góp của họ trong phát triển kinh tế gia đình, nhằm tìm ra giải pháp
cơ bản để nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ.
1.5.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu
1.5.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Được sử dụng để phân loại thu nhập và tiêu dùng theo các mức khác nhau:
hộ khá, trung bình, nghèo, theo ngành nghề, theo lứa tuổi, văn hóa,…
1.5.2.2.Phương pháp thống kê so sánh



5

Có được các chỉ tiêu nghiên cứu tổng hợp thành các bảng số liệu, tiến hành
bằng các chỉ số khác nhau để thấy được có sự khác nhau về thu nhập, tiêu dùng,
giữa các nhóm hộ.
1.5.2.3. Phương pháp phân tích SWOT
Để phân tích các yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
1.6. Cấu trúc luận văn:
Luận văn gồm có 5 chương được bố trí như sau:
Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách


6

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới tính và giới
2.1.1. Khái niệm giới tính và giới
* Giới tính: Chỉ sự khác biệt sinh học giữa nam giới và nữ giới mạng tính
toàn cầu và không thay đổi.
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai,
sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng.
Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới. (Tổ chức Lao động quốc tế, 2002)

* Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai
và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong
một nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này
được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn
thuận lợi của các giới tính. (Tổ chức Lao động quốc tế, 2002)
Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu ở các nước nói tiếng Anh, vào
khoảng những năm 60 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất hiện
vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. “Giới” đề cập đến
việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ
trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
“Giới” là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội cụ thể. “Giới” là sản phẩm của xã
hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là
cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.
2.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới


7

Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tùy theo nó là
trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ,

anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của
mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu,
trang điểm, các ngành cần có sự khéo léo, tỷ mỹ.
Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành
phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm
vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối
quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp
cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để


8

tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin
xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ hội được học tập, tiếp
cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác
động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới
cũng khác nhau.
2.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ
công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này

được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình (Trần Thị Vân Anh,
2003)
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều kiện
cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân công
lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của con người.
Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ
không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy, nhu cầu giới thực tế thường là sự
hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay do phụ nữ xác định trong hoàn
cảnh cụ thể.
Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ nữ và
nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi
được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng (Trần
Thị Vân Anh, 2003)
Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng được
công nhận và có vị thế bình đẳng (Trần Thị Vân Anh, 2003)
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.


9

2.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình thức
để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nòi
giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh học,
mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho hiện tại và tương
lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, làm công việc

nội trợ…vai trò này hầu như của người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức
cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
2.2. Nguồn nhân lực nữ và những nhân tố tác động đến việc phát huy nguồn
nhân lực nữ ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Quan niệm về nguồn lực con người
Theo Từ điển Tiếng Việt: Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp. Nhân lực là
sức của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình độ tri thức được vận
dụng vào quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí lực), những ham muốn, hoài bão
của bản thân người lao động hướng tới một mục đích xác định (tâm lực). Nhân lực
với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gồm ba yếu tố có sự liên hệ biện chứng với nhau, đó
là thể lực, trí lực, tâm lực. Nguồn nhân lực được hiểu là nơi phát sinh, nơi cung cấp
sức của con người trên đầy đủ các phương diện cho lao động sản xuất.
″Nguồn lực con người" hay ″nguồn nhân lực" là khái niệm được hình thành
trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là
động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề,
là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm


10

năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Việc quản lý và sử dụng
nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi
con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại
của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Ngân hàng Thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ “vốn người” (thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân sở hữu. Nguồn lực con người

được coi như là một nguồn vốn bên cạnh các nguồn vốn khác như tài chính, công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên...
Khái niệm ″nguồn nhân lực" được hiểu như khái niệm ″nguồn lực con
người". Khi được sử dụng như một khái niệm công cụ để điều hành, thực thi chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực bao gồm bộ phận dân số trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có tham
gia lao động - hay còn được gọi là nguồn lao động. Bộ phận của nguồn lao động
gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao động trở lên có khả năng và nhu cầu lao
động được gọi là lực lượng lao động.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung
cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội; con người với
tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ
bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển thì không thể chỉ được xem xét đơn thuần
ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng;
không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với
những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với
tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo
nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá
trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.


11

Khái niệm nguồn lực con người bao quát được những mặt, những khía cạnh,
phương diện cơ bản của nguồn lực con người, khắc phục được những hạn chế trong
nhận thức về mối quan hệ biện chứng giữa các mặt số lượng và chất lượng con
người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và tâm lực, khẳng định nguồn lực
con người vừa là khách thể, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và quan hệ xã

hội. Nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến con người đã, đang và sẽ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở đây, cần lưu ý đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, con người không tồn tại một cách biệt lập, mà liên kết chặt chẽ với
nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của chỉnh thể người trong hoạt động. Năng lực
sức mạnh này bắt nguồn trước hết từ những phẩm chất vốn có bên trong của mỗi
con người và nó được nhân lên gấp bội trong tổng hợp những con người cụ thể. Do
đó, khi đề cập đến nguồn lực con người về phương diện xã hội, chúng ta không thể
không bàn đến số lượng và chất lượng của nó. Trong đó:
Số lượng nguồn nhân lực chính là lực lượng lao động và khả năng cung cấp
lực lượng lao động được xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính, sự
phân bố dân cư theo khu vực và lãnh thổ.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất định của nguồn lực con
người với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi
hoạt động kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm
tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo
đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực.
Như vậy, về phương diện xã hội, nói đến nguồn nhân lực là nói tới hàng loạt
các vấn đề về số lượng dân cư, sự phát triển dân số, lực lượng lao động, vấn đề
phân bố và sử dụng lao động, vấn đề tổ chức quản lý vĩ mô đối với nguồn nhân
lực...
Thứ hai, nói tới nguồn lực con người phải nói tới phương diện cá thể - chủ
thể của nó. Bởi vì, con người đóng vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối
toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hướng nó tới mục tiêu đã được chọn.


12

Phương diện này được hiểu như là những yếu tố tạo thành cơ sở hoạt động của cá
nhân và cơ sở để phát triển một con người với tư cách là một cá nhân. Đó là sự kết
hợp giữa trí lực, thể lực và những phẩm chất khác của nhân cách.

Trí lực là toàn bộ năng lực của trí tuệ, tinh thần, quyết định phần lớn khả
năng lao động sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng
đầu của nguồn lực con người bởi ″tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất
nhiên phải thông qua đầu óc của họ" (C.Mác - Ph.Ăngghen, 1981, Toàn tập, tập 6,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ trở thành
yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người.
Thể lực là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo cho con
người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng được
những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động. Trí lực ngày
càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực, song, sức mạnh trí
tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền thể lực khoẻ mạnh.
Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người.
Thứ ba, vai trò quyết định của nguồn lực con người so với các nguồn lực
khác trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện ở những điểm sau:
Các nguồn lực khác (vốn, tài nguyên thiên nhiên...) tự nó tồn tại dưới dạng
tiềm năng, chúng chỉ trở thành động lực của sự phát triển khi kết hợp với nguồn lực
con người, trở thành khách thể chịu sự cải tạo, khai thác và sử dụng của con người.
Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có nguồn
nhân lực với cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vô hạn, biểu hiện ở chỗ
trí tuệ con người không chỉ tự sản sinh về mặt sinh học, mà còn tự đổi mới không
ngừng, phát triển về chất trong con người nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác
hợp lý.
Do vậy, không phải ngẫu nhiên các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã
khẳng định: lịch sử phát triển chân chính của xã hội là lịch sử phát triển con người,


13

do con người và vì con người. Tiến trình phát triển lịch sử được quyết định bởi trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất trong đó người lao động ngày càng trở thành
yếu tố quan trọng hàng đầu. Nhận thức sâu sắc về vai trò của con người trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:
Sự nghiệp phát triển kinh tế đặt con người vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng
trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng
nhiều lần khẳng định mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người,
do con người. Vì vậy, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, xét về thực
chất là chiến lược con người. ″Nâng cao dân trí, bồi dưỡng, phát huy nguồn lực to
lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH,
HĐH đất nước" (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Đại hội toàn quốc lần thứ IX
Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục xác định “ nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ...” (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2001, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội). Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực được coi là
một trong ba khâu đột phá để làm chuyển động toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội.
Từ vai trò của nguồn lực con người đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, vấn
đề tất yếu đặt ra là phải phát huy được nguồn lực con người.
“Phát huy” là làm cho cái hay, cái tốt toả tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm.
Theo đó phát huy nguồn nhân lực chính là nâng cao vai trò của nguồn lực con người
trong sự phát triển kinh tế - xã hội, qua đó làm gia tăng giá trị của con người.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, cần phân biệt khái niệm ″nguồn lực con người"
với ″nhân tố con người". Trước hết, ″nguồn lực con người" và ″nhân tố con người"
có cùng nghĩa như nhau khi đặt trong quan hệ với các nhân tố khác, nguồn lực khác
(nguồn lực vật chất) ở chỗ chúng đều biểu hiện những đặc trưng, thuộc tính cơ bản
của con người như: là nhân tố hoạt động, sống, khả năng tái sinh, tiềm năng vô tận
của trí tuệ, tinh thần con người. Do đó, phát huy nhân tố con người có thể hiểu như


14


là phát huy nguồn lực con người, khi con người trở thành một điều kiện, một tiềm
năng cần phát huy để tạo ra động lực phát triển của một quá trình xã hội.
Điểm khác nhau giữa hai khái niệm này: ″nguồn lực con người" được coi là
khái niệm công cụ cơ bản để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, theo
quan điểm hệ thống phải đặt nó trong mối quan hệ với các nguồn lực khác. Nó biểu
hiện khả năng và phẩm chất của lực lượng lao động cả về mặt số lượng và chất
lượng. Còn ″nhân tố con người" là cái cốt lõi, đặc trưng xã hội, giữ vị trí trung tâm
trong tiềm năng của nguồn lực con người, phản ánh bản chất xã hội, mặt chất lượng
của nguồn lực con người, nhấn mạnh tính chất tích cực, tự giác, sáng tạo của nguồn
lực con người trong quan hệ với thể lực, kinh nghiệm thói quen của chủ thể. Thực
chất của việc phát huy nhân tố con người là hướng mỗi cá nhân, đề cao tính độc lập,
tự chủ, sáng tạo của cá nhân hoặc đặt con người vào đúng vị trí của nó để con người
có cơ hội bộc lộ mình cống hiến cho sự phát triển. Nhưng chúng ta chỉ hiểu được
khái niệm nhân tố con người khi đặt nó trong hoạt động thực tiễn mà hoạt động bản
thân là hoạt động lao động. Vì vậy, khi nhấn mạnh hệ thống các chỉ số về chất
lượng lao động thì khái niệm nguồn lực con người là sự cụ thể hoá của khái niệm
nhân tố con người. Tuy nhiên, ″phát huy nguồn lực con người" xét theo quan điểm
đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội bao hàm nghĩa rộng hơn ″phát huy nhân tố
con người".
Phát huy nguồn lực con người thể hiện ở ba mặt: phát triển nguồn nhân lực,
sử dụng nguồn nhân lực và nuôi dưỡng môi trường cho nguồn nhân lực (Vấn đề con
người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, 1996, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội). Điều đó liên quan đến hàng loạt vấn đề từ việc nuôi dưỡng, giáo dục - đào
tạo đến việc tổ chức khai thác, sử dụng nguồn nhân lực; từ việc phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của mỗi cá nhân đến việc tạo môi trường xã hội thuận lợi
cho sự cống hiến và hưởng thụ của con người; từ việc nâng cao năng lực và phẩm
chất của người lao động với tư cách là chủ thể nhận thức và hoạt động thực tiễn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đến khâu khai thác hợp lý, có hiệu quả trí
lực, thể lực, tâm lực của họ với tư cách là khách thể của sự khai thác; từ việc sử



×