Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

xây dựng kế hoạch truyền thông cho dịch vụ truyền hình KTS SD HD trên cáp cho SCTV tại địa bàn hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.83 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Được thành lập từ năm 1992, Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist
(SCTV), cho đến nay SCTV đã khẳng định được vị thế khá vững chắc tại thị
trường miền Nam. Hiện nay, SCTV đang có tham vọng và thực hiện từng bước
nhằm chinh phục thị trường tại các tỉnh miền Bắc. Một trong những tỉnh được
SCTV chọn để tấn công nhằm chiếm lĩnh thị trường là tỉnh Hưng Yên.
Tính đến hết năm 2012 tại TP Hưng Yên có 4 đơn vị cùng kinh doanh truyền
hình trả tiền với nhiều công nghệ khác nhau, trong đó có một đơn vị truyền hình
cáp. Hiện nay, thị phần chủ yếu tập trung vào 2 đơn vị: THC Phố Hiến 10% ;
MyTv 30% ; khoảng 40% khách hàng chưa dùng dịch vụ truyền hình trả tiền chính
thức nào. SCTV vốn quen hoạt động tại thị trường miền Nam và chưa có thương
hiệu và tạo dựng được niềm tin đối với thị trường miền Bắc. Trong khi đó, những
sự khác biệt văn hóa vùng miền cũng là một trong những thách thức đặt ra đối với
SCTV khi quyết định tấn công vào thị trường miền Bắc nói chung và địa bàn tỉnh
Hưng Yên nói trên.
Trong thời điểm hiện tại, cả SCTV và VCTV cùng triển khai đầu tư tại địa
bàn Hưng Yên. Do đó, để có thể thấu hiểu được thị trường, tạo dựng niềm tin và
lôi kéo khách hàng về phía mình, SCTV cần có một chiến lược truyền thông hiệu
quả. Do đó, nhóm tác giả đã chọn xây dựng kế hoạch truyền thông cho dịch vụ
truyền hình KTS SD-HD trên cáp cho SCTV tại địa bàn Hưng Yên.

1


I. TỔNG QUAN VỀ SCTV
1.1. Vài nét về SCTV
Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) thành lập ngày 27/8/1992 là
liên doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng Công ty Du lịch Sài
Gòn (Saigontourist). Đến ngày 08/01/2010 được chuyển đổi thành Công ty TNHH
Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV Co., Ltd) theo quyết định số 55/QĐ-UBND
của Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh.


SCTV là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ tướng
Chính phủ cho phép nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, đầu tư, thi công khai thác
mạng truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều (HFC), băng thông rộng, sử dụng đa
dịch vụ..
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, SCTV tự hào là mạng truyền hình cáp
đứng đầu Việt Nam với lượng phủ sóng rộng khắp toàn quốc và cũng là đơn vị đầu
tiên đem đến cho người dân cả nước nhu cầu hưởng thụ văn hóa mới mẻ và văn
minh: Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.
Với gần 2000 cán bộ quản lý, thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên nhiều
kinh nghiệm, được đào tạo chính quy, năng động, nhiệt huyết, SCTV luôn nỗ lực
hết mình nhằm đảm nhận sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hoá, giải trí
chất lượng cao, mang tính nhân văn, nhân bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
mọi tầng lớp nhân dân.
Đến nay, SCTV đã sản xuất và hợp tác đầu tư sản xuất được 17 chuyên kênh
đặc sắc, đa dạng cùng với việc trao đổi bản quyền các kênh nổi tiếng quốc tế, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu thông tin, giải trí của đông đảo khán giả mọi lứa tuổi, mọi
ngành nghề.

2


Từ năm 2005, SCTV cũng là công ty đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu, ứng
dụng và triển khai thành công dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng qua mạng
truyền hình cáp với thương hiệu SCTVnet. Hiện Công ty đang từng bước nghiên
cứu để thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên đường Internet và truyền
hình cáp để đáp ứng tối đa nhu cầu giải trí, học tập, thông tin, trao đổi dữ liệu của
khách hàng.
Qua kết quả khảo sát của TNS (Taylor Nelson Sofres), các kênh chương trình
của SCTV hiện nằm trong top có rating cao nhất nước.
Không ngừng nỗ lực để giữ vững vị trí là công ty truyền hình cáp hàng đầu

Việt Nam và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho mọi người dân là mục tiêu mà
mỗi thành viên trong gia đình SCTV đều thấu hiểu. Là một công ty kinh doanh
dịch vụ, mọi hoạt động của SCTV được ví như “làm dâu trăm họ”, nhưng chúng
tôi coi đó là bổn phận và sự hài lòng của khách hàng chính là sự khích lệ tinh thần
lớn lao của SCTV nỗ lực nhiều hơn, lớn mạnh hơn mỗi ngày.
1.2. Về dịch vụ truyền hình KTS SD-HD trên cáp
Dịch vụ truyền hình HD của SCTV dễ dàng triển khai đến người dùng cuối
nhờ thiết bị giải mã được cung cấp và hoạt động ngay trên đường cáp tín hiệu
analog sẵn có. Đặc biệt, tín hiệu cung cấp đạt độ ổn định cao, không ảnh hưởng bởi
yếu tố thời tiết, môi trường…
SCTV cung cấp 25 kênh như: SCTV-HD thể thao, SCTV-HD hài, SCTV-HD
phim Việt, SCTV-HD sàn diễn, SCTV-HD Phụ nữ gia đình, SCTV-HD ca nhạc,
Star Movies HD, Discovery HD, ESPN HD... trong đó có đến hơn 25 kênh là do
SCTV đầu tư sản xuất với nội dung thuần việt, phong phú. Ngoài ra, bạn vẫn có
thể xem được 108 kênh chuẩn SD được cung cấp trên cùng hệ thống truyền hình
kỹ thuật số của SCTV.

3


Thiết bị thu truyền hình kỹ thuật số của SCTV (SCTV-STB) có kích thước
nhỏ gọn nhưng hỗ trợ đầy đủ các chuẩn tín hiệu đầu ra cơ bản như HDMI, AV,
S/PDIF, cho phép xuất hình ảnh theo nhiều chuẩn HDTV như 720p, 1080i và
1080p. Người dùng có thể xem được các chương trình truyền hình HD với hình
ảnh sắc nét và âm thanh thanh sống động ngay cả trên các TV LCD đời cũ.
Với đường dây cáp có sẵn từ SCTV, người dùng chỉ cần đầu tư thêm đầu thu
tín hiệu HD của SCTV là có thể thưởng thức các kênh truyền hình HD mà SCTV
cung cấp.
1.3. Định hướng chiến lược phát triển
1.3.1. Giai đoạn 2013-2015:



Thử nghiệm công nghệ truyền hình số 3D



Triển khai dịch vụ truyền hình Vệ tinh DTH



Nghiên cứu triển khai dịch vụ wifi trên hạ tầng mạng cáp SCTV tại
TP. HCM



Nâng cấp mạng truyền hình cáp SCTV tại TP HCM lên 1GHz để triển
khai dịch vụ hội tụ, đồng thời đưa ra các tiêu chuẩn thi công xây dựng
mạng cáp khắt khe.

1.3.2. Tầm nhìn đến 2020:


Số hóa và ngầm hóa toàn bộ hệ thống mạng truyền hình cáp



Phủ kín 100% mạng truyền hình cáp tại các tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương với 4 triệu thuê bao




Nguồn vốn đầu tư: 8.000 tỷ VND



Đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ truyền hình



Giữ vị trí số 1 trong ngành truyền hình trả tiền



Trở thành tổng công ty mẹ - con đa loại hình dịch vụ lấy truyền thông và
viễn thông làm giá trị cốt lõi với các ngành nghề và dịch vụ chính: Digital
4


TV, 3D TV, DTH, Mobile TV, WebTV, OTT, Quảng Cáo hướng đối tượng,
Home Shopping Internet, Leased Line, VoD, VoIP, Smart Home
Networking,, Game Online, GameTV, Sản xuất và cung ứng phần mềm, Đào
tạo nhân lực truyền hình, Công viên truyền hình…
II. CHIẾN LƯỢC S-T-P
2.1. Phân khúc thị trường
Thị trường truyền hình trả tiền tại TP.Hưng Yên được chia làm 2 phân khúc:
- Phân khúc phổ thông: Bao gồm các khách hàng có thu nhập trung bình, nhu
cầu sử dụng dịch vụ truyền hình analog là chính.
- Phân khúc trung và cao cấp: Bao gồm các khách hàng có thu nhập khá và
cao, nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số SD-HD với chất lượng
cao và các dịch vụ gia tăng trên nền tảng cáp quang. Tập trung ở trung tâm

Thành phố và khu đô thị mới.
2.2. Thị trường mục tiêu
- Thị trường mục tiêu: đánh mạnh phân khúc trung và cao cấp.
2.3. Định vị sản phẩm
Dịch vụ truyền hình KTS SD-HD trên cáp

5


III. CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG
(Thời gian thực hiện 15-3 đến hết tháng 9-2013)
3.1. Phân tích SWOT
3.1.1. Điểm mạnh
a. Công nghệ
Là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực truyền hình cáp, SCTV liên tục triển khai và
ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất. Hiện nay SCTV đang ứng dụng công
nghệ truyền hình cáp HFC. Đây là công nghệ tiên tiến nhất cho phép triển khai
nhiều ứng dụng và các dịch vụ gia tăng:
- Công nghệ HFC có nhiều tính năng kỹ thuật ưu việt như phân cấp hợp lý,
kiểm soát quản lý mạng chặt chẽ, băng thông rộng, có thể phát triển thành
mạng thông tin hai chiều, cung cấp nhiều dịch vụ khác như: điện thoại
truyền hình, điện thoại hội nghị, mạng máy tính, mạng viễn thông….Ngoài
ra, việc quản lý các trung tâm tại một nơi rất dễ dàng.
- Mạng HFC có khả năng tương tác hai chiều (khả năng truyền ngược dữ liệu)
từ điểm thuê bao đến nhà cung cấp dịch vụ. Khả năng này giúp chúng ta đáp
ứng được các yêu cầu riêng tư của từng khách hàng như phát chương trình
theo yêu cầu (Video on demand), mua sắm tại nhà, xem sách báo, tra cứu
thông tin, truyền dữ liệu, điện thoại có hình (hội nghị, truyền hình…).
- Một khả năng khai thác của mạng cáp HFC là sự chuyển tiếp linh hoạt khi
chuyển qua hệ thống truyền hình Kỹ thuật số.

- Ứng dụng công nghệ Docsic 3.0 cho phép SCTV có thể triển khai IP VOD
với tốc độ internet tăng gấp đôi
b. Hạ tầng

6


Hiện nay SCTV đang đẩy mạnh thi công hạ tầng cáp lấp kín các khu vực
nội thành, đảm bảo cung cấp tín hiệu cho tất cả khách hàng ở tất cả khu vực nội
thành khi có nhu cầu.
c. Sản phẩm
Hiện nay SCTV đang là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp với số lượng
kênh lớn nhất trong số các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền. SCTV đang
phát sóng 72 kênh trên hệ thống Analog và 133 kênh trên hệ thống truyền hình kỹ
thuật số trong đó có 25 kênh truyền hình độ nét cao HD đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ văn hóa mới mẻ và văn minh.
Tính đến hết năm 2012, SCTV đã sản xuất và hợp tác đầu tư sản xuất được
18 kênh chuyên đề đặc sắc, đa dạng. Theo khảo sát của TNS, các kênh chương
trình của SCTV hiện đang nằm trong top những kênh có tỷ lệ rating cao nhất cả
nước.
Không chỉ vậy SCTV luôn chú trọng trong việc trao đổi bản quyền các kênh
truyền hình quốc tế nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin, giải trí của đông đảo
khán giả mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề
Với ưu thế công nghệ vượt trội, hiện SCTV đang triển khai thêm nhiều dịch
vụ gia tăng như: Game online, Chat, Smart home...
2. Điểm yếu
SCTV mới có mặt tại thị trường miền Bắc nói chung và Hưng Yên nói riêng,
nội dung có nhiều yếu tố văn hóa vùng miền; trong khi đối thủ là đơn vị đã có
thương hiệu tại thị trường miền Bắc, nội dung có định hướng cho khách hàng vùng
miền Bắc.


7


SCTV chưa có thương hiệu tại thị trường miền Bắc, đặc biệt là thị trường
Hưng Yên điều đó dẫn đến niềm tin cho sản phẩm dịch vụ trong tâm trí người tiêu
dùng chưa cao.
Hạ tầng của SCTV tại Hưng Yên cũng chưa nhiều và đảm bảo được các
tuyến Backup do vậy hiện tượng sự cố gián đoạn tín hiệu có thể xảy ra là ảnh
hưởng không tốt cho chất lượng phát sóng và tâm lý sử dụng dịch vụ của khách
hàng.
3. Cơ hội
Ngày 27/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt Đề án số hóa
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 do Bộ Thông tin và
Truyền thông (TTTT) đề nghị.
Trong khi đó, việc số hóa sẽ mang lại cho người dân những chương trình chất
lượng cao hơn. Người xem có thể thưởng thức hình ảnh với độ sắc nét lớn hơn
nhiều so với công nghệ analog hiện có cùng với mức chi phí hợp lý. Đây cũng là
nền tảng giúp người xem trải nghiệm các dịch vụ truyền hình 3D, HDTV ... những
thứ không thể có tại truyền hình analog. Điều này cũng mang lại cho SCTV cơ hội
phát triển nhiều hơn nữa các dịch vụ gia tăng trên hệ thống truyền hình cáp cũng
như phát triển mạnh được dịch vụ truyền hình KTS SD – HD SCTV.
Thiết bị đầu cuối hiện nay rất phát triển và giá rẻ,các thiết bị đều sử dung
công nghệ số cùng với xu hướng hiện nay của khách hàng đang chuyển dần dịch
vụ Truyền hình cáp Analog sang SD hoặc HD thì SCTV lại đang có lợi thế lớn: hạ
tầng mạng cáp mới, chất lượng ổn định, giá thành tốt nhất đi theo nội dung chương
trình phong phú, đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên năng động, nhiệt tình, thân thiện với
thái độ phục vụ khách hàng tốt.

8



Thành phố Hưng Yên là trung tâm của cả tỉnh Hưng Yên, lâu nay người dân
chưa được sử dụng một dịch vụ truyền hình trả tiền thực sự chất lượng về tín hiệu,
phong phú về nội dung. Trong khi nhu cầu là khá lớn.
Việc ban hành những quy định quản lý thị trường truyền hình trả tiền đang
dần tạo ra sân chơi bình đẳng, minh bạch và khả thi: sẽ không còn cơ chế độc
quyền trong nhiều hoạt động như phân phối các chương trình nước ngoài, hệ thống
đường truyền…
4. Thách thức
Hiện nay thị thị trường truyền hình trả tiền đang phát triển mạnh mẽ, tính đến
nay tại TP Hưng Yên có đến 6 đơn vị tham gia vào thị trường với nhiều công nghệ
khác nhau, dẫn đến cạnh tranh mạnh mẽ, điều này đòi hỏi SCTV phải không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công nghệ để giữ vững những lợi thế cạnh
tranh vốn có.
Việc ban hành nhiều quy định về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền tạo ra
những thách thức lớn cho đơn vị tham gia ( kiểm soát về nội dung, bản quyền… )
Sự độc quyền về việc phân phối các kênh truyền hình nước ngoài cũng như
chi phí bản quyền ngày một tăng là một thách thức đối với SCTV.
VCTV hiện nay cũng rất tích cực đẩy mạnh đầu tự hạ tầng công nghệ nhằm
cạnh tranh mạnh mẽ với SCTV tại thị trường này.
3.2. Phân tích PEST
3.2.1. Chính trị
Ngày 27/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt Đề án số
hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 => mang lại cho
SCTV cơ hội phát triển nhiều hơn nữa các dịch vụ gia tăng trên hệ thống truyền
hình cáp cũng như phát triển mạnh được dịch vụ truyền hình KTS SD – HD SCTV.

9



Việc ban hành những quy định quản lý thị trường truyền hình trả tiền đang
dần tạo ra sân chơi bình đẳng, minh bạch và khả thi: sẽ không còn cơ chế độc
quyền trong nhiều hoạt động như phân phối các chương trình nước ngoài, hệ thống
đường truyền…tuy nhiên quản lý về nội dung, vấn đề bản quyền…
Lợi thế pháp lý của SCTV trong việc triển khai truyền hình KTS
- Được sự cấp phép của Bộ TT & TT, Cục Viễn Thông, UBND Tp. Hà Nội
về việc triển khai hạ tầng, cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tại địa bàn Hà Nội
- Giấy phép số: 1960/GP-BTTT ngày 16/12/2010 của Bộ TT và TT về việc
cấp giấy phép Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist Thiết lập mạng viễn
thông công cộng trên phạm vi toàn quốc.
- Căn cứ Giấy phép số: 202/GP – CVT của Bộ TT và TT – Cục Viễn Thông
về việc cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cho công ty TNHH
truyền hình cáp Saigontourist.
- Căn cứ Giấy phép số: 189/GP-BTTTT của Bộ TT và TT về việc cấp giấy
phép hoạt động Truyền Hình Cáp cho Công ty TNHH Truyền hình cáp
Saigontourist.
3.2.2. Kinh tế
- Thành phố Hưng Yên là trung tâm của cả tỉnh Hưng Yên, mặt bằng chung
về mức sống khá cao.
- Thiết bị đầu cuối hiện nay rất phát triển và giá rẻ.
3.2.3. Xã hội
- Thành phố Hưng Yên là trung tâm kinh tế chính trị xã hội của tỉnh Hưng
Yên là nơi hội tụ văn hóa và phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ thông
tin viễn thông.
- Thành phố Hưng Yên là một thị trường tương đối lớn đối với ngành dịch
vụ truyền hình trả tiền. Thành phố Hưng Yên giáp với huyện Kim Động ở phía

10



Bắc, Tiên Lữ ở phía Đông. Sông Hồng làm ranh giới tự nhiên giữa thành phố Hưng
Yên với các huyện Lý Nhân và Duy Tiên của tỉnh Hà Nam ở bờ Nam sông Hồng.
Quốc lộ 38 với cầu Yên Lệnh nối thành phố Hưng Yên với quốc lộ 1.Diện tích:
46,80 km² (4.685,51 ha). Dân số: 130.000 người với 60% người dân sống trong nội
thành.
- Tại thị trường này đã có 01 đơn vị truyền hình cáp nhưng sử dụng công
nghệ cũ, nội dung nghèo nàn, chất lượng tín hiệu và phục vụ kém. Do vậy có rất ít
khách hàng dùng dịch vụ. Đa số người dân vẫn xem qua các thiết bị thu tín hiệu cổ
điển hoặc các thiết bị lậu không chính hang.
- SCTV có trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh, nội dung chương trình phù hợp
hơn so với người dân miền nam. Văn hóa miền bắc nói chung và Hưng Yên nói
riêng có những điểm khác biệt.
- Người dân chủ yếu xem truyền hình qua các thiết bị thu tín hiệu cổ điển
hoặc các thiết bị lậu không chính hãng.
3.2.4. Công nghệ
3.2.4.1. Xu hướng công nghệ
- Ngày 27/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt Đề án số
hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 do Bộ Thông tin và
Truyền thông (TTTT) đề nghị. Tại "Hội nghị toàn quốc triển khai đề án số hóa
truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất đến năm 2020" sáng 26/3, Phó Thủ
tướng Nguyễn Thiện Nhân cũng đã khẳng định, số hóa truyền hình là con đường
tất yếu của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh các nước trên thế giới đều đã coi xu
hướng số hóa truyền hình là bất khả kháng.
- Hiện nay xu hướng công nghệ thiết bị đầu cuối rất phát triển, người dân sử
dung nhiều các Tivi màn hình Led, LCD…. Rất phù hợp dùng các dịch vụ truyền
hình số SD – HD
3.2.4.2. Xu hướng sử dụng dịch vụ truyền hình

11



- Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, xu hướng sử dụng tivi của
người dân đã chuyển từ tivi công nghệ CRT, RPTV sang sử dụng tivi Plasma,
LCD, LED, OLED… với độ phân giải cao.
- Truyền hình analog đã không còn phù hợp với công nghệ màn hình hiện
nay, có chất lượng hình ảnh không cao, gây vỡ hình trên những màn hình có độ
phân giải lớn do đó không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Vì vậy truyền hình Kĩ thuật số đang trở thành xu hướng của người xem truyền hình
hiện nay. Số hóa truyền hình mặt đất đang là xu thế tất yếu, việc số hóa sẽ mang lại
cho người dân những chương trình chất lượng cao hơn. Người xem có thể thưởng
thức hình ảnh với độ sắc nét lớn hơn nhiều so với công nghệ analog hiện có cùng
với mức chi phí hợp lý. Đây cũng là nền tảng giúp người xem trải nghiệm các dịch
vụ truyền hình 3D, HDTV ... những thứ không thể có tại truyền hình analog.
III. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
3.1. Thị phần
Tính đến hết năm 2012 tại TP Hưng Yên có 4 đơn vị cùng kinh doanh truyền
hình trả tiền với nhiều công nghệ khác nhau, trong đó có một đơn vị truyền hình
cáp. Hiện nay thị phần chủ yếu tập trung vào 2 đơn vị: THC Phố Hiến 10% ; MyTv
30% ; khoảng 40% khách hàng chưa dùng dịch vụ truyền hình trả tiền chính thức
nào. Nay cả SCTV và VCTV cùng triển khai đầu tư tại địa bàn.

12


3. 2. Phản ứng từ đối thủ cạnh tranh
Tính đến thời điểm hiện tại, các đơn vị truyền hình trả tiền trên địa bàn với
những lợi thế nhất định, để chiếm lĩnh thị trường các đơn vị bắt đầu đưa ra các chính
sách giá hấp dẫn nhằm giữ vững khách hàng cũng như thu hút khách hàng mới


13


STT

Đối thủ
cạnh tranh

Địa bàn
đã triển
khai

1

VCTV
(TH Cáp)

2

VNPT
(IPTV)

Số port
đã đầu


Số
lượng
khách
hàng/

thị
phần

Đánh giá nội dung
chương trình

Đánh giá chất
lượng tín hiệu

Chính sách
khuyến mãi

Chính sách giá đang áp dụng

Đang triển
khai và bắt
đầu làm
truyền
thông

Các kênh nội dung tương
tự của SCTV. Có một số
kênh khá hay, đang kiểm
tra tín hiệu số

Chưa thể đánh giá
chính xác

TH cáp:
Phí HM:Miễn phí, miễn TV

phụ, thu vật tư
Miễn phí 03 tháng thuê bao đầu
Thuê bao: 60-80.000đ/tháng
TH số: Đang kiểm tra

Đã triển
khai trên
địa bàn
toàn tinh
Hưng Yên

Có khá nhiều kênh thú vị
dành cho giới trẻ, thiếu nhi
như Karaoke, xem TV
theo yêu cầu, game, đào
tạo trực tuyến, đọc truyện.
Tín hiệu khá tốt nhưng
không chia được nhiều tivi

Các thuê bao ở xa
trạm Hub Hay bị
nghẽn mạng khi có
nhiều người dùng
cùng một lúc (giật
hình).Chuyển kênh
chậm, thường
xuyên phải restart
lại Setabox

Gói MyTV Silver: 60.000

đồng/bộ giải mã/tháng.
- Gói MyTV Silver HD: 80.000
đồng/bộ giải mã/tháng.
- Gói MyTV Gold: 120.000
đồng/bộ giải mã/tháng.
- Gói MyTV Gold HD:
135.000 đồng/bộ giải
mã/tháng.
* Mức cước trần đối với từng
dịch vụ theo yêu cầu được điều
chỉnh như sau:
- Gói Phim 100.000 đ/bộ giải
mã/tháng.
- Gói Nhịp cầu MyTV:100.000
đồng/bộ giải mã/tháng.
- Gói Âm nhạc: điều chỉnh từ
14


3

AVG
(DTT,DTH)

Đã triển
khai

Có một số chương trình có
nội dung khá hấp dẫn và
đặc sắc như: Văn hóa

Phương Đông
Chương trình Xưa… Nay,
Chương trình “Camera
giấu kín”. Các chương
trình của AVG hướng đến
các giá trị văn hóa dân tộc.

Tốt

4

K+

Đã triển
khai

Chương trình khá. Đặc
biệt Độc quyền giải bóng
đã ngoại hạng Anh (CN).
Thu hút giới trẻ với phim
“bom tấn” Ngoài ra còn
có các chương trình mua

Tốt

- C/sách PR
truyền
thông: Tặng
đầu KTS vệ
tinh cho

nhân dân
huyện đảo
Trường Sa,
các cô giáo
vùng cao
Điện Biên.
- Đối với
khách hàng:
Được mượn
thiết bị 03
năm không
phải đóng
tiền đặt cọc
Gói Access
giảm 50% giá
thiết bị còn
750.000đ (từ
1/12/129/2/2013)

30.000 đồng lên 70.000
đồng/bộ giải mã/tháng.
- Gói Karaoke:70.000 đồng/bộ
giải mã/tháng.
- Gói Trò chơi:70.000 đồng/bộ
giải mã/tháng.
- Gói Thể thao: không áp dụng
cước trần.
- Gói cơ bản 48
kênh/33.000đ/tháng. Phí HM
1.100.000đ(bao gồm 6tháng

TB)
- Gói như ý: 68
kênhSD/66.000đ/tháng. Phí
HM 1.300.000đ (bao gồm
6tháng TB)
- Gói cao cấp: 82kênh
9HD/88.000đ/tháng. Phí HM
1.500.000đ bao gồm 6tháng
TB
(giá chưa bao gồm phí lắp đặt
chảo/antena)

- Gói Access+ (59 kênh SD)
3 tháng: 75.000đ/th.
6 tháng: 70.000đ/th
12 tháng:65.000đ/th
- Gói Premium+ (72 kênhSD)
3 tháng: 220.000đ/th
15


6

bản quyền và Việt hóa
“Vào bếp cùng Louis,
Cẩm nang nội trợ, Vẻ đẹp
tiềm ẩn, Tạp chí xe hơi,
…” dành cho cả đối tượng
nam và nữ .


Gói
Premium+ và
HD+ giảm
phí TB 3
tháng đầu còn
75.000đ/tháng
Giảm giá thiết
bị con
1.900.000đ
(từ 1/1/1328/2/13)

VTC

Đã triển
khai

Nội dung chương trình
nhằm vào đối tượng giới
trẻ và phim hot

VIETTEL
(IPTV)
THC đang
khảo sát

Đã triển
khai

Chưa hấp dẫn và thu hút
khách hàng


Phụ thuộc vào
đường truyền và
lượng người xem.

6 tháng: 210.000đ/th
12 tháng: 190.000đ/th
- HD+ (72kênhSD 8 kênh
HD)
3 tháng: 280.000đ/th
6 tháng: 295.000đ/th
12 tháng: 270.000đ/th
- Gói HD vệ tinh
1 năm: 1.200.000đ
6 tháng: 650.000đ
- Gói SD vệ tinh
1 năm: 720.000 đ
6 tháng: 400.000đ
- Net TV Basic:
SD: 50.000đ/th
HD: 65.000đ/th
- Net TV Full:
SD: 120.000đ/th
HD: 135.000đ/th

16


IV. KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
4.1. Mục tiêu

Mục tiêu chung: Tạo sự nhận biết và định vị hình ảnh thương hiệu truyền
hình cáp kỹ thuật số SCTV trong tâm trí công chúng tại địa bàn TP. Hưng Yên,
đưa hình ảnh truyền hình cáp SCTV thành thương hiệu tin cậy và ưa chuộng.
Mục tiêu cụ thể:
o Xây dựng nhận thức, tăng độ nhận diện của người dân Hưng Yên
về truyền hình cáp SCTV;
o Tăng cường hiểu biết cơ bản về các dịch vụ của SCTV, sự khác biệt
trong chất lượng cũng như chính sách bán hàng hấp dẫn của SCTV.
o Đạt 5.000 thuê bao trong sáu tháng kể từ ngày ra mắt

4.2. Công chúng
• Các hộ gia đình có thu nhập ổn định tại địa bàn Hưng Yên
• Các cán bộ cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn
• Các nhà quản lý – đầu tư kinh doanh loại hình dịch vụ cần đến dịch vụ
truyền hình
4.3. Thông điệp
Dịch vụ truyền hình KTC SD-HD trên cáp (SCTV) là đơn vị tiên phong
cung cấp các dịch vụ truyền hình số SD – HD với nhiều kênh truyền hình hấp
dẫn, chất lượng truyền dẫn cao, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng khách
hàng.

17


4.4. Kênh truyền thông
KÊNH
TRUYỀN
THÔNG
Truyền hình


Mạng xã hội

Phát thanh

CỤ THỂ

SẢN PHẨM TRUYỀN
THÔNG

MỤC ĐÍCH

Kênh truyền hình Hưng Yên ; Clip 45” giới thiệu về THC
Các kênh SCTV trao đổi với SCTV và chính sách phát
VCTV và NetTV
triển khách hàng

Khảo sát để lựa chọn mạng
xã hội phù hợp với công
chúng mục tiêu

Kênh phát thanh Tỉnh
và phát thanh thành phố

Tạo sự nhận biết về thương
hiệu.
Thấu hiểu được giá trị của
sản phẩm.
Nắm rõ địa bàn tín hiệu
Viết dưới dạng bài PR Tất cả đều hướng tới: tạo sự nhận
với nhiều hình thức:

thức và hiểu biết về THC KTS
+ Viết về cậu chuyện của 1 bộ SCTV; và sâu xa hơn là cung cấp
phim đặc sắc
sự hiểu biết về truyền hình KTS
Phỏng vấn khán giả
SD – HD nhằm tạo ra xu hướng
đánh giá về chất lượng truyền tiêu dùng…….
hình nói chung
Bài giới thiệu về truyền
hình số SD-HD tại thị trường
Việt Nam…
Thông tin về sự xuất
Tăng cường phạm vi độ
hiện của THC KTS SCTV
phủ sóng nhận biết về THC SCTV
Hưng Yên
Khắc sâu vào tâm trí công
Thông tin ưu đãi về
chúng cụm từ: THC KTS SCTV
18


Quảng cáo
ngoài trời

Roadshow

Các sự kiện
truyền thông


chính sách hòa mạng THC
và địa bàn phủ sóng
SCTV….
Triển khai quảng cáo Hình ảnh thương hiệu
Định vị hình ảnh thương hiệu một
Pano tại tất cả các trục đường THC KTS SCTV
cách liên tục
chính TP.Hưng Yên
Logo & Slogant SCTV Tạo ra một làn sóng bán tán về
Khoảng 10 hộp đèn
Các gói kênh hấp
THC SCTV để thu hút nhiều công
giải phân cách đường nội
dẫn….
chúng
thành Hưng Yên
Các khu mua sắm
chính, điểm công cộng bằng
Bandroll, Poster
Triển khai chương trình Xe đạp đôi với các
Tạo sự nhận biết về thương
Roadshow bằng xe đạp đôi có Nam – Nữ PG ăn mặc đồng
hiệu.
trang trí khắp thành phố và 2 phục thương hiệu, xe trang trí Nắm rõ địa bàn tín hiệu
thị trấn: Vương – Lương Bằng mầu thương hiệu, cờ cổ động Tạo dấu ấn và sự lan tỏa về
trong 1 ngày
có in logo và tổng đài
thương hiệu
Tạo dựng các sự kiện Thiết lập 5 điểm trưng Định vị thương hiệu
Activation nhằm kích hoạt

bày và giới thiệu sản phẩm
Hiểu biết về sản phẩm
thương hiệu.
đầu KTS SD – HD SCTV
Tạo ra một xu hướng tiêu dùng
Tung ra các chương
nhằm tạo sự nhận biết và trải
trình trúng thưởng nhân dịp
nghiệm sản phẩm.
khai trương
Xây dựng một chương
trình trúng thưởng với giải
thưởng lớn nhằm thu hút sự
19


Kênh truyền
thông khác

chú ý
Xây dựng các kênh truyền
Cung cấp miễn phí vật
thông khác nhằm phối hợp
tư và đầu KTS nhằm giới
truyền thông và xúc tiến bán thiệu thương hiệu và sản phẩm
hàng: Các siêu thị; các cửa
dịch vụ.
hàng điện máy; các quán
Kết hợp các ấn phẩm
café; các cửa hàng điện thoại tờ rơi đi kèm để giới thiệu về

sim thẻ; các ấn phẩm; thiết
các gói dịch vụ và chính sách
lập các quầy tiếp nhận thông của SCTV
tin và tư vấn hỗ trợ lắp đặt;
phối hợp với các tổ chức cơ
sở để thực hiện trách nhiệm
cộng đồng nhằm định vị
thương hiệu.

Định vị thương hiệu SCTV
Sự hiểu biết rộng rãi về
SCTV tới nhiều công chúng
Hiều rõ chính sách bán
hàng của SCTV
Nắm rõ các gói kênh của
SCTV
Hõ trợ cho hoạt động xúc
tiến bán hàng

20


V. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
5.1. Giai đoạn khảo sát đánh giá từ 15/3 đến 21/3
- Tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng công chúng khác nhau để xác
định công chúng mục tiêu, vùng công chúng mục tiêu và các kênh truyền
thông tiếp cận
- Khảo sát bằng bảng hỏi tại các khu vực tập trung dân cư và các đối tượng
khác nhau
5.2. Giai đoạn chuẩn bị phát hành các ấn phẩm truyền thông từ 22/3 đến

10/4
- Phối hợp với bộ phận thiết kế và bộ phận marketing để thiết kế và in ấn
các sản phẩm truyền thông phù hợp với khảo sát.
- Liên hệ và làm việc với chính quyền địa phương để chuẩn bị cho kể
hoạch truyền thông công khai và hiệu quả
5.3. Giai đoạn kiểm tra phản ứng của công chúng từ 11/4/ đến 15/4
- Tổ chức lễ khai trương chi nhánh SCTV tại Hưng Yên, ra mắt dịch vụ
truyền hình KTS SD-HD trên cáp
- Thử nghiệm các sản phẩm truyền thông ra bên ngoài nhằm đánh giá
phản ứng của công chúng để có những điều chỉnh kịp thời.
5.4. Giai đoạn mở rộng các sản phẩm truyền thông ra bên ngoài từ 15/5 trở
đi
Triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các sản phẩm truyền thông trên các kênh
truyền thông đã lựa chọn.

21


VI. NGÂN SÁCH
Kênh

Truyền hình

Roadshow Quảng cáo

Mạng

ngoài trời

xã hội


truyền
thông
Số lượng

1 TVC 45”

-

100

- các

Triển khai

Sự kiện

Trải

truyền thông

nghiệm

Chương trình 10x

Kênh khác

Tờ rơi,Post,

Triển khai Pano tại TT


mạng xã quảng cáo trên trúng thưởng 1.500.000/ Bandrol, các

26 xe đạp

hội thu

hệ thống phát

hút

thanh TP Hưng

nhiều

Yên

đôi diễu
hành
quanh TP
Thời lượng 30 lượt
Chi phí
500

-

Phát thanh

1 ngày
36


Thành phố
-

10

biển QC
hộp đèn
3 tháng
50

khi lắp SCTV 1 đợt

ấn phẩm…..

6 tháng
400

6 tháng
50

giới trẻ
6 tháng
20

2 tuần
200

10 đợt
15


(triệu
VNĐ)
Tổng chi

1.286.000.000đ

phí

22


VII. ĐÁNH GIÁ
Các tiêu chí đánh giá:
- Số lượng tin, bài xuất hiện trên các phương tiện truyền thông đại chúng
- Số lượng người tham gia các sự kiện do SCTV tổ chức
- Số thuê bao mới

23


KẾT LUẬN
Đặc thù hiệu quả kinh doanh truyền hình cáp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố sự
phù hợp về dịch vụ nội dung, cũng như chất lượng về tín hiệu đường truyền. Cần xây
dựng các phương án để tránh xẩy ra mất tín hiệu hoặc tín hiệu kém trong thời gian
thực hiện kế hoạch truyền thông và cả sau kế hoạch truyền thông. Nhằm khẳng định
giá trị thương hiệu.
Kiểm duyệt chặt chẽ các nội dung truyền thông để tránh sự phản công của đối
thủ.
Với mục tiêu định vị thương hiệu; nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về truyền

hình cáp KTS SCTV trong lòng công chúng, tạo ra xu hướng ưa chuộng SCTV, thu
hút nhiều khách hàng dùng SCTV, tiến tới đưa mạng cáp SCTV dần trở thành mạng
truyền hình trả tiền mạnh nhất tại Hưng Yên. Để đạt được mục tiêu này nó đòi hỏi
cần thực hiện kế hoạch truyền thông – marketing đồng bộ và mạnh mẽ. Sự đồng bộ
đó sẽ góp phần làm nên thành công cho kế hoạch truyền thông – marketing dịch vụ
truyền hình KTS SD-HD trên cáp của SCTV.

Nhóm 6:
1. Hoàng Thị Thơm
2. Nguyễn Đức Dũng
3. Bùi Thị Bông (nhóm trưởng)
4. Trịnh Mai Ngân
5. Trần Thị Phương Thảo
6. Nguyễn Văn Tới

24


MỤC LỤC

25


×