Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ THẠNH LỢI HUYỆN THÁP MƯỜI TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 35 trang )

ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ THẠNH LỢI, HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP
(Giai đoạn 2011 - 2020 (đến năm 2020))

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Thạnh Lợi là xã nông nghiệp với hơn 90% người dân sống bằng nghề nông.
Đảng bộ và nhân dân trong xã cùng với sự quan tâm hỗ trợ của các ngành, các cấp, bắt
tay tiến hành xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn, nâng cao đời sống nông dân đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển; tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ
cao; còn nhà tạm, tiện nghi phục vụ nhu cầu sinh hoạt còn thiếu thốn. Các ấp chưa có
nơi tổ chức sinh hoạt cộng đồng và vui chơi, giải trí…
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã và
đang triển khai trên phạm vi cả nước, nhằm mục tiêu phát triển hệ thống hạ tầng kinh
tế - xã hội thiết yếu ở nông thôn theo chuẩn nông thôn mới; phải tạo được bộ mặt
làng quê đẹp đẽ; người dân phải có việc làm, mức thu nhập được nâng cao, giảm tỷ
lệ hộ nghèo; nâng cao tỷ lệ hộ khá, giàu; nhà cửa khang trang; con em được đến
trường; các thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giả trí cho người dân được
hoàn chỉnh, có nhà văn hóa để sinh hoạt, gia đình có thêm tiện nghi; việc chăm sóc
sức khỏe ban đầu được thực hiện tốt hơn; phải xây dựng người nông dân mới là
những người năng động, sáng tạo, không thụ động, được dạy nghề, có kỹ thuật, có
định hướng để làm giàu.
Do đó, Đề án xây dựng xã nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020 của xã Thạnh
Lợi là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá trung thực, khách quan tình hình phát triển nông
thôn và đời sống nhân dân trong thời gian qua. Từ đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp để tiếp tục phấn đấu, giải quyết kịp thời các vấn đề phát triển nông thôn và nâng
cao đời sống nhân dân của xã trong thời gian tới.
2. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành


Chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTG ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 1956/QĐ-TTG ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
1


- Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/06/2010 của thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020;
- Quyết định số 22/QĐ-TTG ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Phát triển văn hoá nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm
2020”;
- Quyết định số 23/QĐ-TTG ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định
hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 193/QĐ-TTG ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 ban hành quy chế công
nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010;
- Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 ban hành quy chế
công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 ban hành quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/7/2009 của Bộ Văn hóa –thể thao
và Du lịch ban hành Quy chuẩn trung tâm văn hóa, thể thao xã;
- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
- Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT về việc ban hành “Chuẩn quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2001-2010”;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường;
- Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về Cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn;
- Thông tư số 30/2008/TT-BLĐTBXH ngày 09/12/2008 về việc hướng dẫn Quy
trình rà soát hộ nghèo hàng năm;
- Thông tư số 54/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông Nghiệp &
PTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn Hóa, Thể
Thao và Du Lịch về “tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao
thôn”;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc “ban hành Hướng dẫn, lựa chọn qui mô kỹ thuật đường giao thông nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020”.
2


- Quyết định số 484/QĐ-UBND.HC ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Đồng Tháp
về việc ban hành bộ tiêu chí về nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;
- Quyết định số 911/QĐ-UBND.HC ngày 06/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp về việc ban hành Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2010- 2020;
- Công văn số 90/VPUBND-XDCB ngày 04/03/2011 của UBND tỉnh Đồng
Tháp về việc thực hiện Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ
Giao thông Vận tải;
- Căn cứ Nghị Quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 12 năm 2010 của

UBND huyện Tháp Mười “về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 20112015”;
PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Vị trí địa lý:
Xã Thạnh Lợi là 01 trong 13 đơn vị hành chính cấp xã của huyện Tháp
Mười. Cách trung tâm huyện 36km về phía Tây Nam, đây là xã nông nghiệp của
huyện, có vị trí địa lý như sau:
Địa giới
Phía Đông: Giáp xã Trường Xuân huyện Tháp Mười;
Phía Tây: Giáp xã Hòa Bình và Phú Cường huyện Tam Nông;
Phía Nam: Giáp xã Hưng Thạnh huyện Tháp Mười;
Phía Bắc: Giáp xã Vĩnh Châu A, huyện Tân Hưng-Long An.
2. Địa hình và khí hậu:
- Địa hình: Địa hình tương đối bằng phẳng, có xu hướng dốc từ Tây Bắc xuống
Đông Nam. Cao trình mặt ruộng dao động từ 0,9 đến 1,2 so với mực nước biển.
Mặt bằng bị chia cắt bởi hệ thống kênh rạch chằng chịt kéo từ hướng Tây Bắc
xuống hướng Đông Nam.
Cao độ lũ năm 2000 tại khu vực là 2,240 mét
- Khí hậu: Mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa khu vực Nam Bộ.
+ Mưa: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.400 mm, phần lớn tập

trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10).
+ Nhiệt độ, ẩm độ, bốc hơi: Nhiệt độ trung bình năm: 27,040C, cao nhất:
37,200C, thấp nhất: 15,80C; thời kỳ nóng nhất trong năm từ tháng 3 đến tháng 4.
+ Độ ẩm trung bình hàng năm 83%. Từ tháng 05 đến tháng 11 (các tháng
mùa mưa), độ ẩm trung bình 83-86%.

3



+ Bốc hơi: Lượng bốc thoát hơi trung bình hàng năm 1.657,2 mm. Lượng
bốc thoát hơi ngày trong các tháng mùa mưa khoảng 2-3 mm/ngày; trong các tháng
mùa khô, khoảng 4-5mm/ngày.
+ Gió: Theo hai hướng chính: Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11.
Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
II. TÀI NGUYÊN:
1. Đất đai:
Xã Thạnh Lợi có diện tích đất tự nhiên là 4627.5 ha. Hiện trạng sử dụng đất
như sau: đất nông nghiệp là 3764 ha, đất trồng cây lâu năm 77.35 ha, đất lâm
nghiệp ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 1.18 ha; đất phi nông nghiệp 784.97 ha, trong
đó: đất ở 328.46 ha, đất chuyên dùng khác 85.27 ha, đất sông suối và mặt nước
371.24 ha.
2. Tài nguyên nước:
- Nước mặt: Xã Thạnh Lợi có hệ thống kênh rạch chằng chịt và gần sông Tiền
nên nguồn nước mặt tự nhiên rất dồi dào, chất lượng nước bạc quanh năm rất thuận
lợi cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Toàn xã có 2 kênh cấp 2, tổng chiều dài
18,8 km; kênh cấp 3 có 8 tuyến, tổng chiều dài 40,1 km; kênh nội đồng 18 tuyến,
tổng chiều dài 53,7 km. Đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho 100% diện tích đất sản
xuất..
- Nước ngầm: Căn cứ vào việc điều tra ở các hộ dân đã khoan giếng để khai thác
nước dùng sinh hoạt ở trong phạm vi xã cho thấy rằng: có nhiều mạch nước ngầm
ở các độ sâu khác nhau với chất lượng tương đối tốt và trữ lượng nhiều. Độ sâu
khai thác trung bình khoảng 350 – 400 m và chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt.
Diện tích mặt nước tại xã Thạnh Lợi gồm có:
- Diện tích mặt nước

: 371.24 ha

- Diện tích nuôi trồng thủy sản


:

1.18 ha

III. NHÂN LỰC:
1. Dân số
Toàn xã có 1.147 hộ, với 4.649 nhân khẩu được phân bố ở 5 ấp.
Ấp 1, diện tích: 867 ha có 385 hộ, 1516 nhân khẩu.
Ấp 2, diện tích 614.7 ha có 124 hộ, 523 nhân khẩu
Ấp 3, diện tích 1104 ha có 90 hộ, 372nhân khẩu.
Ấp 4, diện tích 525.3 ha có 250 hộ, 993 nhân khẩu
Ấp , diện tích 653 ha có 298 hộ, 124 nhân khẩu
2. Lao động
4


- Số người trong độ tuổi lao động 3588 người, trong đó: lĩnh vực nông
nghiệp 3000 người, chiếm 83.6%; trong lĩnh vực công nghiệp khoảng 100 người,
chiếm 2.78 % và 488 lao động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm 13.53%.
3. Mức sống dân cư
- Toàn xã có 200 /tổng số hộ toàn xã hộ giàu, chiếm 17.4%; hộ 300 khá, chiếm
26.1%; 334 hộ trung bình, chiếm 29.1%; 204 hộ nghèo, chiếm 17.7% và 59 hộ cận
nghèo, chiếm 5.14%.
IV. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ:
- Xã Thạnh Lợi nằm trong vùng khí hậu mưa thuận gió hòa và có diện tích đất
lớn nên thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Xã nằm ở vị trí ngã tư
sông và ngã ba đường nên có điều kiện phát triển thương mại-dịch vụ, giải quyết
việc làm tốt.
- Hằng năm nước lũ về mang một lượng lớn phù sa vun bồi cho cây trồng, tạo

điều kiện cho cây trồng sinh trưởng, phát triển và mang lại năng suất cao.
- Lượng nước mặt dồi dào đảm bảo cho việc phục vụ sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
- Hệ thống kênh mương chằng chịt có tiềm năng khai thác thủy sản, vận chuyển,
đi lại.
PHẦN II
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN XÃ THẠNH LỢI
Căn cứ Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp; xã Thạnh Lợi, huyện
Tháp Mười đã tiến hành rà soát, đánh giá hiện trạng về kinh tế - xã hội, cụ thể
như sau:
I. QUY HOẠCH VÀ HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH CỦA XÃ
Những quy hoạch đã có (về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch các khu dân cư....):
Những quy hoạch cần lập mới theo yêu cầu (theo Điều 7, Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC):
- Quy hoạch chung (quy hoạch tổng thể) về sử dụng đất bố trí dân cư và hạ
tầng công cộng; đất sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch
vụ và hạ tầng phục vụ sản xuất kèm theo của xã đến 2020
- Quy hoạch chi tiết khu dân cư và hạ tầng công cộng trung tâm xã; khu sản
xuất và hạ tầng sản xuất nông nghiệp; khu sản xuất và hạ tầng sản xuất công
nghiệp - dịch vụ theo chuẩn mới xã Thanh Lợi đến 2020
* So với tiêu chí 1 của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh: Đánh giá Đạt/Chưa
đạt, tỷ lệ %.
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
5


1. Giao thông
+ Tuyến đường trục xã: Lộ bờ Tây kênh Công Sự (từ kênh Phước Xuyên ngã 5 TCS 1) chiều dài 5.3 km
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn vốn đã bê tông hóa, nhựa hóa mặt

đường đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vật tư phục vụ sản xuất và nhu
cầu đi lại của người dân. Nhưng đến nay đã hư hỏng nặng
+ Đường trục ấp, liên ấp : chiều dài 10.3km, đường đất
+ Đường ngõ, xóm : tổng chiều dài 18 km, đường đất
+ Đường trục chính nội đồng: chiều dài 22 km, đường đất
Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:
Hiện nay so với tiêu chí chưa đạt theo tiêu chí nông thôn mới, tuy nhiên xã vẫn
chủ trương và vận động nhân dân làm thêm đường ngõ, xóm sạch để tạo diện mạo
phát triển xã nông thôn mới.
2. Thủy lợi
Xã Thạnh Lợi có hệ thống kênh rạch chằng chịt bao bọc theo ranh giới xã.
- Các tuyến kênh chính: Gồm 12 tuyến kênh chính, tổng chiều dài 145 km.
- Toàn xã có 9 trạm bơm điện và 16 tiểu vùng. 4 cống hở, 2 cống ngầm được bê tông
hóa, chiếm 11%, đảm bảo kiểm soát được lũ cho 1450.3 ha, chiếm 38.5%.
- Ngoài trạm bơm điện còn 16 tiểu vùng hệ thống tưới tiêu tự chảy, với diện tích
sản xuất là 2313.7 ha, chiếm 61.5%.
Hệ thống thuỷ lợi đã đáp ứng tốt nhu cầu tưới, tiêu và phục vụ cho sản xuất, sinh
hoạt.


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

Tiêu chí Thuỷ lợi chưa đạt theo tiêu chí nông thôn mới.
3. Điện
Để nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong sử
dụng điện, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tạo tiền đề cho định
hướng phát triển xã hội bền vững; việc thực hiện cải tạo, phát triển là phù hợp với
yêu cầu xã hội.
+ Số trạm biến áp: 9 trạm biến áp, số trạm cần xây mới là 4 trạm.
+ Số km đường dây hạ thế: 8.3 km, cần xây dựng mới 10 km.

+ Số km đường dây trung thế: 17 km, cần xây dựng mới 12 km.
+ Số hộ dân sử dụng điện hộ 803/1147 hộ, đạt 70%


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

Tiêu chí điện chưa đạt theo tiêu chí nông thôn mới.
6


4. Trường học
Trên địa bàn xã hiện có 8 trường học hệ thống cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng
nhu cầu dạy và học, cụ thể:

-

a. Trường Mẫu giáo:
Trường Mẫu giáo Thạnh Lợi:
Nằm ở ấp 4, diện tích: 1154.8 m2,
Số lượng phòng học: 02 phòng học kiên cố;
Số lớp : 04 lớp học;
Số học sinh : 69 học sinh;
Số giáo viên : 04giáo viên.

-

Trường Mầm non Thạnh Lợi:
Nằm trong khu dân cư trung tâm xã, diện tích : 4200 m2,
Số lượng phòng học : 08 phòng học kiên cố;
Số lớp : 04 lớp học;

Số học sinh : 74 học sinh;
Số giáo viên : 5 giáo viên.

-

b. Trường tiểu học:
Trường tiểu học Thạnh Lợi I (điểm chính):
Địa bàn ấp 1, diện tích: 1944.7 m2,
Số lượng phòng học: 10 phòng học kiên cố;
Số lớp : 10 lớp học;
Số học sinh : 315 học sinh;
Số giáo viên : 20 giáo viên.

-

Trường tiểu học Thạnh Lợi I (điểm phụ):
Địa bàn ấp 2, diện tích : 6303.7 m2,
Số lượng phòng học : 03 phòng học kiên cố;
Số lớp : 05 lớp học;
Số học sinh : 200 học sinh;
Số giáo viên: 05 giáo viên.

Trường tiểu học Thạnh Lợi II (điểm Chính):
- Địa bàn ấp 4, diện tích : 3000 m2,
- Số lượng phòng học :03 phòng học kiên cố;
- Số lớp : 06 lớp học;
7


- Số học sinh : 108học sinh;

- Số giáo viên : 13 giáo viên.

-

Trường tiểu học Thạnh Lợi II (điểm 1):
Địa bàn ấp 5, diện tích : 3200 m2,
Số lượng phòng học : 03 phòng học kiên cố;
Số lớp : 05 lớp học;
Số học sinh : 131 học sinh;
Số giáo viên : 05 giáo viên.

-

Trường tiểu học Thạnh Lợi II( Điểm 2):
Địa bàn ấp 3, diện tích : 3700 m2,
Số lượng phòng học : 03 phòng học kiên cố;
Số lớp : 05 lớp học;
Số học sinh : 127 học sinh;
Số giáo viên : 05 giáo viên.

-

c. Trường THCS:
Trường THCS Thạnh Lợi:
Địa bàn ấp 1, diện tích : 5200 m2,
Số lượng phòng học : 16 phòng học kiên cố;
Số lớp : 8 lớp học;
Số học sinh : 237 học sinh;
Số giáo viên : 27 giáo viên.
Tiêu chí trường học cơ bản đạt theo tiêu chí nông thôn mới.

5. Cơ sở vật chất văn hóa

- Đối với xã: Trung tâm văn hóa được quy hoạch tại trung tâm xã, chưa xây
dựng Nhà văn hóa kết hợp với Trung tâm học tập cộng đồng và cơ sở vật chất tại
đây chưa đạt chuẩn quốc gia do chưa có sân chơi thể thao, phòng luyện tập và
phòng đọc sách.
- Đối với các ấp: Hiện nay 05 ấp của xã chưa có nhà văn hóa và khu vui chơi thể
thao, chỉ có các sân thể thao do hộ gia đình nông thôn tự làm lấy (chủ yếu là sân
bóng chuyền).


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa chưa đạt theo tiêu chí nông thôn mới.
6. Chợ nông thôn
8


Xã có 1 chợ tại trung tâm xã với diện tích quy hoạch 2.2 ha, nhà lồng chợ là 01
tầng trệt diện tích sử dụng là 1.000 m2; Cần chỉnh trang mặt tiền chợ trung tâm, sắp
xếp mua bán theo tiêu chí chợ văn minh.


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới :

So với tiêu chí nông thôn mới chợ Thạnh Lợi chưa đạt.
7. Bưu điện
- Tại trung tâm xã có 1 bưu điện được xây dựng chưa đạt chuẩn, đáp ứng các
dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn xã.
- Số ấp của xã chưa có điểm truy cập Internet công cộng. Tổng số thuê bao điện

thoại toàn xã trên 400 máy.


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

Tiêu chí Bưu điện chưa đạt theo tiêu chí nông thôn mới
8. Nhà ở dân cư nông thôn
Các nhà ở chủ yếu nằm dọc theo các tuyến kênh, các tuyến giao thông chính và
khu vực tập trung của xã. Sự bố trí dân cư tại đây mang tính đặc thù ở theo tuyến
dân cư, các khu dân cư tập trung, chủ yếu dựa vào giao thông đường bộ và đường
thủy. Nhà ở theo tuyến đa số là nhà tường mái lợp tôn, lá. Các hộ có thu nhập thấp
có nhà bằng vách gỗ với mái lợp tôn và 1 số ít vẫn còn lợp lá. Toàn xã có 5 ấp với
tổng số hộ là 1147 hộ, trong đó thành phần về cấu trúc nhà được xác định như sau:
- Nhà đạt chuẩn BXD: 200 căn, chiếm tỷ lệ 17.4%.
- Nhà khung gỗ lâu bền: 700 căn, chiếm tỷ lệ 61%.
- Nhà tạm ( nhà dột nát): có 247 căn, chiếm tỷ lệ 21.6%.


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

So với tiêu chí nông thôn mớ,i tiêu chí nhà ở dân cư nông thôn chưa đạt.
III. THỰC TRẠNG KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Thu nhập
- Đánh giá cơ cấu các ngành kinh tế (nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dịch vụ), tỷ lệ chiếm 19 % tổng thu nhập của từng ngành.
- Thu nhập bình quân đầu người: 16 triệu đồng/người/năm.
Thu nhập: Trong những năm qua kinh tế của xã có bước tăng trưởng ổn định,
xuất hiện nhiều mô hình mới, cơ cấu kinh tế nông nghiệp có sự chuyển dịch theo


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:


So với tiêu chí nông thôn mới tiêu chí thu nhập bình quân đầu người: chua đạt.
Tỷ lệ hộ nghèo: chưa đạt.
9


2. Tỷ lệ hộ nghèo:
Theo tiêu chí mới toàn xã có 263 hộ, chiếm khoảng 22.9 % tổng số hộ của
xã. Theo kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2010, toàn xã có 263 hộ chiếm
22.9% tổng số hộ toàn xã (1147 tổng hộ toàn xã).
So với tiêu chí nông thôn mới tiêu chí thu nhập bình quân đầu người: chua đạt.
Tỷ lệ hộ nghèo: chưa đạt.
3. Cơ cấu lao động
Số người trong độ tuổi lao động 3588 người; lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp khoảng 2700 người, chiếm khoảng 58.53%; lao động trong lĩnh vực công
nghiệp 578 khoảng người chiếm 12.55 % và 309 người làm việc trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ đạt 6.69 %.


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

Như vậy, cơ cấu lao động của xã trong thời gian qua nhìn chung cơ bản đạt, vì đặc
thù của xã sản xuất nông nghiệp là chính và thu nhập bình quân đầu người thấp, do đó
cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 80% là hợp lý.

4. Hình thức tổ chức sản xuất
- Số hộ kinh doanh, sản xuất, chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ 20, tổng số lao động 100 người.
- Số doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn: 4, tổng số lao động 50 người.
Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt.
IV. VĂN HOÁ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
1. giáo dục
- Năm 2010 toàn xã có 03 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa, đạt 60%; xã chua đạt chuẩn
xã văn hóa. Số hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa là 991 hộ, đạt 86.3%,
so tổng số hộ dân.
- Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đang duy trì vững chắc kết
quả đã đạt được.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông (hoặc
bổ túc) là 90%.


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

Tiêu chí Văn hóa-giáo dục cơ bản đạt theo tiêu chí nông thôn mới
2. Y tế
- Trong những năm qua Đảng và Nhà nước có nhiều quan tâm đến ngành y tế
nhất là y tế cơ sở, trạm y tế xã được xây dựng năm 2010. Trạm có 06 biên chế, 01
10


bác sĩ, 04 y sĩ, có 01nữ hộ sinh, các ấp có nhân viên sức khỏe cộng đồng, trang
thiết bị tương đối đầy đủ, đảm bảo tốt cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và
phòng chống dịch bệnh, nên đến cuối năm 2009 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia
được UBND tỉnh công nhận theo Quyết định số 1195/QĐ-UBND-HC
- Tỉ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 3546/4613 người, chiếm
76.8% so tổng số dân trên toàn xã.


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:


Tiêu chí Y tế, đạt theo tiêu chí nông thôn mới
3. Môi trường
- Hiện nay trên địa bàn xã có 582/1147hộ sử dụng nước đã qua lắng lọc.
- Xử lý rác thải: đã tổ chức thu gom xử lý chất thải trên địa bàn.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn môi trường: khoảng 20%.
- Nghĩa trang: hiện chưa có nghĩa trang.
- Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn xã:
chưa có giả pháp


Đánh giá theo tiêu chí nông thôn mới:

Tiêu chí Môi trường chưa đạt theo tiêu chí nông thôn mới

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Hệ thống chính trị của xã
- Đảng bộ cơ sở: có 12 chi bộ trực thuộc với 103đảng viên; trong đó: 30ấp,
40 cơ quan và 33trường học.
- Biên chế cán bộ công chức xã có 37đồng chí, gồm:10chuyên trách, 78
công chức và 19 không chuyên trách.
- Về trình độ:
 Tốt nghiệp Đại học

:1

 Tốt nghiệp trung cấp

: 18


 Tốt nghiệp trung học phổ thông

: 19

 Chưa tốt nghiệp trung học phổ thông : 0
 Đang học đại học

: 21

- Về trình độ chính trị: Cao cấp 0, trung cấp 0
Trình độ cán bộ công chức của xã hiện đạt chuẩn theo Quyết định
04/2005/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ khoảng10 %.
- Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở (Ủy ban
Mặt trận tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ còn yếu).
11


* So với tiêu chí 18 của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh: Đánh giá Chưa đạt
60%
2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn
- Đánh giá tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn trong thời gian qua.
* So với tiêu chí 19 của Bộ tiêu chí nông thôn mới TỉnhĐánh giá Đạt tỷ lệ
100%.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Trong những năm qua có nhiều chương trình, dự án đã được Trung ương, tỉnh,
huyện đầu tư như: hệ thống giao thông nông thôn; hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp; chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường; chương trình điện khí hoá nông thôn; chương trình 167 của Chính Phủ về

xoá nhà tạm cho hộ nghèo; chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; dự án phát
triển chợ và cụm tuyến dân cư.
Thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 sẽ rất thuận lợi
khi lồng ghép giữa Đề án và các dự án đã, đang triển khai thực hiện. Trên cơ sở
hiệu quả các dự án đã thực hiện sẽ tác động tích cực trong quá trình xây dựng nông
thôn mới, do người dân đã ý thức quyền lợi, trách nhiệm trong quá trình xây dựng,
phát triển kinh tế-xã hội.
So với tiêu chí nông thôn mới tính đến nay có 4/19 tiêu chí đạt, 4/19 tiêu chí cơ
bản đạt, 11/19 tiêu chí chưa đạt, cụ thể:
* Các tiêu chí đạt, gồm:
+ Tiêu chí 15: Tiêu chí Y tế
+ Tiêu chí 19: Tiêu chí An ninh trật tự xã hội
* Các tiêu chí cơ bản đạt, gồm:
+ Tiêu chí 18: Tiêu chí Hệ thống chính trị
+ Tiêu chí 5: Tiêu chí Trường học
+ Tiêu chí 16: Tiêu chí Văn hoá
+ Tiêu chí 12: Tiêu chí cơ cấu lao động.
* Các tiêu chí chưa đạt, gồm:
+ Tiêu chí 2: Tiêu chí Giao thông
+ Tiêu chí 4: Tiêu chí Điện
+ Tiêu chí 9: Tiêu chí Nhà ở dân cư
+ Tiêu chí 17: Tiêu chí Môi trường
+ Tiêu chí 14: Tiêu chí Giáo dục
+ Tiêu chí 3: Tiêu chí Thuỷ lợi
+ Tiêu chí 7: Tiêu chí Chợ nông thôn
+ Tiêu chí 1: Tiêu chí Quy hoạch.
+ Tiêu chí 6: Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.
+ Tiêu chí 11: Tiêu chí hộ nghèo.
12



+ Tiêu chí 8: Tiêu chí Bưu điện
+ Tiêu chí 10: Tiêu chí Thu nhập
+ Tiêu chí 13: Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất
VII. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã đã nỗ lực phấn đấu
tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, nâng cao
đời sống nông dân đạt được kết quả quan trọng: cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như:
điện, trường học, giao thông, y tế, đê bao, cống đập… được hoàn thiện, cơ bản đáp
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống; sản xuất nông nghiệp đi vào chiều sâu theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; tổng sản lượng
lương thực hàng năm đều tăng, đạt trên 82.808 tấn trong năm 2010; cơ cấu kinh tế
nông nghiệp có bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cây ăn trái và chăn
nuôi; khu vực thương mại – dịch vụ tiếp tục phát triển, thu hút ngày càng nhiều các
thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh, buôn bán làm đa dạng các chủng loại hàng
hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, góp phần nâng thu nhập của người dân.
Lĩnh vực văn hóa – xã hội có chuyển biến tích cực, con em trong độ tuổi đều
được đến trường; việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được thực hiện tốt hơn.
Công tác giải quyết chính sách: đền ơn, đáp nghĩa, xoá nhà tạm cho hộ nghèo, giải
quyết việc làm đạt được kết quả cao. Các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao phát
triển rộng khắp; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư được người dân đồng tình hưởng ứng, góp phần cho xã đạt danh hiệu xã
văn hóa.
Lãnh đạo tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh
nhân dân vững chắc, công tác tuyển quân, xây dựng lực lượng và công tác huấn
luyện hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội luôn ổn định, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Các tổ chức trong hệ thống chính trị từng bước được kiện toàn, kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động của cơ quan Nhà nước được tăng cường, công tác Mặt trận

và các đoàn thể luôn đổi mới nội dung hoạt động, thu hút ngày càng nhiều quần
chúng vào tổ chức.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, Ủy ban
nhân dân huyện, sự giúp đỡ tận tình của các ban, ngành, đoàn thể huyện; đồng thời
các công trình trọng điểm được đầu tư. Mặt khác, thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ
sở, các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước cấp trên cũng như các chương
trình, kế hoạch của xã được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Tạo được sự đoàn kết,
thống nhất cao trong toàn Đảng bộ khi triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị của xã.
2. Tồn tại, hạn chế

13


Công tác quy hoạch chưa theo kịp yêu cầu phát triển của xã; cơ sở hạ tầng tuy
được đầu tư, nhưng chưa thật sự đồng bộ; tình hình kinh tế của xã phát triển chưa
tương xứng tiềm năng, lợi thế của xã; công tác giải quyết việc làm chưa được thực
hiện tốt, tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao; vẫn còn nhà tạm bợ; công
tác đào tạo, dạy nghề còn hạn chế nên tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ
cao. Các thiết chế văn hóa như nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí, nhất là ở các ấp
chưa được đầu tư.
Nguyên nhân: Do điều kiện tự nhiên của xã có nhiều kênh rạch chằng chịt nên
việc hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống gặp khó khăn;
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; chưa huy động được nguồn lực trong dân
đầu tư phát triển. Trong lãnh đạo, điều hành có lúc chưa xác định khâu đột phá để
tập trung thực hiện; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên chưa đồng
đều.
3. Nguyên nhân
-Phải xác định xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; khơi dậy tinh thần đoàn kết, tự chủ, tự lực tự cường, ý thức vươn

lên của người dân; người nông dân đóng vai trò chủ thể và quan trọng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị thật sự trong sạch vững mạnh;
xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực thực tiển ngang tầm với nhiệm
vụ; tạo cho được sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ; trong lãnh đạo, điều hành phải
tập trung quyết liệt; xác định khâu trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện.
- Tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên kết hợp phát huy nội lực sớm hoàn thành xây
dựng xã nông thôn mới.
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ THẠNH LỢI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020(đến năm 2020)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của xã được thực hiện theo phương châm
dựa vào nội lực của cộng đồng là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần để định
hướng phát triển và phát huy sự đóng góp của cộng đồng.
Xây dựng nông thôn mới là cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; khơi dậy tinh
thần đoàn kết, tự chủ, tự lực tự cường, ý thức vươn lên của người dân; người nông
dân đóng vai trò chủ thể và quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn ổn
định, bền vững và phát triển.

14


Nâng cao khả năng thích ứng của người nông dân trong nền kinh tế thị trường,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an
ninh vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Mặt khác, xây dựng nông thôn mới không phải đô thị hóa, xóa bỏ tất cả những
cái củ mà bằng mọi giá phải giữ lại bản sắc của làng quê, từ vẽ đẹp của dòng song,
lũy tre, mái đình, bến nước cho đến phong tục của từng gia đình, dòng họ, tình

làng, nghĩa xóm…những di sản quý giá đã được chắt lọc, tồn tại từ trăm năm.
Để phong trào xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả, đòi hỏi phải có nguồn lực
vật chất và cả trí tuệ; phải làm thế nào để mỗi người dân nhận thức họ là chủ thể
phấn khởi tham gia xây dựng làng quê kiểu mẫu.
2. Mục tiêu cụ thể
+ Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao.
+ Phát triển nông thôn theo quy hoạch, gắn nông nghiệp với phát triển, dịch vụthương mại.
+ Hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, bản sắc văn hoá được bảo tồn, dân trí được
nâng cao.
+ Môi trường sinh thái xanh-sạch-đẹp.
+ Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
- Đến năm 2020: quyết tâm thực hiện đạt 19 tiêu chí nông thôn mới giai đoạn
2011-2020.
II. PHẠM VI, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Phạm vi
+ Đề án sẽ triển khai trên phạm vi toàn xã.
+ Thời gian thực hiện từ năm 2011 đến năm 2020.
2. Nguyên tắc
+ Xây dựng nông thôn mới dựa theo Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh.
+ Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng.
+ Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ.
+ Kế thừa và lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình,
Dự án khác.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn mới
- Những quy hoạch còn thiếu cần xây dựng mới theo yêu cầu:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
15



+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường; phát triển các khu dân
cư mới, chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Những quy hoạch cần phải bổ sung điều chỉnh:
+ Quy hoạch chi tiết điều chỉnh chợ Thạnh Lợi.
+ Quy hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2011 – 2020.
Tổng kinh phí quy hoạch dự kiến là 2.5 tỷ (kinh phí Trung ương).
- Giải pháp: Thuê Tư vấn và tiến hành ký kết hợp đồng, hoàn thành Quy hoạch
đến năm 2020.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội
2.1Giao thông
Tiêu chí đạt so với tiêu chí nông thôn mới
+ Đường:
Tuyến đường trục xã: chiều dài 5.3 km, Năm 2011-2020 xây dựng mới 5.3 km đạt
100%.
Đường trục ấp, liên ấp: chiều dài 10.3 km. Năm 2011-2020 xây dựng mới 10.3
km đạt 100 %.
Đường ngõ, xóm : chiều dài 18 km, Năm 2011-2020 xây dựng mới 18 km đạt
100%.
Đường trục chính nội đồng : chiều dài 22 km, Trong năm 2013-2020 xây dựng
mới 22 km đạt 100%.
+ Cầu:
Song song với việc xây dựng đường giao thông nông thôn cũng cần đầu tư sửa
chữa nhỏ hệ thống cầu để đảm bảo tính đồng bộ.
Bờ Bắt kênh lô 3 (Từ Trường Xuân đến ngã 5 Hồng Kỳ), Cầu ngã tư An Tiến,
Câu kênh Tập Đoàn 1, Cầu kênh hậu 700.
Bờ Đông kênh Công Sự (từ kênh Phước Xuyên đến ngã năm Tân Công Sính,
Cầu ngã 5 Hồng Kỳ, Cầu ngã 5 TCS 1.
Bắc Tân Công Sính 2 (từ ngã 5 Hồng Kỳ - ranh Hoà Bình), Cầu kênh cùng. Xây

dựng mới toàn bộ.
- Giải pháp: Trong thời gian tới vận động nhân dân đắp lề đường, sửa chữa các
cầu đã xuống cấp; phát hoang cây xanh hai bên lề đường, huy động nguồn lực
trong dân để phát triển thêm mạng lưới đường ngõ, xóm sạch để tạo điều kiện cho
nhân dân đi lại thuận lợi.
2.2 Thủy lợi
Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới, nhưng vẫn tiếp tục xây dựng thêm một số trạm
bơm điện và thi công các hạng mục công trình phục vụ sản xuất như: nạo vét kênh
16


mương kết hợp làm bờ bao, giao thông nông thôn để tận dụng nước thuỷ triều
xuống giống vụ Đông xuân sớm, thâm canh tăng vụ tăng, thêm thu nhập người
dân.
- Giải pháp:
+ Tổ chức thực hiện theo hình thức nhà nước đầu tư phần vỏ đê bao, cống đập,
người dân có trách nhiệm phát quang, giải toả mặt bằng và hiến đất phần làm bờ
bao với chiều dài 145 km và xây dựng mới 5 cống (02 cống hở và 3 cống ngầm),
tổng kinh phí 2.1 tỷ.
+ Đối với trạm bơm điện: Nhà nước đầu tư phần đường dây trung thế, vỏ đê bao,
cống đập; nhân dân đóng góp thiết bị bơm, máy biến áp, thuỷ lợi nội đồng với tổng
kinh phí 5 tỷ (trong đó: Nhà nước đầu tư: 3 tỷ đồng, nhân dân: 2 tỷ đồng).
2.3 Điện
Tính đến nay, trên toàn xã có tổng số hộ sử dụng điện là 803 hộ/1147 hộ, đạt
70%. Để hệ thống đường dây đạt theo tiêu chuẩn ngành điện, trong thời gian tới
cần nâng cấp 22 km, trong đó: 10km hạ thế và 12km trung thế và 4 trạm biến áp,
phục vụ cho 344 hộ.
Tổng kinh phí xây dựng: 5 tỷ, trong đó: Ngành điện 2 tỷ đồng (40%), ngân sách:
1.5 tỷ đồng (30%), nhân dân đóng góp: 2.5 tỷ (30%).
Giải pháp: đề nghị Ngành điện có kế hoạch xây dựng theo tiến độ của Đề án và

địa phương góp vốn theo cơ cấu.
2.4 Trường học
* Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, xã đạt 90% tiêu chí 5 về Trường học
của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
* Nội dung thực hiện:
Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ
thống các trường học đạt chuẩn quy định, cụ thể:
+ Đối với trường Mẫu giáo: trường mẫu giáo Thạnh Lợi, quy mô: chỉnh
trang và công trình phụ trợ: phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 1(điểm chính): , quy mô chỉnh trang và công
trình phụ trợ phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 1(điểm phụ): quy mô chỉnh trang và công trình phụ
trợ phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 2(điểm chính): quy mô chỉnh trang và công trình
phụ trợ phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
17


- Trường tiểu họcthạnh lợi 2(điểm 1): quy mô chỉnh trang và công trình phụ
trợ phòng học.
+ Đối với trường Tiểu học:
- Trường tiểu họcthạnh lợi 2(điểm 2): quy mô chỉnh trang và công trình phụ
trợ phòng học.
* Kinh phí dự toán: 4500 triệu đồng (Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu
kiên cố hóa trường, lớp, giai đoạn 2010 - 2020 và nguồn vốn xã hội hóa)
* Giải pháp thực hiện:

- Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều
kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các
phương tiện dạy học, thực hiện đúng phương châm “Học đi đôi với hành”.
2.5 Y tế
* Mục tiêu: Nâng cấp hoàn chỉnh và duy trì trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
* Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục đầu tư và duy trì trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia nhằm đảm bảo
tốt nhất cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ y, bác sĩ của trạm
y tế
* Kinh phí dự toán: 100 triệu đồng
* Giải pháp thực hiện
- Thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW ngày 22/01/2002 về củng cố, tăng cường
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng
đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, dụng cụ y tế đảm bảo đủ điều kiện điều trị bệnh
hoặc sơ cấp cứu ban đầu cho bệnh nhân nặng phải chuyển lên tuyến trên.
- Xây dựng kế hoạch, đăng ký với Sở Y tế bồi dưỡng, đào tạo cán bộ y tế
hàng năm
2.6 Cơ sở vật chất văn hoá, chợ, bưu điện
* Mục tiêu: Hình thành khu văn hóa, thể dục thể thao, khu nhà truyền thống
và trạm truyền thanh xã, hình thành các khu thể thao, từng bước nâng cao mức
hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn cấp
xã. Phấn đấu đến năm 2020, xã đạt 100% tiêu chí 6, 7, 8 của Bộ tiêu chí nông thôn
mới Tỉnh Đồng Tháp.
* Nội dung thực hiện:
- Xây dựng mới nhà văn hóa, nhà thể thao của xã và 1.2.3.4.5ấp.
- Nâng cấp Bưu điện văn hóa tại .
- Nâng cấp chỉnh trang chợ Thạnh Lợi: quy mô chỉnh trang
18



* Kinh phí thực hiện:1000 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn hỗ trợ 100% từ Trung ương: 500 triệu đồng (xây mới nhà văn hóa xã)
và hỗ trợ một phần:100triệu đồng (xây dựng nhà văn hóa ấp, công trình thể thao
ấp).
- Ngân sách địa phương: 300 triệu đồng
- Vốn cộng đồng, dân cư đóng góp: 200 triệu đồng
* Các giải pháp thực hiện:
- Lập kế hoạch xây dựng Trung tâm văn hóa, thể thao xã, ấp từ nguồn vốn của
Trung ương về nông thôn mới.
- Hình thành trung tâm văn hóa - thể dục thể thao kết hợp nơi đào tạo thường
xuyên (nghề, hướng nghiệp
- Cải tạo, nâng cấp bưu điện văn hóa trên địa bàn xã trở thành trung tâm
phục vụ bưu chính gắn với các điểm truy nhập dịch vụ Internet ở mỗi ấp
2.7 Nhà ở dân cư nông thôn
* Mục tiêu: đến năm 2020, nâng tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng đạt 70% so tiêu chí.
* Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ cho vay với lãi suất thấp để xây dựng mới và sửa chữa nhà ở theo
quy hoạch phù hợp không gian nông thôn.
- Xóa nhà tạm: 247 căn nhà.
- Nhà đạt chuẩn Bộ Xây dựng trên 70%.
* Kinh phí dự toán: 5000 triệu đồng
- Xóa nhà tạm: 247 căn tạm x 20 triệu đồng = 4940 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn vay: 3000triệu đồng
+ Vốn dân: 1940 triệu đồng.
* Giải pháp thực hiện:
- Chỉnh trang nhà ở các khu dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển, đảm

bảo vẻ mỹ quan khu dân cư nông thôn.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước về vốn, lãi suất
vay; thành lập các quỹ xây dựng nhà ở, các mô hình tiết kiệm để xây dựng nhà.
- Định hướng các tiêu chí mẫu nhà ở nông thôn tại địa phương
- Từ các nguồn vốn kết hợp với xây dựng nhà cho người nghèo theo Quyết định
số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để đầu tư, hỗ trợ người dân xây dựng
nhà đến cuối năm 2020xã không còn nhà tạm.

19


2.8 Xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân xã và các công trình phụ trợ: Xây
dựng mới trụ sở UBND xã.
Kinh phí dự toán: 1000triệu đồng, chủ yếu nguồn vốn hỗ trợ Chương trình.
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
3.1 Mục tiêu
- Tăng thu nhập bình quân đầu người lên 0.5lần so với bình quân thu nhập
của tỉnh vào năm 2020 (ước khoảng 24 triệu đồng/người/năm).
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 xuống còn 3% so với chuẩn nghèo, tức
từ 263 hộ (năm 2010) đến 2020 còn 20 hộ.
- Giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020
còn 50%.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, tăng số THT, HTX
3.2 Nội dung thực hiện
* Phát triển sản xuất:
- Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn trái và nuôi thủy sản gắn với thị
trường theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp phù hợp tình hình sản xuất ở địa phương, đảm bảo an toàn vệ sinh
môi trường, dịch bệnh - mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất tăng giá

trị sản phẩm, hàng hóa về số lượng, chất lượng; cơ giới hóa trong sản xuất
- Tiếp tục phát triển các ngành nghề truyền thống tạo việc làm tăng thu nhập
cho một bộ phận lao động ở địa phương.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn xã, đa
dạng hóa các hoạt động thương mại
* Đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
+ Nội dung thực hiện:
- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 3588 lao động. Trong đó:
+ Đào tạo nghề về sản xuất nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản,….)
+ Đào tạo nghề phi nông nghiệp: điện, cơ khí, tin học, dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp (đan lát, dệt chiếu,…)
- Đào tạo nghề cho hội viên nông dân trên 70% và được trang bị kiến thức
nông nghiệp.
+ Kinh phí dự toán: 500 triệu đồng, chủ yếu đào tạo nghề thuộc nguồn vốn
lồng ghép.
+ Giải pháp thực hiện:
20


- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nông dân có đất bị thu hồi.
- Đào tạo lao động có tay nghề trên địa bàn xã hướng đến đáp ứng nhu cầu
lao động các doanh nghiệp, các khu công nghiệp
- Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề nông thôn cho nông dân
tiếp cận các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và trí thức hóa nông thôn.
* Xóa đói giảm nghèo:
- Hỗ trợ lãi suất cho 204 hộ nghèo và 59hộ cận nghèo trong 05 năm.
- Thực hiện chương trình MTQG xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản
xuất hàng năm cho 263 hộ.
* Các hình thức tổ chức cần phát triển:

+ Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục phát triển kinh tế hộ gia đình, trong việc phát triển kinh tế ở địa
phương. Đồng thời đẩy mạnh hình thức phát triển kinh tế tập thể; củng cố tổ hợp
tác và Hợp tác xã hiện có.
- Thành lập mới 1 Hợp tác xã sản xuất và 1Tổ hợp tác.
+ Giải pháp thực hiện:
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại xã; nâng cao mức đóng
góp của kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế của xã, xoá đói giảm nghèo một
cách bền vững, tạo thêm việc làm mới và bảo vệ môi trường theo hướng:
- Hạ giá thành và nâng cao chất lượng các dịch vụ của các tổ hợp tác.
- Mở rộng loại hình dịch vụ mà tổ viên và cộng đồng có nhu cầu.
Nâng cao vị trí, vai trò của kinh tế tập thể trong đời sống cộng đồng nông
thôn qua việc góp phần vào đầu tư hạ tầng nông thôn, y tế, giáo dục, thể thao…
Bồi dưỡng, đào tạo: tổ trưởng, tổ phó tổ hợp tác nhằm nâng cao về năng lực
quản lý.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình truy cập thông tin trên mạng Internet cho
các tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp mỗi Hợp tác xã có 01Website.
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh,
dịch vụ của các tổ chức kinh tế tổ hợp tác ………..
3.3 Văn hoá, xã hội và môi trường
a. Giáo dục và đào tạo
* Mục tiêu: Phấn đấu duy trì đạt tiêu chí 14 về Giáo dục của Bộ tiêu chí
nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
* Nội dung thực hiện:
- Phổ cập giáo dục: phấn đấu duy trì đạt Trung học cơ sở.
21


- Nâng cao tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi đạt ít nhất 10%, học

sinh tiên tiến đạt ít nhất 40%. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực môn loại yếu không
quá 10%. Hiệu suất đào tạo:
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt ít
nhất 100%.
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình trung học cơ sở sau 4 năm học
đạt ít nhất 100%.
- Phấn đấu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề) đạt 100%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70%.
* Giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các tiêu chí để tiếp tục duy trì đạt chuẩn trung học cơ sở
- Đào tạo lao động có tay nghề trên địa bàn xã hướng đến đáp ứng nhu cầu
lao động các doanh nghiệp, các khu công nghiệp ở các địa bàn.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề cho nông dân biết về quản
lý kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng tiếp thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông
thôn, là nòng cốt góp phần quan trọng trí thức hóa nông thôn……
b. Y tế
* Mục tiêu:
- Nâng tỷ lệ người dân thường trú tại xã tham gia các hình thức bảo hiểm y
tế trên 70%.
Vận động nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, đảm bảo đến năm 2020
tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%, đạt tiêu chí nông thôn mới.
* Nội dung thực hiện:
- Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, dân số kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc trẻ em; cùng với công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng
đồng dân cư đạt kết quả tốt.
* Kinh phí dự toán: 500 triệu đồng, chủ yếu do vốn do dân, cộng đồng đóng
góp.
c. Xây dựng đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh
* Mục tiêu: Duy trì và nâng cao đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh

cho nhân dân; phát triển hoạt động văn hoá - nghệ thuật, thể dục thể thao trên địa
bàn xã.
* Nội dung thực hiện:
+ Số ấp đạt tiêu chuẩn “Ấp văn hoá”: 3 ấp đạt 60%.
+ Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hoá: 50%.
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể thao, thể dục thường xuyên: 50%.
22


+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ: 30%.
+ Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật
trên 60 %.
* Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
- Thường xuyên củng cố và phát triển các Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ; đẩy
mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - văn nghệ - thể thao.
- Tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân tham gia luyện tập thể dục thể
thao.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để từng bước đáp ứng nhu
cầu phục vụ cho các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của người
dân.
d. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn
* Mục tiêu: Cải tạo môi trường, phấn đấu đến 2020đạt 100% tiêu chí 17 về
Môi trường của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
* Nội dung thực hiện:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 80%.
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 70%.
+ Tỷ lệ hộ có nhà tắm, cầu tiêu hợp vệ sinh đạt: 100%.
+ Xây dựng mới 01 tổ thu gom và xử lý rác; thu gom rác khu dân cư tập

trung, hộ gia đình sống phân tán tự xử lý rác hợp môi trường.
* Kinh phí dự toán: 900 triệu đồng; trong đó:
- Hỗ trợ từ chương trình:

400 triệu đồng.

- Vốn lồng ghép:

300 triệu đồng.

- Vốn tín dụng:

100 triệu đồng

- Vốn khác (vận động doanh nghiệp): 70 triệu đồng.
- Vốn cộng đồng, dân cư đóng góp:

30 triệu đồng.

* Giải pháp thực hiện:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về công tác vệ sinh, bảo vệ môi trường.
+ Thông qua hoạt động của Tổ dân phòng liên kết để tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện các biện pháp xử lý rác thải.

23


+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên - môi trường, gắn
phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên - môi trường theo hướng

phát triển bền vững…….
3.4 Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở
a. Mục tiêu: Củng cố hệ thống tổ chức chính trị, giữ vững an ninh trật tự xã
hội trên địa bàn xã, phấn đấu đạt 100% tiêu chí 18, 19 về hệ thống tổ chức chính trị
và an ninh trật tự xã hội của Bộ tiêu chí nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp.
b. Nôi dung thực hiện
+ Tiếp tục đào tạo cán bộ ở các trường trong và ngoài tỉnh, đến năm 20…. tỷ
lệ cán bộ xã đạt chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV: đạt 100%.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh.
+ Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đạt danh hiệu vững mạnh trở lên.
+ An ninh trật tự xã hội được giữ vững.
c. Kinh phí dự toán: 500 triệu đồng, chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ từ Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
d. Giải pháp thực hiện
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng thông qua việc đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động, chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng
mắc, bức xúc của người dân tại xã.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể xã, ấp. Đổi mới nội dung, phương thức và đa dạng hóa các hình thức
vận động, tập hợp quần chúng;
- Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng xã nông thôn mới”; phát huy dân chủ cơ sở để
dân có cơ hội tham gia và giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới theo
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, xây dựng các kế
hoạch phòng chống tội phạm, từng bước nâng dần ý thức chấp hành pháp luật của
người dân và trong công tác phòng chống tội phạm


24


3. Vốn và nguồn vốn
a. Vốn dự kiến

b. Nguồn vốn

25


×