Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý công trình xây dựng của Phòng kinh tế Hạ tầng UBND huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 20172020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.78 KB, 53 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG UBND HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Người thực hiện:
Lớp:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

LÔ VĂN CHIẾN
B3-16
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ - HẠ TẦNG
UBND HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN.

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện và các Thầy, Cô
giáo trong Học viện Chính trị khu vực I đã tạo điều kiện thuận lợi, truyền đạt
cho Tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập
và làm Đề án tốt nghiệp để tôi hoàn thành Chương trình đào tạo Cao cấp lý
luận chính trị và bản Đề án này.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn giảng viên cố vấn đề án - người đã toàn
tâm, trực tiếp hướng dẫn, góp ý Tôi về mặt khoa học trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành bản Đề án tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn Ban Tổ chức
Tỉnh ủy Nghệ An; Huyện ủy; UBND huyện Quế phong; các cấp lãnh đạo và


các cơ quan, ban, ngành có liên quan đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
làm Đề án tốt nghiệp.
Hoàn thành Đề án này với tinh thần nhiệt huyết, tận tâm và cầu thị.
Nhưng do đề án là một vấn đề nghiên cứu chuyên sâu và là một vấn đề đòi
hỏi phải có tính thực tiễn cao nên không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Ban
Giám đốc Học viện; của các Thầy, Cô giáo trong Học viện Chính trị khu vực
I, các nhà khoa học thực tiễn để Đề án tiếp tục được hoàn thiệnmang lại ý
nghĩa, hiệu quả thiết thực.
Xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH : Kinh tế xã hội
NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLDA

: Quản lý dự án


TVGS

: Tư vấn giám sát

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC

- Đối với Phòng kinh tế - Hạ tầng (Phòng chuyên môn quan quản lý nha
nước)......................................................................................................24


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng Đề án
Việt Nam đang tích cực tiến hành đổi mới nền kinh tế, đưa đất nước ra
từ nhóm nước có thu nhập trung bình lên trở thành nước cú thu nhập khá, với
mục tiêu đặt ra của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) 10 năm
2010 đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, nước ta về cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại đang đặt ra rất nhiều thách thức trong đó có
việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình xây dựng cơ bản (XDCB).
Các công trình XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân: Về khía cạnh khoa học, các công trình XDCB là kết tinh của thành tựu
khoa học kỹ thật của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; Về khía cạnh chính trị xã
hội, các công trình XDCB thể hiện đường lối phát triển đất nước trong từng
giai đoạn; về phát triển KT - XH, các công trình XDCB tạo động lực phát
triển cho các ngành khác phát triển theo, đây là lý do Chính phủ chọn XDCB
là lĩnh vực để kích cầu; về an ninh quốc phòng, các công trình XDCB được
đưa vào phục vụ quốc phòng khi cần thiết.
Thời gian qua, công tác đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói
chung và huyện Quế Phong nói riêng đã được Nhà nước đầu tư với lượng
vốn đầu tư rất lớn và tập trung chủ yếu vào các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn, hệ thống giao thông, công trình thủy lợi, thủy điện, y tế, giáo
dục... Đến nay, nhiều công trình xây dựng hoàn thành, cơ bản làm thay đổi bộ
mặt địa phương, nhiều dự án hoàn thành phát huy hiệu quả, thúc đẩy phát triển
kinh tế, phúc lợi, an sinh xã hội của huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An. Để đạt
được thành quả đó công tác quản lý chất lượng trong đầu tư XDCB được thực
hiện xuyên suốt trong quá trình triển khai dự án từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng, đã được huyện Quế Phong quan tâm


2

chỉ đạo thực hiện tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng
công trình XDCB.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, qua rà soát quá trình thực
hiện trên địa bàn ủy ban nhân dân huyện trong những năm qua, công tác quản
lý chất lượng đầu tư XDCB cũng đặt ra nhiều thách thức: Các công trình
XDCB bị xuống cấp, chất lượng kém, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư, đầu tư
hiệu quả chưa cao. Các sự cố về chất lượng công trình do sai sót trong quá
trình quản lý từ khâu lập dự án, quản lý dự án, khảo sát, thiết kế và thi công
xảy ra tại một số dự án gây bức xúc trong dư luận. Công tác thanh quyết toán

công trình hoàn thành của các chủ đầu tư chưa đảm bảo theo quy định, ảnh
hưởng đến việc cấp phát thanh toán. Chế động thông tin báo cáo công tác
đánh giá đầu tư của một số chủ đầu tư chưa được quan tâm và báo cáo đầy
đủ;... Do đó, để giải quyết được tình trạng chất lượng công trình XDCB đang
ngày càng bị vi phạm một cách nghiệm trọng, chất lượng công trình và công
tác quản lý chất lượng công trình XDCB luôn là vấn đề được đặc biệt quan
tâm, đặc biệt trong điều kiện với sự phát triển nhanh chóng về số lượng và
quy mô của các công trình XDCB hiện nay trên địa bàn.
Để khắc phục tình trạng trên thì việc tăng cường quản lý nhà nước về
chất lượng công trình XDCB từ nguồn ngân sách Nhà nước (NSNN) trên địa
bàn huyện Quế phong là nhiệm vụ quan trọng cần thiết và cấp bách. Vì vậy,
tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng quản lý công trình xây
dựng của Phòng kinh tế - Hạ tầng UBND huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An,
giai đoạn 2017-2020” làm đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng quản lý công trình xây dựng của Phòng kinh tế Hạ tầng UBND huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An, nhằm góp phần tạo ra nhiều


3

công trình xây dựng có chất lượng, nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn NSNN,
qua đó, sử dụng hiệu quả NSNN và thúc đẩy phát triển KT - XH trên địa bàn
huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng và tuổi thọ các công trình XDCB trên địa bàn;
hạn chế thất thoát, lãng phí vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chất lượng
công trình đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Quế phong.
- Nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định các công trình XDCB trên

địa bàn huyện.
- Nâng cao việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các Ban Quản lý dự
án trong công tác quản lý chất lượng các công trình XDCB (là đại diện chủ
đầu tư).
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các chủ thể, đặc biệt là nhà thầu thi
công, nhà thầu tư vấn giám sát (TVGS) trong thực thi các công trình đầu tư
XDCB;
- Giảm tỷ lệ các công trình đầu tư XDCB hoàn thành không đảm bảo
tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của dự án.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao quản lý chất lượng công trình
XDCB trên địa bàn huyện, trong đó tập trung nghiên cứu quản lý chất lượng
công trình XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN.
3.2. Giới hạn về không gian: Các công trình XDCB thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND huyện theo phân cấp trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An.
3.3. Giới hạn về thời gian: Số liệu, tư liệu dùng để phân tích, đánh giá
thực trạng hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình XDCB trên địa


4

bàn huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An được thu thập từ năm 2012 đến năm
2016. Thời gian thực hiện đề án: Giai đoạn 2017-2020.
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổng quan chung về công trình XDCB
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công trình XDCB

* Khái niệm: Công trình XDCB là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình XDCB bao gồm: Công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công
trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
* Đặc điểm của công trình XDCB: Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng
biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể như sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…, có
quy mô đa dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán
sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế,dự toán thi công).
Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp;
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả,người mua, người bán sản phẩm
xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu);
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm;


5

- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau,các
công việc này thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi
trường như nắng,mưa,bão… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám
sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự

toán: Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình(chủ đầu tư giữ lại tỷ lệ
nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả
lại cho đơn vị xây lắp…).
1.1.1.2. Vai trò của công trình XDCB
XDCB giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý
nghĩa của XDCB có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá
trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình
thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng
hoàn toàn. Cụ thể hơn, XDCB là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn
của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công
nghiệp chế tạo và ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của
ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá
trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm
cả thiết bị và công nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của
nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu
của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che,
nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đưa chúng vào sử dụng.
Công trình XDCB có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị,
xã hội, nghệ thuật
Về mặt kỹ thuật, các công trình XDCB được xây dựng lên là thể hiện
cụ thể của đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước, là kết tinh hầu
hết các thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp


6

phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn
tiếp theo.
Về mặt kinh tế, các công trình XDCB là thể hiện cụ thể đường lối phát
triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ

thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh
tốc độ và nhịp điệu tăng năng suất lao động xã hội và phát triển của nền kinh
tế quốc dân.
Về mặt chính trị và xã hội, các công trình XDCB sẽ góp phần mở rộng
các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới.
Về mặt văn hóa và nghệ thuật, các công trình XDCB được xây dựng
lên ngoài việc góp phần nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân, đồng thời
còn làm phong phú thêm cho lĩnh vực mỹ thuật, nghệ thuật của đất nước.
Về mặt quốc phòng, các công trình XDCB được xây dựng góp phần
tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng
đòi hỏi phải tính toán kết hợp với vấn đề an ninh, quốc phòng.
1.1.2. Quản lý chất lượng công trình XDCB
1.1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chất lượng công trình XDCB
* Khái niệm chất lượng công trình xay dựng: Chất lượng công trình
XDCB là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công
trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.
Chất lượng công trình XDCB không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng
yếu tố xã hội và kinh tế. Ví dụ: Một công trình quá an toàn, quá chắc chắn
nhưng không phù hợp với quy hoạch, kiến trúc, tốn kém về kinh phí và gây
những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn môi trường…),
không kinh tế thì cũng không thỏa mãn yêu cầu về chất lượng công trình. Để


7

có được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý nhà nước (của
chính quyền, của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án) và năng lực của các nhà

thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.
* Khái niệm quản lý chất lượng công trình XDCB: Quản lý chất lượng
công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động
xây dựng theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của
Chính phủ1 và quy định pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị,
thực hiện đầu tư xây dựng (ĐTXD) công trình và khai thác, sử dụng công trình
nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là quá trình quản lý có hệ
thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng mà chủ đầu tư đặt ra, bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế
chất lượng và đảm bảo chất lượng...
* Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình XDCB
- Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định từ
chuẩn bị, thực hiện ĐTXD đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an
toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.
- Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép
đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của
thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các
yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
- Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng
lực theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây
dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản
lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
1

Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 Về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.


8


- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù
hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy
mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện ĐTXD công trình theo quy
định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động
xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản
lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm
định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực
hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi
phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Nội dung quản lý chất lượng công trình XDCB
+ Quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng:
- Quản lý chất lượng trong công tác lập đề cương và phê duyệt nhiệm
vụ khảo sát xây dựng; phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; chất lượng khảo
sát xây dựng (năng lực nhà thầu, vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình
thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm ); nội dung báo
cáo khảo sát xây dựng; nghiệm thu kết quả khảo sát.
- Quản lý chất lượng trong công tác đề cương nhiệm vụ thiết kế xây
dựng, các chỉ dẫn kỹ thuật; chất lượng công tác thiết kế (năng lực nhà thầu);
quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình; công tác thẩm định, thẩm tra,
phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình.
+ Quản lý chất quản lý chất lượng thi công xây dựng:
- Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng cho công trình xây dựng.
- Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng
công trình.


9


- Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và
nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
- Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công
trình xây dựng (nếu có).
- Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào
khai thác, sử dụng.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công
trình và bàn giao công trình xây dựng.
1.1.3. Quản lý chất lượng công trình XDCB
1.1.3.1. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình
XDCB
* Giai đoạn khảo sát thiết kế
- Năng lực của các tổ chức khảo sát, thiết kê, cá nhân là chủ nhiệm
khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
- Sự phù hợp của nhiệm vụ khảo sát, chất lượng trong công tác khảo sát
xây dựng.
- Chất lượng nội dung báo cáo khảo sát xây dựng.
- Sự phù hợp của thiết kế với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ
yếu áp dụng cho công trình.
- Mức độ an toàn chịu lực của các cấu kiện chịu lực của công trình và
các yêu cầu về an toàn khác.


10


- Sự phù hợp của giải pháp thiết kế nền móng với đặc điểm địa chất
công trình, kết cấu công trình và an toàn đối với các công trình lân cận; sự
phù hợp của giải pháp kết cấu với thiết kế công trình, với kết quả khảo sát xây
dựng và với công năng của công trình.
- Sự phù hợp của thiết kế so với thiết kế cơ sở hoặc nhiệm vụ thiết kế
được duyệt.
- Sự hợp lý của thiết kế để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong xây dựng
công trình: kiểm tra việc áp dụng đơn giá; đánh giá giải pháp thiết kế về tiết
kiệm chi phí xây dựng.
- Thực hiện tốt kiểm tra các vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, thiết
bị công trình và các đầu vào khác để khẳng định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của thiết kế.
- Chế độ thí nghiệm xác nhận chất lượng công trình theo đúng quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Hệ thống quản lý chất lượng, lập kế hoạch chất lượng cụ thể cho công
trình xây dựng.
* Giai đoạn thi công và nghiệm thu công trình
- Năng lực của cán bộ và công nhân phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của
công trình, có chứng chỉ đủ điều kiện làm việc của các loại thợ chủ yếu.
- Năng lực nhà thầu phụ phù hợp yêu cầu và chế độ quản lý đối với
thầu phụ đáp ứng yêu cầu của công trình (nếu có).
- Tất cả vật liệu đều phải thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng
sản phẩm theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
cho công trình.
- Trang thiết bị thi công, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ thi công phù
hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình và hồ sơ dự thầu.
- Có ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng và sáng kiến cải tiến.



11

- Không có sự cố, tai nạn nghiêm trọng gây chết người trong quá trình
thi công xây dựng.
- Bảo hành đúng quy định, tạo thuận lợi cho sử dụng, xử lý kịp thời
những sai sót.
- Thực hiện tốt việc nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai
đoạn xây dựng, nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải, nghiệm thu thiết bị
chạy thử tổng hợp, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào khai thác sử
dụng, có văn bản hướng dẫn sử dụng ở những bộ phận công trình cần thiết.
Hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng đầy đủ theo đúng quy định hiện
hành để phục vụ cho nghiệm thu và lưu trữ.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình
XDCB
- Nhân tố về điều kiện khí hậu tự nhiên: Khí hậu ở Quế Phong chia làm
2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 dến
tháng 4 năm sau.
- Nhân tố về giao thông: Hệ thống giao thông đã được đầu tư nhưng
chưa đáp ứng được nhu cầu, các tuyến đường trên địa bàn các xã chủ yếu là
đường đất nên thường xuyên bị lầy lội về mùa mưa, một số công trình phải
vận chuyển bằng đường bộ với khoảng cách xa 4 - 5 km (vận chuyển bằng
gánh, gùi).
- Nhân tố về vật liệu: Một số công trình phải sử dụng vật liệu tại chỗ
của địa phương nên ít nhiều làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Nhân tố về chi phí: Các công trình nhỏ lẻ, nằm ở địa bàn khó khăn,
nguồn vốn nhỏ, dẫn đến chi phí cho công tác TVGS ít nhiều công trình không
đủ chi phí đi lại vì vậy nên các đơn vị tư vấn không mặn mà.
- Nhân tố về quản lý: Năng lực trình độ chuyên môn của một số cán bộ
quản lý chưa đáp ứng nhu cầu, nhất là cán bộ xã.



12

- Nhân tố về năng lực, kinh nghiệm của các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công.
- Nhân tố kiểm tra kiểm soát: Các công trình nằm ở vùng sâu vùng xa, giao
thông đi lại khó khăn nên công tác kiểm tra kiểm soát chưa được thường xuyên.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đưa ra chiến lược phát
triển KT - XH 2011- 2020 là tiếp tục nhấn mạnh tập trung xây dựng, tạo bước
đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu của đất nước; đẩy mạnh
cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Về xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ nhằm đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định:
“Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết
yếu, nhất là tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc,
quá tải. Bảo đảm kết nối thông suốt giữa các trung tâm kinh tế lớn, các đầu
mối giao thông cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn. Quan tâm đầu tư
kết cấu hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn. Ưu tiên đầu tư các dự án hạ
tầng đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại, xanh, thân thiện với môi trường, nhất là các đô thị lớn. Nâng cao chất lượng
và quản lý tốt quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển bền vững, có chính sách xây
dựng khu đô thị mới ven các đô thị lớn, khai thác hiệu quả hạ tầng và tiết kiệm
đất. Khuyến khích phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân khu
công nghiệp, chủ doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho công nhân thuê.
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh

kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức, nhất là hợp tác công - tư (PPP) phù hợp


13

với thông lệ quốc tế. Tăng cường quản lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả và chất
lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí”2.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009.
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/08/2013 của Bộ Xây dựng quy
định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế công trình.
- Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12/02/2014 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản

lý phát triển nhà và công sở.
2

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr.78 - 79 (Báo cáo kinh tế - xã hội, bản điện tử).


14

- Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22/04/2014 của Bộ Xây dựng
Hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
- Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/06/2015 của
Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Quyết định số 109/2009/QĐ-UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và lựa chọn
nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về chất lượng công
trình XDCB được các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị
liên quan trên địa bàn huyện Quế phong quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều
công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã phát
huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển KT - XH của tỉnh Nghệ An
nói chung và huyện Quế phong nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình
xây dựng chất lượng thấp, đặc biệt là một số công trình cấp nước sinh hoạt,
một số công trình hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của,
không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư.
Nguyên nhân chủ yếu do các ban quản lý, các tổ chức tư vấn, các nhà
thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân thủ nghiêm túc các

quy định quản lý nhà nước từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi công xây
dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo hành,
bảo trì công trình xây dựng; hệ thống quản lý chất lượng công trình XDCB từ
tỉnh đến huyện còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt


15

chẽ giữa các cấp, các ngành; điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu.
Trong những năm gần đây, huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An được Nhà
nước đầu tư nhiều công trình dự án lớn như: ĐTXD tuyến đường Tây Nghệ
An, tuyến đường vành đai biên giới, xây dựng bãi xử lý rác thải tập trung,
tuyến đường điện vào các xã…; ĐTXD một số hệ thống nước sạch, kênh
mương thủy lợi, Trường học, Trạm y tế, đáp ứng nhu cầu nhân dân trong
vùng, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị luôn được giữ vững.
Để khắc phục các bất cập, hạn chế trong quản lý chất lượng công trình
XDCB trên địa bàn cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển các công trình
ĐTXD phục vụ nhu cầu phát triển KT - XH trên địa bàn, việc nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện Quế phong,
tỉnh Nghệ An là việc làm quan trọng, cần thiết, để từ đó điều chỉnh hành vi,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong quá trình tạo
lập sản phẩm công trình, dự án xây dựng.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN

2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quế
phong, tỉnh Nghệ An
Quế Phong là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Nghệ An, cách Quốc
lộ 1A khoảng 135km và cách thành phố Vinh khoảng 185km, địa giới hành

chính của huyện được xác định như sau:
Phía Bắc giáp huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hoá; Phía Nam giáp
huyện Tương Dương; Phía Đông giáp huyện Quỳ Châu; Phía Tây giáp nước
CHDCND Lào.
Tổng diện tích tự nhiên là 189.086,45 ha, gồm 14 đơn vị hành chính
cấp xã (13 xã và 01 thị trấn trung tâm); Dân số của huyện theo số liệu thống


16

kê năm 2010 có 63.438 người, tỷ lệ tăng dân số là 2,21 %. Trên địa bàn huyện
có hơn 80% dân số là dân tộc Thái, ngoài ra còn 3 dân tộc chính khác là Kinh,
Mông, Khơ Mú.
Dân số đô thị (thị trấn Kim Sơn) có 3.405 người, chiếm 5,3% tổng dân
số, phần chủ yếu trong số trên là dân số phi nông nghiệp làm trong các cơ
quan quản lý Nhà nước, các Công ty, dịch vụ... Dân số nông thôn 60.069
người, chiếm 94,7% dân số của toàn huyện, đại bộ phận dân số trên là những
người làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 19,4 triệu đồng/năm.
Địa hình núi cao phức tạp, độ dốc lớn, hiểm trở, điều kiện sản xuất hết
sức khó khăn. Tuyệt đại dân số sống theo nghề nông là chính, sản xuất
quảng canh, phát nương làm rẫy, nên đời sống của người dân rất thấp, là 1
trong 63 huyện nghèo nhất trong cả nước được hưởng chính sách theo Nghị
quyết 30a của Chính phủ3 (tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 63%).
Huyện có điểm xuất phát về KT - XH thấp; Sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển; cơ sở hạ tầng thấp kém, nhu
cầu ĐTXD cơ sở hạ tầng là rất cấp bách.
Những năm qua, bằng nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc
gia (30a, Chương trình 135, 160, Chương trình xây dựng nông thôn mới…)
huyện Quế phong đã đạt được một số thành tựu nhất định. Hệ thống kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư: Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội
dự kiến giai đoạn 2011 - 2015 đạt 2.400 tỷ đồng; trong đó xây dựng cơ bản
1.680 tỷ đồng. Giá trị thực hiện giao thông nông thôn đạt gần 65 tỷ đồng, làm
được hơn 60km đường bê tông. Một số công trình trọng điểm đã và đang
được xây dựng mới hoặc sửa chữa, như: Trường THCS DT Nội trú huyện; Bãi
xử lý rác thải thị trấn Kim Sơn; Nhà máy và hệ thống cung cấp nước sạch cho
vùng trung tâm huyện; Hệ thống kênh nhánh Thủy lợi Truông Bành; GPMB,
3

Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 Về chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 63 huyện nghèo.


17

xây dựng hạ tầng và di dân TĐC Thủy điện Hủa Na, các công trình giao thông
lớn, hệ thống các cầu treo ở một số xã... Ngoài ra hàng năm nhân dân tự đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng với giá trị nhiều tỷ đồng.
Công tác quy hoạch phát triển đô thị đã được chú trọng, hoàn thành quy
hoạch mở rộng thị trấn Kim Sơn, hoàn chỉnh quy hoạch đầu tư về kết cấu hạ
tầng 3 thị tứ Tiền Phong, Châu Thôn và Đồng Văn; Khu cửa khẩu Thông Thụ
đang chuẩn bị triển khai xây dựng bằng vốn lồng ghép các chương trình trên
địa bàn.
2.1.2. Đặc điểm công trình XDCB từ NSNN của huyện Quế phong
Trong 5 năm từ 2012 - 2016 trên địa bàn Quế phong đầu tư xây dựng
233 công trình, cụ thể trong các lĩnh vực như sau: Trường học 62 công trình;
Nước sinh hoạt 32 công trình; trạm y tế 11 công trình; thủy lợi 23 công trình;
giao thông 39 công trình; điện sinh hoạt 4 công trình; trụ sở cơ quan, UBND
xã 8 công trình; nhà văn hóa cộng đồng 54 công trình.
- Các công trình xây dựng ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,

giao thông đi lại khó khăn, một số địa điểm xây dựng chưa có đường ô tô vào
đến nơi.
- Chi phí cho công tác vận chuyển vật liệu lớn.
- Các công trình xây dựng chủ yếu là những công trình quy mô nhỏ.
- Ngân sách của huyện, xã rất hạn hẹp, nguồn vốn đầu tư cho công trình
chủ yếu được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh.
2.1.3. Giới thiệu khái quát Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Quế
phong.
* Chức năng: Phòng Kinh tế - Hạ tầng có chức năng (theo
NĐ37/2014/NĐ-CP) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại;
quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị;


18

hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao
gồm: Cấp nước, thoát nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ); quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
* Nhiệm vụ:
- Trình UBND huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; các quy hoạch
phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án
ĐTXD trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa
bàn huyện;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực

quản ly nhà nước thuộc ngành xây dựng.
- Giúp và chịu trách nhiệm trước UBND huyện trong việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về quản lý ĐTXD, quản lý chất lượng công trình xây dựng;
quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của UBND tỉnh Nghệ An.
- Giúp UBND huyện thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi
giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy
phép được cấp trên địa bàn huyện theo sự phân công, phân cấp của UBND
tỉnh Nghệ An.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt, hoặc tổ chức
lập để UBND huyện trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy
hoạch xây dựng, các hồ sơ khảo sát thiết kế công trình xây dựng, công trình


19

hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức công
bố, công khai các quy chế kiến trúc đô thị; quy hoạch xây dựng; cung cấp
thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây
dựng, cốt xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra đối với
tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, báo cáo
UBND huyện xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định ký 6 tháng, hàng năm và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND huyện, Sở Xây dựng, và
các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

* Cơ cấu tổ chức: Phòng kinh tế - hạ tầng huyện Quế phong hiện tại
được biên chế 07 cán bộ, công chức; gồm 01 trưởng phòng, 02 phó trưởng
phòng và 04 chuyên viên. Về trình độ chuyên môn, có 02 thạc sỹ, 03 kỹ sư,
01 cử nhân và 01 trung cấp.
- Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND
huyện, Chủ tịch UBND huyện, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc các Sở liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ về thực hiện các mặt công tác chuyên môn.
- Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân
công; khi Trưởng phòng vắng mặt, phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
quyền điều hành các hoạt động của Phòng. Phó Trưởng phòng thực hiện các


20

công việc do Trưởng phòng phân công theo lĩnh vực và liên đới chịu trách
nhiệm trước cấp trên những phần việc được phân công phụ trách.
- Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Quế phong, giai đoạn 2012 - 2016
2.2.2. Công tác quản lý chất lượng công trình XDCB tại huyện Quế
phong giai đoạn 2012 - 2016
Đánh giá công tác quản lý chất lượng trên địa bàn huyện Quế phong
trong những năm qua:
- Công tác đào tạo cán bộ còn chưa được thường xuyên, nhiều chủ đầu
tư, ban quản lý dự án làm trái ngành, trái nghề, chưa đủ trình độ năng lực và
chưa được đào tạo kiến thức quản lý dự án.
- Công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng

còn chưa được coi trọng, đúng mức và hoạt động còn hạn chế.
- Những quy định chế tài xử lý, phân rõ trách nhiệm của các chủ thể,
đặc biệt là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quản lý chất lượng còn
thiếu cụ thể, chế tài chưa đủ mạnh để răng đe phòng ngừa.
Trong đoạn 2012 - 2016, Nhà nước đã đầu tư cho huyện cộng với nguồn
vốn của huyện với khối lượng vốn khá lớn nhằm xây dựng trụ sở làm việc,
trường học, đường giao thông, trạm y tế, nước sinh hoạt, hệ thống thủy lợi,
điện... tạo các tiền đề quan trọng cho sự phát triển của huyện.
Tổng các nguồn vốn Nhà nước đã đầu tư trong 5 năm qua (2012 2016) là 1680 tỷ đồng, huyện đã thực hiện lòng ghép nhiều nguồn vốn để đầu
tư, trong đó chủ yếu là vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, vốn thực hiện Nghị
quyết 37, vốn Chương trình 134, 135 của Chính phủ, trái phiếu Chính phủ,
Chương trình xây dựng nông thôn mới,... Các nguồn vốn đã được sử dụng


21

đúng mục đích, các công trình được đầu tư đã phát huy hiệu quả, đảm bảo
chất lượng và phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương.
Công tác triển khai áp dụng pháp luật trong công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng: Phòng Kinh tế - Hạ tầng đã tham mưu cho UBND huyện
về công tác tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về quản lý chất lượng công trình được cấp trên ban hành. Đối tượng
phổ biến luật là các chủ đầu tư công trình, các nhà thầu, các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân có liên quan tới lĩnh vực: Khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, bảo hành và bảo trì công trình, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.
Tình hình kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình từ năm 2011 - 2015
được phản ánh qua Bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Báo cáo kiểm tra công tác quản lý

chất lượng công trình xây dựng năm 2012 - 2016
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
Số lượng công trình
triển khai xây dựng
thuộc đối tượng kiểm
tra theo thẩm quyền
Số lượng công trình
thực tế kiểm tra
Tỷ trọng công trình
được kiểm tra
Số dự án có chất
lượng xây dựng thấp
Tỷ lệ vi phạm chất
lượng công trình
Số sự cố công trình
Dự án chậm tiến độ
Tỷ lệ công trình chậm
tiến độ


Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

34

42

45

54

58

16

24

33


38

49

47%

57%

73%

70%

84%

5

4

2

2

3

14%

9%

4%


3%

5%

9

8

6

7

5

26%

19%

13%

12%

8%

(Nguồn: Số liệu năm 2016 của UBND huyện Quế phong)


×