Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÀI GIẢNG KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYÊN đề KINH tế VI mô lý THUYẾT HÀNH VI của NGƯỜI sản XUẤT và NGƯỜI TIÊU DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.54 KB, 29 trang )

1

Chuyên đề
LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
VÀ NGƯỜI SẢN XUẤT
NỘI DUNG
I. Lý thuyết hành vi của người tiêu dùng
Tiêu dùng là một hành vi rất quan trọng của con người nhằm thoả mãn các
nhu cầu vật chất và tinh thần của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thơng qua
việc mua sắm và sử dụng hàng hóa, dịch vụ nào đó (gọi chung là hàng hóa).
Tuy nhiên, hành vi tiêu dùng của từng cá nhân lại rất khác nhau phụ thuộc
vào nhu cầu và sở thích của họ. Lý thuyết lợi ích hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
ích cho người tiêu dùng trong phạm vi ngân sách nhất định.
1. Lý thuyết về lợi ích
1.1. Một số khái niệm về lợi ích
- Lợi ích tiêu dùng (U) là sự hài lòng, thoả mãn do tiêu dùng hàng hố hoặc
dịch vụ mang lại.
- Tổng lợi ích (TU) là tổng thể sự hài lòng, thoả mãn do tiêu dùng các đơn vị
của một loại hàng hoá hoặc các hàng hố và dịch vụ mang lại
Lợi ích và tổng lợi ích được đánh giá thơng qua sự thỏa mãn của người tiêu
dùng, mỗi người tiêu dùng khác nhau sẽ có đánh giá khác nhau, nghĩa là cùng một
hàng hóa có thể mang lại lợi ích cho người tiêu dùng này nhưng có thể khơng mang
lại lợi ích cho người tiêu khác.
Vì vậy, lợi ích và tổng lợi ích là những khái niệm trừu tượng và mang tính
chủ quan. Do đó, để đo lợi ích người ta dùng một đơn vị quy ước gọi là Utils.
- Lợi ích cận biên (MU) là mức thay đổi của tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm
một đơn vị hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó.
Có nghĩa là mức độ thoả mãn và hài lịng do tiêu dùng thêm một đơn vị hàng
hố hoặc dịch vụ mang lại.



2

∆ TU
Sự thay đổi về tổng lợi ích
MU = ------ =
---------------------------------------∆Q
Sự thay đổi về lượng hàng tiêu dùng
Trường hợp tiêu dùng hai loại hàng hố, tổng lợi ích được cho dưới dạng
hàm số: TUX,Y = f(X.Y) thì lợi ích cận biên (MU) là đạo hàm bậc nhất của hàm tổng
lợi ích (TU).Công thức tính:

MU X =

dTU
= TU' X
dX

MU Y =

dTU
= TU' Y
dY

1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
- Nội dung: Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng một hàng hố hoặc dịch vụ nào đó
có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hố hoặc dịch vụ đó được tiêu dùng nhiều hơn trong
một thời kỳ nhất định với điều kiện giữ nguyên mức tiêu dùng các hàng hoá khác.
Quy luật này cho biết mỗi đơn vị hàng hố kế tiếp được tiêu dùng sẽ mang lại lợi
ích ít hơn đơn vị hàng hố tiêu dùng trước đó. Do đó, khi tiêu dùng ngày càng nhiều
hơn một mặt hàng nào đó thì tổng lợi ích sẽ tăng nhưng với tốc độ chậm dần.

- Ý nghĩa của QL: không nên tiêu dùng quá nhiều một mặt hàng ào đó trong ngắn hạn.
Ví dụ: một người tiêu dùng muốn thoả mãn cơn khát của mình bằng cách uống bia
trong một tuần. Tổng lợi ích và lợi ích cận biên của người này được tổng hợp trong bảng sau

- Điều kiện vận dụng: Chỉ xét đối với một loại hàng hoá; Số lượng sản phẩm
hay hàng hoá khác đợc giữ nguyên; Thời gian ngắn.


3

Hình 1.1a thể hiện quan hệ giữa tổng lợi ích với số lượng hàng hóa A được
tiêu dùng. Đồ thị cho thấy tổng lợi ích tiếp tục tăng lên khi tiêu dùng 5 sản phẩm
đầu tiên nhưng mỗi mức gia tăng tiếp theo của đường tổng lợi ích trong Hình 1.la
lại nhỏ đi một ít. Điều này được phản ánh ở chiều cao của mỗi bước gia tăng của
đường tổng lợi ích trong hình 1.1 giảm dần. Tổng lợi ích sẽ cịn tăng khi nào lợi ích
cận biên cịn là số dương.
Lợi ích cận biên cũng được minh họa ở hình 1.1b. Khi sử dụng đến sản phẩm
thứ 6 người tiêu dùng khơng cịn thấy thỏa mãn mà thay vào là cảm giác khó chịu,
chán khơng muốn sử dụng tiếp. Như vậy, lợi ích cận biên đã âm. Khi lợi ích cận
biên âm thì tổng lợi ích giảm xuống. Do đó, tổng lợi ích lớn nhất khi lợi ích cận
biên bằng 0.
- Mối quan hệ giữa: TU và MU
+ MU > 0 thì TU tăng
+ MU < 0 thì TU giảm
+ MU = 0 thì TU max
1.3. Lợi ích cận biên và đường cầu


4


Như vậy, dạng đường cầu cũng giống như dạng của đường lợi ích cận biên.
Nói một cách khác, đằng sau đường cầu chứa đựng lợi ích cận biên của người tiêu
dùng về hàng hố. Và chính do quy luật lợi ích cận biên giảm dần nên đường cầu
dốc xuống dưới về phía phải.
Về mặt hình học, lợi ích cận biên của hàng hóa là độ dốc của tổng lợi ích.
Như vậy, lợi ích cận biên của các đơn vị hàng hóa có thể là số dương, bằng khơng
hoặc là số âm. Khi lợi ích cận biên của hàng hóa đo bằng giá, thì đường cầu chính
là phần dương của đường biểu diễn lợi ích cận biên. Đường cầu thị trường là tổng
cộng theo chiều ngang của các đường cầu cá nhân.
Thặng dư tiêu dùng: Từ việc phân tích quy luật lợi ích cận biên giảm dần có
thể thấy rõ bản chất của khái niệm thặng dư tiêu dùng.
- Thặng dư tiêu dùng (CS) là phần chênh lệch giữa lợi ích cận biên (MU)
nhận được từ việc tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hoá hoặc dịch vụ và giá thực tế
mà người tiêu dùng phải trả khi mua đơn vị hàng hố hoặc dịch vụ đó, tức là chênh
lệch giữa giá sẵn sàng mua và giá thị trường.
- Tổng thặng dư tiêu dùng chính là tổng hợp tất cả các khoản chênh lệch đó
và được biểu thị bằng diện tích hình tam giác BP0A.
1.4. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu tiếp cận từ lý thuyết lợi ích
- Cơ sở để giải thích sự lựa chọn hàng hố của người tiêu dùng là lý thuyết
về lợi ích và quy luật của cầu.
Lý thuyết cho rằng :


5

+ Người tiêu dùng sẽ lựa chọn tiêu dùng khi lợi ích tăng thêm từ việc tiêu dùng
HH đó mang lại vẫn cịn lớn hơn chi phí mà họ phải chi ra thêm cho mỗi HH đó.
+ Nếu lợi ích tăng thêm được mà nhà hơn mức chi phí mà học bỏ ra thêm thì
việc tiêu dùng là kém khơn ngoan.
+ Nếu MU = chí phí mà học bỏ ra thêm thì người tiêu dùng thơi mua thêm

HH. Theo đó, họ đạt TUmax
Trên thực tế : nguyên tắc lựa chọn hàng hoá tiêu dùng tối ưu thường được
vận dụng và giải quyết các bài toán là : Mua thứ hàng hố có MU lớn nhất tính trên
một đồng giá cả, nghĩa là:
MU = (MU i /P i )max
Trong đó :
- MU i là lợi ích cận biên của hàng hố i
- P i là giá cả của hàng hoá i.
- Nguyên tắc chung nhất của sự lựa chọn hàng hoá tiêu dùng tối ưu (tối đa
hố lợi ích) là dừng lại ở đơn vị hàng hoá cuối cùng khi mà tỷ số lợi ích cận biên
của hàng hố bằng tỷ số giá của nó (MU1/MU2 = P1/P2) và phải đảm bảo MU ≥ O.
- Điều kiện để tối đa hoá tổng lợi ích là : Lợi ích cận biên tính trên một đồng
giá cả của hàng hoá này phải bằng lợi ích cận biên tính trên một đồng giá cả của
hàng hố khác và bằng lợi ích cận biên tính trên một đồng giá cả của bất kỳ hàng
hoá nào khác. Có nghĩa là : MU
X
PX

=

MU Y MU Z
=
= ...... = MU
Trên một đồng thu nhập
PY
PZ

Ví dụ: Một người tiêu dùng sử dụng hết số tiền I = 240 USD để mua 2 hàng
hoá X và Y với giá : P X = 30 USD và PY = 25USD . Tổng lợi ích thu đuợc khi tiêu
dùng các hàng hố đợc tổng hợp ở bảng 3.2 sau:



6

Để xem người tiêu dùng này sẽ phân bổ số tiền hiện có I = 240 USD cho việc
chi mua hàng hoá X và Y như thế nào để tối đa hố lợi ích, và tổng lợi ích tối đa là
bao nhiêu? chúng ta hãy lập bảng tính sau:

Dựa vào số liệu của bảng tính trên, để lựa chọn hàng hố tiêu dùng tối u, ta
có thể sử dụng ngun tắc:
MUX
 =
PX

MUY

PY

Và ta nhận thấy :
MUX
MUY
 =
 = 1,2
PX
PY
Suy ra : với tập hợp tiêu dùng hai hàng hoá ( X*,Y*) = (3;6), thì :
TUmax = 126 + 240 = 366.
2. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu tiếp cận từ đường ngân sách và đường bàng quan
2.1. Những giả thiết
- Giả thiết 1: Sở thích là hồn chỉnh, có nghĩa là ngời tiêu dùng có thể so

sánh và xếp hạng tất cả các giỏ hàng hoá. Tuy nhiên, cần lu ý rằng sở thích hồn


7

tồn khơng tính đến chi phí.
- Giả thiết 2: Sở thích có tính bắc cầu, nghĩa là nếu một ngời tiêu dùng nào
đó thích giỏ hàng hố A hơn giỏ hàng hố B và thích giỏ hàng hố B hơn giỏ hàng
hố C thì ngời tiêu dùng này cũng thích giỏ hàng hoá A hơn C.
- Giả thiết 3: Mọi hàng hố đều tốt, điều này có nghĩa là nếu bỏ qua chi phí
thì ngời tiêu dùng ln ln thích nhiều hàng hố hơn là ít.
2.2. Đường bàng quan hay đường đồng lợi ích
Đường bàng quan biểu thị các kết hợp hàng hố khác nhau nhưng có mức
thoả mãn như nhau đối với ngời tiêu dùng.
Ví dụ : Giả sử có các giỏ hàng hố gồm : quần áo và những lương thực khác
nhau được tập hợp trong bảng sau:

- Các giỏ HH A,B,C,D là các giỏ HH mang lại cùng một mức lợi ích cho
người tiêu dung
+ Với A, người tiêu dung sẽ tiêu dung 1 đơn vị hàng hóa X và 7 đơn vị hàng hóa Y
+ Người tiêu dung thay đổi tiêu dung bằng cách tăng tiêu dung hàng hóa X
và giảm tiêu dùng hàng hóa Y, giỏ hàng hóa lúc này là B
+ Tương tự như thế với điểm tiêu dùng C và D
Tất cả những hàng hóa này đều mang lại cùng một mức lợi ích cho người tiêu dùng
nên người tiêu dùng thờ ơ với việc lựa chọn là nên tiêu dùng A hay B hay C hay D.
Vẽ đồ thị các giỏ hàng hóa A,B, C, D ta được đường bang quan cho việc tiêu
dùng hàng hóa X và Y.


8


- Các điểm cùng nằm trên đường bang quang sẽ mang lại lợi ích như nhau
đối với người tiêu dùng nên họ thờ ơ trong việc lựa chọn các giỏ HH => gọi là
đường bàng quan.
- Tập hợp các đường bang quan của người tiêu dùng hình thành nên họ bang quan
- Các đường bàng quan càng xa gốc toạ độ thì mức thoả mãn càng cao (mức
thoả mãn trên đường U1 sẽ cao hơn mức thoả mãn trên đường U0).
-

Tính chất của đường bàng quan:

+ Tính chất 1: Các đường bàng quan cao hơn (xa gốc tọa độ) được ưa thích hơn
+ Tính chất 2: Các đường bàng quan dốc xuống từ trái qua phải biểu thị rằng:
để tăng tiêu dùng hàng hóa X chúng ta phải giảm tiêu dùng hàng hóa Y
Nếu tăng tiêu dùng hàng hóa X mà vẫn giữ nguyên số lượng tiêu dùng hàng
hóa Y thì điểm tiêu dùng nằm ngồi đường bàng quan => khơng mang lại cùng một
mức lợi ích.
+ Tính chất 3: Các đường bàng quan khơng cắt nhau
+ Tính chất 4: Các đường bàng quan là đường cong lồi về phía gốc toạ độ
Để chứng mình được rằng, đường bàng quan là đường dốc xuống, chúng ta
sử dụng tỷ lệ thay thế cận biện để giải thích. Theo đó:
+ Tỷ lệ thay thế biên (MRS) : Là tỷ lệ cho biết cần phải đánh đổi bao nhiêu
đơn vị hàng hoá này để có thêm một đơn vị hàng hố kia mà khơng làm thay đổi
mức lợi ích đạt được.


9

MRSX,Y tức là tỷ lệ thay thế biên của hàng hoá X cho hàng hoá Y. Tức là để tăng
tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa X cần giảm bao nhiêu đơn vị hàng hóa Y.

Được xác định theo công thức:
∆Y

∆X

MRSX,Y = - --------- = ------∆X
∆Y
- Mối quan hệ giữa MRSXY với MUX và MUY
+ Vì mọi điểm nằm trên đường bàng quan đều tạo ra một lợi ích cận biên
như nhau, nên tổng lợi ích gia tăng do việc tăng tiêu dùng hàng hoá X [MU X (∆X)]
phải bằng tổng lợi ích mất đi do giảm tiêu dùng hàng hố Y [MU Y (∆Y)] . Biểu
diễn bằng cơng thức ta có:
MUX (∆X) + MUY(∆Y) = 0
- ( ∆Y/∆X) = MUX/MU
+ Vì - ( ∆Y/∆X) là tỷ lệ thay thế biên của hàng hoá X cho hàng hoá Y nên ta
suy ra được MRSX/Y chính là số dương của độ dốc của đường bàng quan trên đồ thị.
+ Trên đồ thị đường bàng quan người tiêu dùng chuyển từ:
i.

Điểm B đến điểm C: người tiêu dùng từ bỏ 1 đơn vị hàng hố Y để có
thêm 6 đơn vị hàng hoá X : MRS là 6 đơn vị hàng hố X trên 1 đơn vị
hàng hố Y. Nói cách khác, tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hoá Y trên
hàng hoá X là 1/6

ii.

Điểm C đến điểm D: người tiêu dùng từ bỏ 1 đơn vị hàng hoá Y để có
thêm 8 đơn vị hàng hố X và MRS là 8 đơn vị hàng hoá X trên 1 đơn
vị hàng hố Y. Nói cách khác, tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hoá Y
trên hàng hoá X là 1/8.


Chúng ta biết rằng, sở thích của con người là vô hạn, hầu hết mọi người đều
muốn tăng số lượng hàng hóa hoặc chất lượng hàng hóa mà họ tiêu dùng. Tuy
nhiên, do bị giới hạn bởi thu nhập của họ nên việc tiêu dùng của học gắn liền và bị
ràng buộc bởi đường ngân sách của họ. Vậy đường ngân sách là gì?


10

2.3. Đường ngân sách
- Đường ngân sách là đường mô tả các kết hợp hàng tiêu dùng khác nhau
mà người tiêu dùng có thể mua được với cùng một mức ngân sách.
- Phương trình đường ngân sách, nếu chỉ xét hai hàng hố X và Y thì
phương trình của đường ngân sách có dạng:
I = X.PX + Y.PY
Ý nghĩa của phương trình đường ngân sách: tồn bộ về phải là tổng chi tiêu
phải đúng bằng tổng thu nhập.
Từ công thức trên, ta rút ra phương trình sau:
I
PX
⇒ Y =  - X
PY
PY
Trong đó :
X, Y là hai hàng hố
PX và PY tương ứng là giá cả hàng hoá X và Y
I là thu nhập của người tiêu dùng
(- PX /PY) là độ dốc của đường ngân sách (giá tương đối của hai HH)

- Trong đó:

+ Trục tung là số lượng hàng hóa Y
+ Trục hoạch là số lượng hàng hóa X
+ Điểm tiêu dùng X tối đa = I/Px , Y = 0


11

+ Điểm tiêu dùng Y tối đa = I/Py , X = 0
Nối các điểm tiêu dùng lại ta có được đường ngân sách
- Các trường hợp có thể xảy ra:
+ Nếu giỏ hàng hóa nằm trong đường ngân sách, chúng ta có thể mua được
nhưng sẽ thừa tiền
+ Nếu giỏ hàng hóa nằm ngồi đường ngân sách, chúng ta khơng thể mua
được vì khơng đủ tiền.
2.3. Dịch chuyển đường ngân sách
Giống như đường giới hạn khả năng sản xuất mà chúng ta đã học ở chuyên
đề 1 thì sự dịch chuyển của đường ngân sách cho biết rằng: vẫn với mức giá hàng
hóa như cũ nhưng chúng ta có thể mua được nhiều hàng hóa hơn. Vậy yếu tố làm
dịch chuyển đường ngân sách đó đó chính là gì? Trả lời: chỉ có thể là yếu tố thu
nhập và yếu tố giá cả.
- Ảnh hưởng của thu nhập: khi thu nhập thay đổi trong điểu kiện mức giá
không đổi thì khả năng tiêu dùng thay đổi.
+ Nếu thu nhập tăng thì đường ngân sách dịch chuyển song song ra bên ngồi.
+ Nếu thu nhập giảm thì đường ngân sách dịch chuyển vào trong
- Ảnh hưởng của giá cả: khi giá HH đó thay đổi thì người tiêu dùng sẽ có
khả năng mua nhiều HH đó hơn => đường ngân sách xoay quan một điểm (với điều
kiện: thu nhập và giá HH Y khơng đổi, chỉ có giá hàng hóa X thay đổi).


12


Trên đây, ta có hai bộ phận cần thiết cho cách phân tích sự lựa chọn của
người tiêu dùng theo cách tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách.
Giờ chúng ta sẽ kết hợp hai bộ phận này lại để xem người tiêu dùng lựa chọn
tiêu dùng như thế nào?
2.4. Lựa chọn sản phẩm tiêu dùng tối ưu tiếp cận từ đường ngân sách và
đường bàng quan
- Điểm tiêu dùng tối ưu: là điểm mà tại đó đường bàng quan tiếp tuyến với
đường ngân sách.
Người tiêu dùng lựa chọn điểm nằm trên đường giới hạn ngân sách của mình
và đường bàng quan cao nhất có thể được. Tại điểm này tỷ lệ thay thế biên bằng giá
tương đối của hai hàng hoá.
Chúng ta vẽ đồ thị với ba đường bàng quan U1, U0, U2
+ Với các điểm tiêu dùng nằm trên các đường bàng quan, các bạn sẽ thích
điểm nào hơn? => Chắc chắn là thích các điểm nằm trên U 2 hơn vì nó mang lại
nhiều lợi ích hơn. Nhưng chúng ta khơng đạt được vì bị giới hạn về ngân sách. Do
vậy, các điểm nằm trên U2 là điểm tiêu dùng ngoài khả năng.
+ Với các điểm nằm trên U1 thì nó mang lại ít lợi ích hơn trong khi ngân sách
vẫn cịn có khả năng đáp ứng. Hoặc trong trường hợp đường bàng quan giao cắt
đường ngân sách tại hai điểm thì đó cũng vấn chưa phải là giỏ HH được ưu thích
nhất (vì vẫn có hai giỏ HH).
+ Vì vậy, với giới hạn về đường ngân sách thì chúng ta chỉ có thể có được
đường bàng quan cao nhất đó là U0 với tiêu điểm tại tiếp tuyến.
- Điều kiện tối ưu của người tiêu dùng là: Tại điểm tiêu dùng tối ưu, độ dốc
của đường ngân sách bằng độ dốc của đường bàng quan.
+ Độ dốc của đường bàng quan là tỷ lệ thay thê biên MU X/ MUY ( là tỷ lệ mà
người tiêu dùng sẵn sang đổi hang hóa này lấy hàng hóa khác)
+ Độ dốc của đường ngân sách là – PX/PY ( là giá tương đối của hai HH, là tỷ lệ
mà tại đó thị trường sẵn sang đổi hàng hóa này lấy hàng hóa khác)



13

II. Lý thuyết hành vi người sản xuất
1. Lý thuyết sản xuất
1.1. Hàm sản xuất:
- Khái niệm: là hàm số biểu thị mối quan hệ kỹ thuật biểu thị lượng hàng hóa
tối đa có thể thu được từ các kết hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào (lao động,
vốn...) với một trình độ cơng nghệ nhất định.
Khái niệm này cho biết rằng:
+ Hàm sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa số lượng đầu vào với số lượng đầu
ra của q trình sản xuất
+ Nó cho biết sản lượng tối đa có thể sản xuất ra bằng cách kết hợp khác
nhau của yếu tố đầu vào (vốn và lao động) với một trình độ cơng nghệ nhất định.
- Hàm sản xuất tổng quát có dạng: Q = f(x1, x2...xn)
Trong đó:
Q

: là sản lượng (đầu ra)

x1, x2... xn : là các yếu tố đầu vào.
Chúng ta giả sử các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp sử dụng là vốn (K) và
lao động (L), ta có hàm sản xuất Cobb-Douglas như sau:
Q = F(K,L) =A.KỏLβ
Trong đó:
A là một hằng số,
α là những hệ số co giãn của sản lượng theo vốn


14


β là những hệ số co giãn của sản lượng theo lao động
nó cho biết tầm quan trọng tơng đối của đầu vào đối với đầu ra (sản lượng).
1.2. Sản xuất trong ngắn hạn
- Hàm sản xuất ngắn hạn là hàm một biến (theo L) có dạng: Q = f (K0, L)
Để xem xét tác động của một yếu tố sản xuất nào đó đến sản lượng, chúng ta
khảo sát sự thay đổi của sản lượng khi số lượng yếu tố sản xuất thay đổi trong khi
các yếu tố khác giữ nguyên.
Bây giờ, chúng ta hãy xét ảnh hưởng của lao động (hay vốn) đến sản lượng
đầu ra khi số lượng lao động (hay vốn) được sử dụng trong sản xuất thay đổi, trong
khi số vốn (hay lao động) không đổi.
Khi xem xét tác động này ta có khái niệm về năng suất bình quân (trung
bình) và năng suất cận biên.
- Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân (AP) : được định nghĩa là
sản lượng sản xuất tính trung bình trên một đơn vị yếu tố sản xuất đó (mà ở đầy là
yếu tố L). Cơng thức tính : APL = Q/ L
Trong đó:

APL: Năng suất bình qn của lao động
Q : Số lượng đầu ra (tổng sản lượng)
L

: Số lượng đầu vào lao động

- Năng suất cận biên (sản phẩm cận biên – MP)
Để nghiên cứu năng suất cận biên của lao động, chúng ta hãy bỏ qua các yếu
tố sản xuất khác mà giả định chỉ xem xét mối quan hệ giữa lao động tăng thêm và
số lượng sản phẩm sản xuất ra.
+ K/niệm MP: là phần thay đổi trong tổng sản lượng khi thay đổi một đơn vị
yếu tố sản xuất biến đổi đó, trong khi các yếu tố SX khác được giữ nguyên

+ Công thức tính:
Trong đó:

MPL = ∆ Q/ ∆ L

MPL : Năng suất cận biên của lao động
∆Q : Thay đổi của tổng sản lượng


15

∆L : Thay đổi của lực lượng lao động
- Hàm sản xuất ngắn hạn là hàm một biến (theo L) có dạng:
Q = f (K, L)
Xét ví dụ:
Chúng ta hãy phân tích q trình sản xuất lúa của một nơng dân. Để sản xuất
ra lúa, giả sử người nông dân cần hai yếu tố đầu vào chủ yếu là đất đai và lao động.
Giá sử anh ta có một diện tích đất và các cơng cụ sản xuất cố định như anh ta có thể
th nhiều hay ít lao động tùy theo điều kiện sản xuất
Bảng dưới mô tả mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và sản lượng
lúa của quá trình sản xuất này. Diện tích đất đai được giữ cố định ở 10 đơn vị, và số
lượng lao động được sử dụng trong sản xuất tăng dần từ 0 đến 10.

Rõ ràng, nếu không có lao động nào thì q trình sản xuất khơng diễn ra và
sản lượng sẽ bằng không. Khi bắt đầu sử dụng lao động, sản lượng tăng lên 10 đơn
vị, ta nói năng suất biên của người lao động thứ nhất là 10. Khi tăng số lao động lên
2, sản lượng tăng từ 10 lên 30 đơn vị, ta nói năng suất biên của lao động này là 20.
Tương tự, khảo sát sự thay đổi của sản lượng khi tăng dần số lao động, chugns ta
có thể hình thành cột năng suất biên của lao động. Đó là cột thứ 5.
Cột thứ 4 mơ tả năng suất bình qn của lao động, tức sản lượng tính trên

mỗi đơn vị lao động. Trong ví dụ này, năng suất bình qn của lao động tăng lên


16

nhưng sau đó giảm đi khi số lao động từ 4 trở lên. Chúng ta có thể nhận thấy năng
suất trung bình của lao động giảm xuống khi năng suất biên thấp hơn năng suất
trung bình. Ngược lại, năng suất trung bình tăng lên khi năng suất biên lớn hơn
năng suất trung bình. Từ đó ta có mối quan hệ sau
- Mối quan hệ giữa APL và MPL
+ Khi MPL > APL thì APL tăng
+ Khi MPL < APL thì APL giảm
+ Khi MPL = APL thì APL đạt cực đại
- Mối quan hệ giữa MP và Q
+ Khi MP > 0 thì Q tăng
+ Khi MP < 0 thì Q giảm
+ Khi MP = 0 thì Q đạt cực đại
Trong chuyên đề đầu, ta đã được nghiên cứu quy luật lợi ích giảm dần thì trong
thì trong phần này, các nhà kinh tế cũng đưa ra quy luật sản phẩm cận biên giảm dần.
- Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần: Khi một đầu vào được sử dụng
ngày càng nhiều hơn (các đầu vào khác cố định) thì sẽ đến một điểm mà kể từ đó,
sản phẩm cận biên của yếu tố sản xuất biến đổi sẽ ngày càng giảm.
Nhìn vào ví dụ trên ta thấy: khi số lượng lao động tăng lên đến 3 thì năng suất
cận biên (hay sản phẩm cận biên) tăng, nhưng vượt qua mức lao động này thì MPL bắt
đầu giảm xuống dù tổng sản phẩm đầu ra vẫn tăng.
Vậy tại sao có sự giảm dần này trong quá trình sản xuất ? Giải thích :
+ Với diện tích đất đai là 10 đơn vị, người lao động đầu tiên có cả diện tích
đất và cơng cụ để làm việc. Anh ta có rất nhiều cơng việc để làm và có thể diện tích
đó là q sức với anh ta.
+ Với sự giúp đỡ của người thứ hai hay thứ ba, mọi người sẽ sản xuất ra

nhiều hơn, năng suất biên của những người này tăng dần. Với 3 lao động, diện tích
đất có thể vừa đủ để mọi người làm việc hết sức mình và mỗi người chun tâm
làm cơng việc theo kỹ năng của mình.


17

+ Khi lao động tăng lên 4, diện tích đất cũng như số công cụ lao động phải
được chia sẻ cho mỗi người và họ sẽ không làm việc hết khả năng của mình. Sản
lượng sẽ tăng chậm hơn và năng suất biên của người thứ tư giảm xuống
+ Rõ ràng, khi thêm nhiều lao động thì mỗi lao động chỉ có ít vốn và diện
tích để làm việc, thời gian “chết” nhiều hơn và mỗi người khó có thể làm việc theo
khả năng của mình nên năng suất cận biên giảm dần
+ Cho đến người thứ 8, công việc của người này có thể là mang nước uống
cho những người khác nên hầu như sản lượng không tăng lên nữa và năng suất biên
của anh ta bằng 0
+ Ở những mức lao động cao hơn, tình trạng lãng phí lao động có thể xảy ra
nên sản lượng có thể giảm sút, năng suất biên có thể âm.
Điều kiện tồn tại quy luật:
+ Có ít nhất một đầu vào là cố định
+Tất cả các đầu vào đều có chất lượng ngang nhau.
+ Thường áp dụng trong ngắn hạn.

1.3. Sản xuất trong dài hạn
Trong dài hạn, hãng sản xuất với hai đầu vào biến đổi (tư bản và lao động)
khi đó hàm sản xuất là Q = f(K, L) cho thấy sản lượng của hãng phụ thuộc vào cả
2 đầu vào. Cơng cụ để phân tích sản xuất dài hạn là các đường đồng sản lượng.
* Đường đồng sản lượng: Đường đồng sản lượng hay đường đẳng lượng là
đường biểu thị tất cả những kết hợp các yếu tố đầu vào (K và L) khác nhau để



18

doanh nghiệp sản xuất ra cùng một mức sản lượng đầu ra (Q).
Tức là, để có một mức sản lượng nhất định nào đó thì chúng ta có nhiều cách
kết hợp đầu vào cho chúng ta đạt mức sản lượng đó.
VD: ta lấy ln ví dụ đã có ở trên, lúc nãy ta lấy ví dụ sản xuất trong ngắn
hạn thì có định mức K0 = 10, nhưng giờ là sản xuất trong dài hạn, chúng ta cho K
thay đổi, giả sử theo số liệu như trên bảng:

+ Như vậy, chúng ta thấy để sản xuất ra được mức sản lượng Q= 108 thì
chúng ta có thể sử dụng các kết hợp I (6L, 4K) hay cũng có thể có cách kết hợp
khác là II (9L, 1K).
+ Và để có mức sản lượng Q = 112 thì có thể sử dụng III (7L, 3K), hay cũng
có thể là IV (8L, 2K).
Theo định nghĩa đường đồng sản lượng thì ta có cách cách kết hợp I và II
trên cùng một đường đồng lượng, các cách kết hợp III và IV cùng nằm trên đường
đồng lượng.
- Đường đồng sản lượng cho biết các cách kết hợp khác nhau của vốn (K) và
lao động (L) để có được mức sản lượng (Q) nhất định
Nói đến đường đồng lượng thì dường như các bạn có thấy nó giống 1 khái
niệm nào đó đã học trước đó? Đó chính là đường bàng quan. Đường bàng quan là
đường biểu thị các kết hợp tiêu dùng mà đem lại cùng một mức lợi ích thì đường
đồng lượng biểu thị các kết hợp đầu vào mang lại cùng một mức sản lượng.
Chúng ta biểu diễn trên đồ thị đường đường lượng như sau:


19

Đường đồng lượng là đường dốc xuống được lý giải là do nguồn lực là có hạn, để

tăng việc đầu tư yếu tố này thì cần giảm đầu tư yếu tố khác
Họ các đường đồng lượng là một tập hợp các đường đồng lượng dốc xuống về
phía phải, mỗi đường biểu thị một mức sản lượng lớn nhất có thể đạt được từ một tập hợp
nào đó các đầu vào. Do đó cơng nghệ khơng thay đổi khi thực hiện sự dịch chuyển từ
đường đồng lượng này đến đường đồng lượng khác. Họ các đường đồng lượng là một
cách biểu thị hàm sản xuất. Có thể biểu diễn hàm sản xuất của một hãng bằng một bản đồ
các đường đồng sản lượng ứng với những mức sản lượng khác nhau.
Đặc điểm:
+ Các đường đồng sản lượng càng xa gốc tọa độ thì biểu thị mức sản lượng lớn hơn.
+ Đường đồng sản lượng cong lồi so với gốc tọa độ.
+ Các đường đồng sản lượng không bao giờ cắt nhau
Khi di chuyển dọc trên một đường đồng sản lượng, ta thấy có sự thay thế giữa các yếu
tố sản xuất để tạo ra một mức sản lượng không đổi. VD: di chuyển từ điểm A đến điểm B
trên đường Q1, ta phải giảm K từ K1 => K2 và tăng L từ L1 => L2 . Để đo lường mức độ thay
thế giữa vốn và lao động, ta có khái niệm tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
* Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS) là tỷ lệ mà một đầu vào có thể thay
thế cho đầu vào kia để giữ nguyên mức sản lượng như cũ.
- Cơng thức tính tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho tư bản (vốn):
MRTS L/K = −

Hoặc MRTSK/L =

ΔK MPL
=
ΔL MPK
− ( ∆L / ∆K )


20


Biểu thức này cho biết khi vận động dọc theo đường đồng sản lượng thì việc
thay thế lao động cho tư bản thay đổi thế nào để giữ nguyên mức sản lượng. Như
vậy, dạng của đường đồng sản lượng cung cấp thông tin về khả năng thay thế của
đầu vào này cho đầu vào kia như thế nào.
- Các trường hợp đặc biệt của đường đồng sản lượng
Trường hợp 1: Các đường đồng lượng là các đường thẳng và MRTS là một
hằng số khi các đầu vào là thay thế hồn hảo. (hình 2.5a).
Trường hợp 2: Hàm sản xuất theo những tỷ lệ cố định (bổ sung hoàn hảo).
Trong trường hợp này, các đường đồng lượng có dạng chữ “L” và chỉ có một kêt hợp
lao động và tư bản có thể được sử dụng để sản xuất một mức sản lượng nhất định.
Chẳng hạn, ở điểm A (hình 2.5b) số lao động L1, và số tư bản K1 là kết hợp có hiệu
quả của các đầu vào để sản xuất mức sản lượng Q 1. Việc dùng thêm lao động và vẫn
giữ cố định lượng tư bản ở K1, hoặc tăng thêm tư bản và cố định lượng lao động ở L1
đều không làm thay đổi mức sản lượng Q1.
2. Lý thuyết chi phí
a. Khái niệm: Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải bỏ ra để có được thứ đó
(Nguyên lý của kinh tế học- N Gregory Mankiw).
Trong doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là những phí tổn mà doanh nghiệp đã bỏ
ra (gánh chịu) để sản xuất và tiêu thụ hàng hố, dịch vụ.
Chi phí là thước đo trình độ tổ chức quản lý sản xuất, là công cụ cạnh tranh hữu
hiệu và là cơ sở để đưa ra quyết định thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.


21

* Các loại chi phí (giới thiệu mang tính định hướng)
- Theo nội dung và tích chất các khoản chi gồm:
+ Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội hiện và chi phí cơ hội ẩn.
+ Chi phí kế tốn: là những khoản chi phí hiện (tường minh, nhìn thấy rõ) đó
là chi phí bằng tiền mà hãng đã thực sự bỏ ra để SX các HH,DV khơng tính đến các

chi phí cơ hội, ẩn của các yếu tố đầu vào đã sử dụng trong q trình SX
+ Chi phí kinh tế (chi phí cơ hội): Chi phí kinh tế là giá trị toàn bộ các nguồn
tài nguyên sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ (bao gồm các khoản được
chi trả - chi phí hiện và chi phí ẩn- khơng chi trả).
+ Chi phí chìm: là những khoản chi tiêu đã thực hiện và không thể thu hồi
được. Vì khơng thể thu hồi được, cho nên khơng nên để những chi phí này có một
chút ảnh hưởng nào đến các quyết định của hãng.
+ Chi phí tài nguyên: là phí các nguồn lực tính bằng hiện vật để SX ra SP
- Theo thay đổi đầu vào có
+ Chi phí trong ngắn hạn: Là những chi phí phát sinh trong ngắn hạn,
giai đoạn mà các doanh nghiệp khơng có đủ điều kiện để thay đổi tồn bộ
các đầu vào (ít nhất một yếu tố đầu vào được cố định).
+ Chi phí trong dài hại: Là chi phí phát sinh trong dài hạn, giai đoạn mà các
doanh nghiệp có đủ điều kiện thay đổi tồn bộ các đầu vào.
Trên cơ sở phân biệt này, chúng ta đi tìm hiểu các chỉ tiêu phản ánh chi phí
b. Chi phí ngắn hạn
* Các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất
- Các chỉ tiêu về tổng chi phí:
Tổng chi phí (TC) của việc SX ra SP bao gồm giá trị thị trường của toàn bộ tài
nguyên sử dụng để SX ra SP đó. Bao gồm:
+ Chi phí cố định (FC) (cịn gọi là định phí) là những chi phí khơng thay đổi
khi sản lượng thay đổi,
VD: như: tiền thuê nhà máy, khấu hao…


22

Nói rộng ra chi phí cố định là những chi phí mà hãng phải thanh tốn dù khơng
sản xuất ra 1 sản phẩm nào.
+ Chi phí biến đổi (VC) (cịn gọi là biến phí )là những chi phí tăng, giảm cùng

với mức tăng, giảm của sản lượng
VD như: tiền mua nguyên, nhiên vật liệu, tiền lương…
Tổng chi phí: TC = FC + VC
Hình dạng của các chi phí tổng được thể hiện ở hình

+ Đường biểu diễn FC là đường nằm ngang vì chi phí cố định khơng thay đổi
theo sản lượng Q.
+ Đường biểu diễn chi phí biến đổi VC có xu hướng tăng và đi qua gốc O
phản ánh khi chưa sản xuất thì khơng có tiền mua nguyên, nhiên vật liệu, tiền
lương công nhân…
+ Đường biểu diễn tổng chi phí TC có được bằng cách tịnh tiến đường VC
lên phía trên một khoảng đúng bằng chi phí cố định vì TC = FC + VC.
Ngồi ra đường biểu diễn TC phải bắt đầu tại FC vì ở mức sản lượng bằng 0
thì tổng chi phi chinh là chi phí định hay FC = TCQ = 0 sau đó tăng khi mức sản
lượng lên.
Trên đồ thị 2 đường biểu diễn TC và VC ln cách đều nhau vì khoảng cách
giữa 2 đường chính là chi phí cố định FC = TC – VC
Như vậy, để quyết địnhh sản xuất bao nhiêu, những nhà quản lý cần biết các
biến phí thay đổi như thế nào khi sản lượng tăng lên. Bên cạnh đó, họ cũng cần biết
thêm một số thước đo khác sau


23

- Các chỉ tiêu về chi phí bình qn:
+ Tổng chi phí bình qn (ATC) hay chi phí trung bình là chi phí sản xuất
tính trên một đơn vị sản phẩm. Để tính được tổng chi phí bình qn, ta lấy tổng chi
phí chia cho sản lượng của doanh nghiệp đó, theo đó
Cơng thức: ATC = TC/Q
ATC = TC/Q = FC/Q +VC/Q = AFC + AVC

+ Chi phí cố định bình qn (AFC) là chi phí cố định tính trung bình cho mỗi
đơn vị sản phẩm. Cơng thức: AFC = FC/Q
Tại mức sản lượng thấp thì AFC khá cao, ngược lại, khi mức sản lượng tăng lên
thì AFC giảm xuống. Các bạn sẽ thấy điều đó rất dễ dàng khi đi thuê nhà trọ với giá 1
tr đ/ phòng, nếu bạn ở một mình thì AFC = 1 trđ, nhưng nếu bạn ở ghép với một
người khác thì AFC chỉ cịn 500k
Chính vì vậy, để giảm chi phí sản xuất bình quân thì cần sử dụng triệt để nhà
máy và thiết bị đề giảm AFC
+ Chi phí biến đổi bình qn (AVC) là chi phí biến đổi tính trung bình cho mỗi
đơn vị sản phẩm. Công thức: AVC = VC/Q
+ Chi phí cận biên (MC): là mức thay đổi tổng chi phí khi sản lượng thay đổi
một đơn vị.
MC = ∆TC/ ∆Q = (TC)’Q
Ta có: TC = FC + VC => MC = (TC)’Q
MC = (FC + VC)’ Q = FC’ Q + VC’ Q
Do FC = const nên FC’ Q = 0
=> MC = VC’ Q
Về thực chất thì MC là chi phí biến đổi tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị
sản phẩm
- Mối quan hệ giữa các chi phí ngắn hạn ATC, AVC và MC được thể
hiện khái quát trên đồ thị như sau:


24

+ Các đường biểu diễn chi phí bình qn (ATC), chi phí biến đổi bình
qn (AVC) và chi phí cận biên (MC) thường có hình chữ U.
+ Cịn đường biểu diễn chi phí cố định bình qn (AFC) chữ U và sẽ dốc
xuống do AFC giảm dần khi sản lượng tăng.
+ Đặc biệt đường MC luôn đi qua các điểm thấp nhất của đường ATC và AVC.

+ Ở những mức sản lượng lớn thì đường AVC sẽ tiệm cận đường ATC vì
khoảng cách giữa hai đường đó là AFC = ATC – AVC giảm dần.
Trên đây các chỉ tiêu về chi phí. Nội dung quan trọng tiếp theo chúng ta sẽ
nghiên cứu là nội dung quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng trong phân tích bài
tốn tối ưu của mình, đó là nội dung về đường đồng phí.
c. Sản xuất dài hạn
*Đường đồng phí và mục tiêu tối thiểu hố chi phí:
- K/n: Là đường biểu diễn tất cả những tập hợp giữa vốn và lao động mà
ngời sản xuất có thể sử dụng với tổng chi phí nhất định.
Đường đồng phí cho biết doanh nghiệp muốn sử dụng thêm một đơn vị lao
động thì phải giảm bao nhiêu đơn vị vốn, tổng chi phí của doanh nghiệp sẽ vấn
giữ ngun khơng thay đổi.
- Phương trình đường đồng phi: TC = w.L + r.K
Trong đó: TC là tổng chi phí,
w là chi phí cho 1 đơn vị lao động (giá của lương)
L là số lượng lao động,


25

r là chi phí cho 1 đơn vị tư bản,
K là số lượng tư bản (giá của vốn).
-Phương trình đường đồng phí có thể viết lại là:
K = TC/r - (w/r)
- Độ dốc của đường đồng chi phí là tỷ lệ giá của hai đầu vào = - w/r
- Chúng ta có một bài tốn đặt ra cho doanh nghiệp là doanh nghiệp sản
xuất như thế nào để mức chi phí là thấp nhất ? Để làm được điều đó thì doanh
nghiệp phải kết hợp giữa đường đồng lượng và đường đồng phí. Điểm tối ưu là
điểm tiếp xúc giữa hai đường này.


Hình vẽ trên, nếu như khơng bị ràng buộc về chí phí thì nếu bạn là doanh
nghiệp, bạn sẽ chọn mức sản lượng ở đâu? Trả lời: chắc chắn là Q 3 vì nó biểu thị
mức sản lượng cao nhất
Nhưng doanh nghiệp bị ràng buộc bởi chi phí nên mức sản lượng mà doanh
nghiệp có thể đạt được tối đa là mức dản lượng Q 2. Theo đó, A là giao điểm của
đường đồng lượng và đường đồng phí là điểm sản xuất hiệu quả nhất, giúp doanh
nghiệp đạt mục tiêu tối thiểu hóa chi phí của mình
Doanh nghiệp sẽ không chọn sản xuất tại điểm B, C vì chúng mang lại một
mức chi phí như như việc sản xuất ở điểm A nhưng mức sản lượng lại chỉ là Q 1 <
Q2 nên chúng là điểm sản xuất khơng hiệu quả, lãng phí. Cịn điểm D nằm trên
đường Q3 là điểm nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có điểm B là điểm hiệu quả đối với doanh nghiệp, tại đây hai
đường đồng lượng và đường đồng phí tiếp xúc nhau nên độ dốc của hai đường


×