Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO KINH tế CHÍNH TRỊ bài tập KINH tế vĩ mô, SAU đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.85 KB, 18 trang )

1

BÀI TẬP KINH TẾ VĨ MÔ
Bài số 1:
Nêu tác động của mỗi sự kiện dưới đây đến mức tổng cầu (AD) hay mức
tổng cung (AS) của nền kinh tế. Đường AD (đường AS) trên đồ thị ứng với mỗi
sự kiện trên sẽ dịch chuyển thế nào (vẽ đồ thị minh họa):
a) Tăng thuế sử dụng đất đai.
b) Giảm thuế thu nhập.
Trả lời:
a) Khi tăng thuế sử dụng đất đai làm cho tổng chi phí để sản xuất ra hàng
hóa, dịch vụ tăng lên, dẫn đến tổng cung giảm xuống. Khi tổng cầu không đổi,
đường tổng cung sẽ dịch chuyển sang trái lên trên từ AS 0 đến AS1, tổng sản
lượng giảm từ Y0 xuống Y1, mức giá chung tăng lên từ PL1 đến PL2

PL

AS1

Đồ thị 1

AD0
PL1

E1
E0

PL0

O


AS0

Y1

Y0

Y

b) Khi thuế thu nhập giảm thì tổng cầu về hàng hóa dịch vụ sẽ tăng lên.
Khi tổng cung không đổi, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải lên trên từ
AD đến AD’, tổng sản lượng tăng từ Y0 lên Y1, mức giá chung tăng lên từ PL1
đến PL2


2

AD0

AD1

AS0

PL
Đồ thị 2
PL1

E1

PL0


E0

O

Y0

Y1

Y

Bài số 2:
Có các hóa đơn bán hàng năm 2014 của Tổng công dệt Thắng Lợi như sau:
a) Bán lẻ qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Tổng công ty:
500.000 m2 vải
b) Xuất khẩu sang Nhật Bản: 250.000 m2 vải
c) Bán cho Tổng công ty may 10: 350.000 m2 vải
d) Tồn kho: 5.000 m2 vải
Hỏi: Trị giá của hóa đơn nào được tính vào GDP của Việt Nam năm
2014? Giải thích?
Trả lời:
Giá trị hóa đơn được tính vào GDP của Việt Nam năm 2014 là:
(a): Bán lẻ qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Tổng công ty:
500.000 m2 vải
b) Xuất khẩu sang Nhật Bản: 250.000 m2 vải.
Vì theo định nghĩa GDP chính là tổng giá trị của hàng hóa dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong pham vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường được tính là 1 năm). Như vậy, bán lẻ qua hệ thống cửa hàng và xuất khẩu đó
là những sản phẩm cuối cùng.
Còn (c) bán cho tổng công ty may 10, đây là sản phẩm trung gian, là đầu vào
của công ty may 10, do đó không được tính vào GDP.



3
Và (d) là hàng tồn trong kho, chưa thực hiện giá trị, do đó cũng chưa được
tính vào GDP của năm 2014.
Bài số 3:
Trong một nền kinh tế khép kín có sự tham gia của Chính phủ, giả sử sản lượng cân
bằng ban đầu (Y0 = AD) là 2.000, tiêu dùng (C) là 950 và đầu tư (I) là 350:
a) Tính mức chi tiêu (G) của Chính phủ cho việc mua hàng hóa và dịch
vụ?
b) Nếu xu hướng tiết kiệm cận biên (MPS) là 0,3 và đầu tư tăng thêm
(∆I) là 120 (ΔG = 0; ΔC = 0), thì mức sản lượng cân bằng mới lúc này là bao
nhiêu?
Trả lời
a. Trong nền kinh tế khép kín, có sự tham gia của chính phủ AD = I + G + C
=> G= AD – I + C = AD - (I + C) = 2000 - (350 + 950) = 700
Như vậy, mức chi tiêu của chính phủ trong việc mua hàng hóa dịch vụ là
G = 700
b) Nếu xu hướng tiết kiệm cận biên (MPS) là 0,3 và đầu tư tăng thêm (∆I)
là 120 (ΔG = 0; ΔC = 0), thì mức sản lượng cân bằng mới lúc này là bao nhiêu?
Ta có công thức tính mức thay đổi của sản lượng là
1

∆Y=

(∆ I+∆G +∆C)

1

Mà 1- MPC = MPS


1- MPC

∆I
-> ∆Y=

=
MPS

120
= 400
0,3

Vậy mức sản lượng cân bằng lúc này là
Y1 = Y0 + ∆Y = 2.000 + 400 = 2.400
Bài số 4:
Cho biết năm 2007 Việt Nam có GDP danh nghĩa (GDPn) là 65.000 tỷ
đồng và năm 2008 là 75.128 tỷ đồng; chỉ số giá cả (chỉ số lạm phát - D) tính
theo GDP của năm 2007 là 150 và chỉ số giá cả (chỉ số lạm phát - D) tính theo


4
GDP của năm 2008 là 165. Tính tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 của Việt
Nam?
Trả lời
Công thức tính GDP thực tế:
GDPn
GDPr =
. 100%
D

Thay số ta tìm được:
- GDP thực tế 2007 là : GDPr = GDPn/ D ×100 = 65.000 /150 ×100 =
43333 tỷ đồng
- GDP thực tế 2008 là : GDPr = GDPn/ D ×100 = 75.128 /165 ×100 =
45532 tỷ đồng
GDPr2008 - GDPr2007
Áp dụng công thức tính tỷ lệ tăng trưởng : Gp2008 =
GDPr2007
Thay số vào ta được tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 của Việt Nam
là: = (45532 - 43333)/ 43333 × 100 = 5,07%
Vậy tốc tăng trưởng của Việt Nam 2008 đạt 5,07%
Bài số 5:
Trong nền kinh tế khép kín và chưa có sự tham gia của Chính phủ (mô
hình tổng cầu đơn giản), cho biết hàm tiêu dùng là C = 0,7.Y và đầu tư dự kiến
(I = I) là 90.
a) Hãy tính sản lượng cân bằng (Y0).
b) Đồ thị đường tiêu dùng (C) nếu được biểu diễn bằng đồ thị trên cơ sở
đường 450 sẽ có đặc điểm gì?
Trả lời
a) Hàm tiêu dùng C trong nền kinh tế khép kín chưa có sự tham gia của
chính phủ có dạng C = C + MPC . Y, mà theo bài ra cho dạng hàm tiêu dùng C =
0,7Y
Nghĩa là tiêu dùng tối thiểu C = 0; MPC = 0,7 và I = 90
Áp dụng công thức tính sản lượng cân bằng trong mô hình tổng cầu đơn
giản:

. 100


5

1

Y0 =

(C + I)

1- MPC

1
Y0 =

1
x(C+I) =

1- MPC

x 90 = 300
1 – 0,7

Vậy sản lượng cân bằng là : 300
b) Đồ thị hàm tiêu dùng (C) nếu được biểu diễn trên đồ thị trên cơ sở
đường 450 sẽ có đặc điểm gì?
Vì hàm tiêu dùng (C) đã cho có lượng tiêu dùng tối thiểu C = 0 và hệ số
tiêu dùng cân biên MPC = 0,7, nên nếu được biểu diễn trên đồ thị trên cơ sở
đường 450 đồ thị đường tiêu dùng C = 0,7Y sẽ xuất phát từ gốc tọa độ và có độ
dốc bằng 0,7.
C
450
C = 0,7. Y


0=C

Y

Bài số 6:
Nếu Ngân hàng Trung ương Mỹ quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với các ngân hàng thương mại, người ta có thể hy vọng thấy được (Chọn
phương án đúng):
a) Sự giảm giá của đồng USD trên thị trường tài chính quốc tế.
b) Sự tăng giá của đồng USD trên thị trường tài chính quốc tế.
c) Sự giảm nhập khẩu vào Mỹ.


6
d) Sự tăng giá đồng tiền của các nước là khách hàng buôn bán chủ yếu với
Mỹ.
Trả lời:
Đáp án: b, Sự tăng giá của đồng USD trên thị trường tài chính quốc tế.
Bài số 7:
Khi tỷ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến thì (Chọn
phương án đúng):
a) Người đi vay được lợi
b) Người cho vay được lợi
c) Người đi vay bị thiệt
d) Không ai được lợi
Trả lời:
Đáp án a: Người đi vay được lợi
Bài số 8:
Trong một nền kinh tế mở, cho biết: Xu hướng tiêu dùng cận biên (MPC)
bằng 0,7 (MPC = 0,7), xu hướng nhập khẩu cận biên (MPM) bằng 0,3 (MPM = 0,3),

thuế suất (t) bằng không (t = 0). Nếu đầu tư tăng thêm là 120 (ΔI = 120) và ΔC = 0,
ΔG = 0, ΔX = 0:
a) Tính mức sản lượng tăng thêm (ΔY)?
b) Với mức tăng ΔY đó, mức tăng nhập khẩu (ΔIM) sẽ là bao nhiêu. Xuất
khẩu ròng (NX) sẽ thay đổi thế nào?
Trả lời:
a. Trong nền kinh tế mở MPC = 0,7, MPM = 0,3, t= 0
Ta có sô nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở là:
m’’ = 1/ 1- MPC (1-t) + MPM = 1/ 1- 0,7 (1-0) + 0,3 = 1/ 0,6
Nếu đầu tư tăng thêm ΔI = 120 trong khi và ΔC = 0, ΔG = 0, ΔX = 0 thì sản
lượng ΔY được tính theo công thức:


7
ΔY = m’’ (ΔC + ΔI+ ΔG +ΔX) = 1/0,6 ×120 = 200. Vậy sản lượng ΔY
tăng thêm là 200
b. Với mức sản lượng ΔY tăng thêm là 200 thì mức tăng nhập khẩu sẽ là:
ΔIM = MPM × ΔY = 0,3 ×200 = 60
Như vậy với ∆IM tăng, nên xuất khẩu ròng (NX) có xu hướng giảm.

Bài số 9: (Chọn phương án đúng)
Người ta giữ tiền mặt thay cho việc giữ các tài sản sinh lợi khác vì:
a) Nhằm phân tán rủi ro.
b) Tiền có thể tham gia các giao dịch hàng ngày dễ dàng.
c) Dự phòng cho các chi tiêu ngoài dự kiến.
d) Các câu trên đều đúng.
Trả lời:
Đáp án d, các câu trên đều đúng
Bài số 10:
Trong một nền kinh tế mở, cho biết: Xu hướng tiêu dùng cận biên (MPC)

bằng 0,8 (MPC = 0,8), xu hướng nhập khẩu cận biên (MPM) bằng 0,2 (MPM = 0,2),
thuế suất (t) bằng 0,5 (t = 0,5). Nếu đầu tư tăng thêm là 160 (ΔI = 160) và ΔC = 0,
ΔG = 0, ΔX = 0:
a) Tính mức sản lượng tăng thêm (ΔY)?
b) Với mức tăng ΔY đó, mức tăng nhập khẩu (ΔIM) sẽ là bao nhiêu. Xuất
khẩu ròng (NX) sẽ thay đổi thế nào?
Trả lời:
a. Theo đầu bài cho MPC = 0,8 , MPM = 0,2 , t= 0,5
Ta có sô nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở là:
m’’ = 1/ 1- MPC (1-t) + MPM = 1/ 1- 0,8 (1-0,5) + 0,2 = 1/0,4
Nếu đầu tư tăng thêm là 160 (ΔI = 160) và ΔC = 0, ΔG = 0, ΔX = 0
ΔY = m’’ (ΔC + ΔI+ ΔG +ΔX) = 1/0,4 ×160 = 400
Vậy nếu ΔI = 160 thì sản lượng tăng thêm ΔY là 400


8
b. Với mức tăng ΔY đó, mức tăng nhập khẩu (ΔIM) sẽ là bao nhiêu. Xuất
khẩu ròng (NX) sẽ thay đổi thế nào?
Với mức sản lượng tăng thêm ΔY là 400 thì mức tăng thu nhập ΔIM sẽ là:
= MPM × ΔY = 0,2 ×400 = 80
Khi mức tăng thu nhập ΔIM = 80 thì xuất khẩu ròng (NX)sẽ có xu hướng
giảm.
BÀI TẬP KINH TẾ VĨ MÔ 3B
Câu 1:Những khoản sau đây khoản nào được tính vào GDP? Giải thích?
a. Lương của công chức, công nhân các doanh nghiệp
b. Cước thuê bao điện thoại người tiêu dùng trả cho viễn thông
c. Chính phủ trợ cấp cho đông bào bị bão lụt và thiên tai.
Trả lời
Khoản a và b được tính vào GDP.Cụ thể như sau:
- Khoản a là Lương của công chức, công nhân các doanh nghiệp được

tính vào GDP theo phương pháp thu nhập và chi phí.
GDP = w + r + i + π trong đó: w là tiền lương; r là chi phí thuê nhà đất ; i
là lãi suất, π là lợi nhuận.
- Khoản b là cước thuê bao điện thoại người tiêu dùng trả cho viễn thông
được tính vào GDP theo phương pháp tính theo luồng sản phẩm.
GDP = C + I + G + NX. trong đó: C là tiêu dùng hộ gia đình ; I là đầu tư;
G là chi tiêu của chính phủ mua hàng hóa dịch vụ; NX xuất khẩn ròng.
Câu 2: Trình bày tác động của ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ
của mình (tỷ lệ lãi xuất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoạt động thị trường
mở) đến mức cung tiền MS của nền kinh tế và hiệu ứng của sự thay đổi mức
cung tiền (MS) đến nền kinh tế quốc dân (i: lãi suất; I: đầu tư; U: doanh nghiệp).
Trả lời
Ngân hàng trung ương (NHTW)là cơ quan độc quyền phát hành tiền.
Lượng tiền phát hành chủ yếu là tiền mặt (mức cung tiền). Mức cung tiền là tổng
số tiền có khả năng thanh toán, nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản
tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hang thương mại. Để kiểm soát mức cung
tiền (MS) trên thị trường (NHTW) phải sử dụng hệ thống các công cụ của mình
như: tỷ lệ lãi xuất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoạt động thị trường mở.
Quá trình sử dụng các công cụ này với mức độ khác nhau đều ảnh hưởng đến
mức cung tiền MS của nền kinh tế và đồng thời cũng tác động mạnh mẽ đến các
yếu tố khác như: lãi suất, đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp, cụ thể như
sau:
* Tỷ lệ dự trữ bắt buộc


9
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng tiền mà hệ thống ngân hàng có
thể tạo ra từ mỗi đồng dự trữ.
Khi NHTƯ quy định tỷ lệ dự trữ thấp đối với các NHTM, số nhân tiền tệ
sẽ lớn là điều kiện thuận lợi thế mở rộng tín dụng, tăng nhanh mức cung tiền tệ .

Điều đó làm cho lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm, đầu tư tăng và doanh
nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi NHTƯ quy
định tỷ lệ dự trữ cao đối với các NHTM, số nhân tiền tệ sẽ thấp, mức cung tiền
tệ sẽ giảm, điều đó làm cho lãi suất có xu hướng tăng, đầu tư và hoạt động của
các doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm.
* Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của NHTW khi cho các NHTM
vay tiền đề đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các NHTM. Khi lãi
suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận lợi sẽ là
tín hiệu khuyến khích các NHTM vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng hoạt động
cho vay, dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên. Đồng thời làm cho lãi suất có xu
hướng giảm, đầu tư và hoạt động doanh nghiệp có xu hướng tăng lên được
khuyến khích phát triển. Ngược lại, khi NHTW quy định lãi suất chiết khấu cao
khi cho các NHTM vay làm cho lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường và
điều kiện cho vay khó khăn sẽ làm cho các NHTM hạn chế vay tiền dự trữ, điều
đó khiến mức cung tiền sẽ giảm xuống. Điều đó làm cho lãi suất có xu hướng
tăng lên và hoạt động đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp sẽ bị hạn chế,
có xu hướng giảm xuống.
* Hoạt động thị trường mở
Thị trường mở là thị trường tiền tệ của NHTƯ được sử dụng để mua bán
trái phiếu kho bạc nhà nước.
Muốn tăng mức cung tiền (MS) thì NHTW sẽ mua trái phiếu ở thị trường
mở, lúc này lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên, làm cho lãi xuất tiền gửi và
lãi xuất cho vay của NHTM có xu hướng giảm xuống, kích thích đầu, các doanh
nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi lượng tiền (MS) trong lưu thông cao, để ổn định kinh tế vĩ mô,
NHTƯ sẽ bán trái phiếu chính phủ thị trường mở để hút tiền về, lúc này mức
cung tiền trên thị trường sẽ giảm, điều đó làm cho lãi suất có xu hướng tăng lên,
hoạt động đầu tư (I) có xu hướng giảm và hoạt động của các doanh nghiệp (U)
sẽ có xu hướng cầm chừng hoặc dừng sản xuất.

Trong 3 công cụ cơ bản trên, nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng rộng
rãi nhất, là công cụ có tác động nhanh và hiệu quả nhất.
Câu 3 : Trong nền kinh tế khép kín có sự tham gia của chính phủ, giả sử
tiêu dùng C= 950 và chi tiêu của chính phủ G = 400.
a. Tính mức đầu tư I để có sản lượng cân bằng Y0 = 1800


10
b. Nếu xu hướng tiêu dùng cận biên MPC = 0,8 và đầu tư tăng thêm ∆I =
60, ∆G = 0 ; ∆C = 0 thì sản lượng cân bằng mới là bao nhiêu?
Trả lời
a. Tính mức đầu tư I để có sản lượng cân bằng Y0 = 1800
Trong nền kinh tế khép kín có sự tham gia của chính phủ hàm sản lượng
có dạngAD = C + I + G. Tại điểm cân bằngta có AD = Y0 = 1800
Từ AD = C + I + G => 1800 = 950 +I +400 => I = 1800- 950 + 400
Như vậy, I = 450
b. Nếu xu hướng tiêu dùng cận biên MPC = 0,8 và đầu tư tăng thêm ∆I
= 60, ∆G = 0 ; ∆C = 0 thì sản lượng cân bằng mới là bao nhiêu?
Nếu xu hướng tiêu dùng cận biên từ thu nhập quốc dân là 0,8 và đầu tư
tăng thêm 50 thì mức sản lượng cân bằng mới là:
Từ công thức xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế đóng, có sự
tham gia của chính phủ có: Yo = 1/ (1 - MPC) x (C + I + G) = 1800.
Như ta đã biết, tiêu dùng và đầu tư của hộ gia đình và doanh nghiệp
không đổi thì sự thay đổi nhỏ trong chi tiêu của chính phủ dẫn đến sự thay đổi
lớn về sản lượng do tác động của số nhân chi tiêu.
Thì theo giả thiết, sản lượng cân bằng mới khi có đầu tư tăng thêm (ký
hiệu Y1) là:
Y1 = Yo + 1/ (1 - MPC) x I 1. (I1: đầu tư tăng thêm, MPC xu hướng tiêu
dùng cận biên từ thu nhập quốc dân).
 Y1 = 1800 + 1/ (1- 0,8) x 60.

 Y1 = 1800 + 300 = 2100.
Mức sản lượng cân bằng mới: Y1 = 2100.
Câu 4 : Đồng chí hãy đề xuất các giải pháp hoàn thiện thế chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong tình hình hiện nay.
Trả lời
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế hoạt động một cách khách
quan, tác động vào những quan hệ kinh tế và qua đó đến các lĩnh vực của đời sống
xã hội, đến lợi ích của mỗi cá nhân, nhóm, tầng lớp, giai cấp xã hội. Do vậy, trên cơ
sở đảm bảo lợi ích giai cấp và mục đích phát triển của nền kinh tế, các giai cấp cầm
quyền trong xã hội đều cần thiết phát huy những mặt tích cực và hạn chế các mặt
tiêu cực của các quy luật kinh tế (đến một mức nào đó do lợi ích giai cấp, nhóm xã
hội quy định) bằng hệ thống pháp luật, chính sách... Đó chính là thể chế kinh
tế. Ngày nay, kinh tế thị trường đã được áp dụng phổ biến trên thế giới.Tuy nhiên,
do mục đích và điều kiện của nền sản xuất ở mỗi nước khác nhau, nên thể chế kinh
tế thị trường ở các nước không hoàn toàn giống nhau.


11
Đến nay, quá trình xây dựng và từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu
rất quan trọng. Tuy nhiên, thể chế kinh tế thị trường ở nước ta còn những hạn
chế nhất định: “Những yếu tố bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế thị
trường chưa được chú ý đúng mức. Một số tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh thua lỗ, gây bức xúc trong xã hội. Chỉ đạo đổi mới phát triển
kinh tế tập thể, các nông, lâm trường quốc doanh chậm, lúng túng…quản lý thị
trường, nhất là thị trường bất động sản, thị trường tài chính có lúc còn lúng túng
sơ hở, thiếu chặt chẽ dẫn đến tình trạng đầu cơ làm giàu bất chính cho một số
người; chính sách phân phối còn nhiều bất hợp lý”1.
Để khắc phục những hạn chế đó trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 Đảng đã xác định: “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, mà trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và
cải cách hành chính” là một trong 3 khâu đột phá mang tính trọng yếu và có tính chất
chiến lược trong 10 năm tiếp theo. Tiếp đó, Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Đẩy
mạnh thực hiện ba khâu đột phá chiến lược, nhất là đột phá về thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất,
huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực”.2
Trên cơ sở nhận thức cề thực trạng xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường ở Việt Nam thời gian qua, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ỏ Việt Nam trong thơi gian tới như sau:
Một là, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý
của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Văn kiện Đại hội Đảng XII, đã khằng định: “nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. ĐÓ là nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiệu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” 3. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”; giữ vững định hướng XHCN
của nền kinh tế thị trường cần phải nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường.
Đảng tăng cường chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác
định rõ và đầy đủ mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất
1

Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 166-167
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016, tr23
3
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016, tr102

2


12
là những nội dung của định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường.
Coi trọng đổi mới tư duy, công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp nhân dân thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
Đổi mới công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ trong lĩnh vực
xây dựng và thực thi thể chế kinh tế. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các tổ chức đảng, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp uỷ đảng các
cấp phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà
nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới trên cơ sở tôn trọng và vận
dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của kinh tế thị trường.
Vận dụng và phát huy mặt tích cực; hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị
trường; tạo ra những tiền đề để nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước tập trung duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển,
tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống luật pháp, chính sách kinh tế; đổi mới công tác xây dựng, thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phân định rõ hơn chức
năng quản lý kinh tế của Nhà nước và chức năng của các tổ chức kinh doanh
vốn và tài sản nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ,
đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy
mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường.
Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ

chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân trong phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách tạo điều
kiện để nhân dân và các tổ chức này tham gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định,
thực thi và giám sát việc thực hiện luật pháp, chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội, ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Hai là, hoàn thiện thể chếvề sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế
và phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu
Tiếp tục phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, bảo đảm các quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với
các loại tài sản mới như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước..., quy


13
định rõ quyền, trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với xã hội.
Đổi mới, hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu đối với đất
đai, tài nguyên, vốn và các loại tài sản công khác để tài nguyên, vốn và các tài
sản công được quản lý, sử dụng có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát,
lãng phí. Đất đai, tài nguyên, vốn, tài sản do Nhà nước đại diện chủ sở hữu được
giao cho các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế sử dụng theo nguyên tắc hiệu
quả. Các chủ thể có quyền và nghĩa vụ như nhau trong sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện thể chế về phát triển các thành phần kinh tế
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước. Khẩn trương cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các tập
đoàn kinh tế và các tổng công ty nhà nước, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế. Từng bước xây dựng các doanh nghiệp mang tầm khu
vực và toàn cầu. Xác định đúng đắn, cụ thể hơn quyền hạn, trách nhiệm của hội
đồng quản trị và giám đốc doanh nghiệp đối với vốn và tài sản nhà nước tại

doanh nghiệp, vừa bảo đảm quyền chủ động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước.
Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công
phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các đơn vị này có
quyền chủ động và được khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tham gia thị
trường, cung cấp ngày càng nhiều và tốt hơn dịch vụ công cho xã hội, nhất là
dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ...
Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng
cốt là hợp tác xã. Tổng kết tình hình phát triển các hợp tác xã và thực hiện Luật
Hợp tác xã. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách hỗ
trợ, tạo điều kiện cho việc ra đời, phát triển các hợp tác xã, các tổ hợp tác kiểu
mới và các mô hình kinh tế tập thể khác theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi,
có chức năng kinh tế và xã hội. Tạo điều kiện phát triển các trang trại ở nông
thôn và hình thành hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở
thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế
tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của
pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân và tư nhân
góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của
nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với quy hoạch và chiến
lược phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao. Hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong
nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị


14
trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu
hỗn hợp như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên,
công ty hợp danh, hợp tác xã cổ phần. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định

luật pháp về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của người sở hữu (hội đồng quản
trị), quyền và trách nhiệm của người được chủ sở hữu giao quản lý sử dụng các
tài sản để kinh doanh (ban giám đốc); phân phối lợi nhuận tạo ra cho người chủ
sở hữu, người được giao quản lý sử dụng và người lao động.
- Hoàn thiện thể chế về phân phối
Hoàn thiện chính sách phân phối thu nhập quốc dân trong nền KTTT định
hướng XHCN vừa phải đảm bảo giải quyết hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động, vừa đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải
quyết các vấn đề tiến bộ, công bằng xã hội, vì mục tiêu phát triển con người.
Theo đó, tập trung vào hai chính sách chủ yếu.
Thứ nhất, chính sách phân phối tài chính qua ngân sách nhà nước vừa là
phương hướng cơ bản để xử lý hệ thống các lợi ích kinh tế trong phân phối thu
nhập quốc dân, vừa là công cụ quan trọng điều tiết phát triển kinh tế - xã hội, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Muốn hoàn thiện chính sách này, Nhà nước cần
phải chuyển từ chính sách thu hướng vào đảm bảo nguồn thu, sang chính sách thu
hướng vào tăng trưởng. Theo đó, chính sách thu (nhất là chính sách thuế) phải được
nhìn nhận như là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước chứ không đơn thuần là
công cụ động viên nguồn thu ngân sách nhà nước; phải phù hợp với điều kiện Việt
Nam đã hội nhập đầy đủ và toàn diện vào nền kinh tế thế giới; đảm bảo công bằng,
bình đẳng, thống nhất giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các
tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự ổn định, minh bạch, công khai...
Thứ hai, chính sách tiền lương và thu nhập là bộ phận cấu thành chủ yếu
của lợi ích kinh tế người lao động, là một yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó, chúng ta phải từng bước tách chính sách bảo hiểm xã hội và
chính sách ưu đãi người có công với nước, để nó độc lập với chính sách tiền
lương. Hoàn thiện chính sách tiền lương phải gắn với cải cách kinh tế, thiết lập
đồng bộ các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ, bất động sản… Các thị trường
phải hoạt động “lành mạnh”, có hiệu quả. Nâng mức lương tối thiểu chung đảm
bảo mức sống tối thiểu của người lao động. Điều chỉnh mức lương tối thiểu
vùng đối với khu vực doanh nghiệp, tiến tới thực hiện mức lương tối thiểu thống
nhất giữa các doanh nghiệp theo cam kết quốc tế (WTO). Cần tách rõ tiền lương

của khu vực hành chính (Nhà nước, Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã hội
và lực lượng vũ trang) do ngân sách Nhà nước đảm bảo với khu vực sự nghiệp;
chống chủ nghĩa bình quân trong chính sách tiền lương, bằng cách: mở rộng


15
quan hệ mức lương tối thiểu - trung bình - tối đa; thu hẹp thang, bảng, bậc
lương; hoàn thiện các chế độ phụ cấp và gộp vào tiền lương.
Ba là, hoàn thiện thể chế bảo đảm phát triển đồng bộ các yếu tố thị
trường và các loại thị trường.
Sớm hoàn thành việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật
về kinh doanh phù hợp với điều kiện Việt Nam, bảo vệ thị trường nội địa, đồng
thời tuân thủ những quy định của các tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt Nam
tham gia. Đổi mới, hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền,
về ký kết, thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp; không hình sự hoá các
tranh chấp dân sự trong hoạt động kinh tế. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Xây dựng và thực hiện nghiêm các quy
định về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và đối với
môi trường. Nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về thị trường, pháp
luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; xây dựng các tổ chức tư vấn có
trình độ cao để giúp doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh ở
trong và ngoài nước. Hình thành đồng bộ một số quỹ hỗ trợ cho kinh doanh.
Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể để bảo vệ quyền lợi chính đáng
của cả người kinh doanh và người tiêu dùng.
Phát triển đa dạng, đồng bộ, ngày càng văn minh, hiện đại các loại thị trường
hàng hoá, dịch vụ. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời chú trọng mở rộng và
chiếm lĩnh thị trường trong nước, bảo vệ lợi ích của cả người sản xuất và người tiêu
dùng, nhất là về giá cả, chất lượng hàng hoá, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tiền tệ, tín dụng và ngoại hối. Từng bước
mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội trong nước và cam kết quốc tế; phát huy vai trò chủ động điều hành chính
sách, quản lý thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định vĩ mô và góp
phần tăng trưởng kinh tế; tiếp tục cổ phần hoá và cơ cấu lại các ngân hàng
thương mại; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc
tế và điều kiện Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển an toàn,
bền vững của các ngân hàng trong nước. Hoàn thiện thể chế bảo đảm phát triển
lành mạnh thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch của thị trường; chống
các giao dịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường, làm cho thị
trường này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong huy động vốn cho đầu tư
phát triển. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm;
khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước; thực hiện lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm
phù hợp với điều kiện đất nước và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; bảo vệ lợi
ích của người mua bảo hiểm.


16
Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đất
đai, bảo đảm hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của người giao lại quyền sử dụng
đất và của nhà đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng đất đai có hiệu quả;
khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí và tham nhũng đất đai. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất tham gia góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
vào các dự án đầu tư, kinh doanh. Nhà nước tạo lập, quản lý thị trường bất động
sản và chủ động tham gia thị trường với tư cách là chủ sở hữu đất đai và nhiều
tài sản trên đất để phát triển và điều tiết thị trường.
Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ gắn với việc bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ; có nhiều hình thức thông tin giới thiệu các hoạt động và
sản phẩm khoa học, công nghệ; hoàn thiện các định chế về mua bán các sản
phẩm khoa học, công nghệ trên thị trường.

Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động. Tiền lương, tiền công phải được
coi là giá cả sức lao động, được hình thành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Chế độ hợp đồng lao động được mở rộng, áp dụng phổ biến cho các đối
tượng lao động. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm
của Nhà nước; khuyến khích tổ chức các hội chợ việc làm; phát triển các tổ chức
dịch vụ tư vấn, sàn giao dịch, giới thiệu việc làm đi đôi với tăng cường quản lý của
Nhà nước; ngăn chặn các hành vi lừa đảo và các hiện tượng tiêu cực khác.
Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Nước ta xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
nên coi tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển. Tính định hướng XHCN đòi hỏi phải bảo đảm
công bằng và tiến bộ xã hội, thực hiện sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng, tiến bộ xã hội ngay trong từng giai đoạn phát triển và trong từng
chính sách kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đồng thời với phát triển xã hội, văn hoá,
giáo dục và bảo vệ môi trường, vì mục tiêu phát triển con người Việt Nam là
những nội dung cấu thành của sự phát triển nhanh, hiệu quả, hiện đại và bền
vững trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tập trung tạo việc làm để thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo là giải
pháp tích cực và cơ bản nhất để thực hiện công bằng xã hội. Để tạo việc làm, cần
khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh, từ đó thu hút thêm lao động. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia
đình, kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là ở
địa bàn nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm giàu trên mảnh đất của mình
bằng chính sách hỗ trợ của Nhà nước và công nghệ tiên tiến, với phương châm
“làm giàu để xoá nghèo”. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm một cách


17
chính đáng; phát triển lành mạnh các hoạt động dịch vụ việc làm, dịch vụ lao
động...

Tiếp tục thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm
nghèo theo hướng bền vững. Điểm nổi bật của chiến lược này là Đảng và Nhà
nước ta đã gắn chặt mục tiêu xoá đói, giảm nghèo với chiến lược phát triển, coi
xoá đói, giảm nghèo là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển, là mục
tiêu xuyên suốt của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Xoá đói, giảm nghèo
vừa là mục tiêu, vừa là tiền đề, điều kiện và là thước đo phát triển bền vững, là
yếu tố cơ bản bảo đảm công bằng xã hội.
Ở nước ta, trong thời gian qua, công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, được thế giới đánh giá cao. Song sức
ép về việc làm và xoá đói, giảm nghèo còn rất lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo gia tăng, tỷ
lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới vẫn còn cao. Cho nên, đây vẫn là vấn đề cần nỗ
lực giải quyết trong nền kinh tế thị trường nhằm giữ vững định hướng XHCN.
Cần triển khai đồng bộ và có định hướng cơ bản, lâu dài hơn, bằng một hệ thống
giải pháp tổng thể sau:
Thực hiện nghiêm ngặt chương trình mục tiêu quốc gia về dân số và kế
hoạch hoá gia đình; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo môi trường thuận
lợi để khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất, từ đó tạo việc làm, thu hút lao
động, nhất là đối với khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Tăng cường công tác đào
tạo nghề cho lực lượng lao động (đặc biệt là lao động ở nông thôn, nông nghiệp)
nhằm xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề phục vụ yêu cầu CNH, HĐH và
yêu cầu xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về phát triển văn hoá, giáo dục và đào tạo; chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn và thực hiện thắng lợi Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27-12-2008 của Chính phủ "Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo".
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạnh
hệ thống bảo hiểm xã hội, triển khai có hiệu quả hình thức bảo hiểm thất nghiệp,
khuyến khích mở rộng hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ,
tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân...
Xây dựng hệ thống bảo trợ xã hội trong tổng thể hệ thống an sinh xã

hội đa tầng, linh hoạt và hỗ trợ lẫn nhau, có khả năng bảo vệ mọi thành viên
trong xã hội, nhất là những nhóm người dễ bị tổn thương và những người có
công với nước. Sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội theo mức sống tối thiểu
của xã hội trong từng thời kỳ.
Năm là, hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng, quy
hoạch và phân công, phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương.


18
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở lợi thế so sánh của
từng địa phương, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành
chính. Tạo lập thể chế kinh tế đặc thù, đẩy mạnh cho các địa phương, vùng kinh
tế trọng điểm thực sự trở thành đầu tàu, động lực lan tỏa vùng ngoại vi và cả
nước. Hoàn thiện thể chế phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương,
vừa bảo đảm tập trung thống nhất của nền kinh tế, vừa phát huy tính chủ động,
sáng tạo của địa phương. Đổi mới hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của
quốc gia và địa phương.
Sáu là, đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động hội nhập quốc tế, tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh
tế các hiệp định tự do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể.
Hoàn thiện thể chế phòng ngừa và giảm thiểu tranh chấp quốc tế; sớm hoàn
thiện tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện
thể chế, cơ chế chính sách hội nhập kinh tế liên ngành, liên lĩnh vực, kiểm soát
tốt các khâu gắn kết giữa chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư và bảo
hộ đầu tư, chính sách quản lý cạnh tranh và điều tiết thị trường, chính sách lao
động và thị trường lao động, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và thị
trường khoa học công nghệ, chính sách môi trường...




×