Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính – Ngân hàng
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƢƠNG THỊ HỒNG



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Nam Á” là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Tôi xin cam đoan bản luận văn này hoàn
toàn là do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được thu thập từ
nguồn thực tế và các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ theo hướng dẫn trong
phạm vi hiểu biết của tác giả.

TP.HCM, ngày tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hà


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH – ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................i
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................i
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................i

3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................i
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. ii
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... ii
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. ii
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ ii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.......................................................................... 1
1.1 Tổng quan về nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại ............................................... 1
1.1.1 Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................................. 1
1.1.2 Tác động của nợ xấu ......................................................................................... 6
1.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại ........................... 8
1.2.1 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng .................................................................... 9
1.2.2 Nhóm nhân tố từ bản thân ngân hàng ............................................................. 10
1.2.3 Nhân tố từ môi trường kinh doanh và chính sách của Nhà Nước ................... 12
1.3 Các nghiên cứu trƣớc đây .................................................................................. 13
1.3.1 Nghiên cứu thực nghiệm ở các nước .............................................................. 13
1.3.2 Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ............................................................. 15


1.4 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng
TMCP Nam Á ...................................................................................................... 16
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM Á ................................................................................. 21
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Nam Á ............................................................ 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 21
2.1.2 Những kết quả đạt được trong giai đoạn từ 2009 đến 2013............................. 22
2.2 Thực trạng nợ xấu và các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng
TMCP Nam Á ............................................................................................................ 26
2.2.1 Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2009 – 2013 ........ 26

2.2.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng TMCP Nam Á .................... 32
2.3 Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á
bằng mô hình ............................................................................................................. 38
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 39
2.3.2 Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 40
2.3.3 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 41
2.3.4 Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu ......................................................... 44
2.3.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu ................................................... 46
2.3.6 Nhân xét về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á từ
kết quả nghiên cứu ...................................................................................................... 58
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NAM Á.............................................................................................. 61
3.1 Định hƣớng của Chính phủ và ngân hàng TMCP Nam Á về công tác xử lý
nợ xấu đến năm 2020 ................................................................................................ 63
3.1.1. Định hướng của Chính phủ ............................................................................ 63
3.1.2. Định hướng của ngân hàng Nam Á ................................................................ 64


3.2 Giải pháp phòng ngừa những nhân tố tác động đến nợ xấu và xử lý nợ xấu
tại ngân hàng TMCP Nam Á.................................................................................... 64
3.2.1 Giải pháp phòng ngừa những nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng
TMCP Nam Á ............................................................................................................. 64
3.2.2 Giải pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng TMCP Nam Á ................................... 76
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 10 NGƯỜI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI PHONG VẤN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH 5 CHUYÊN VIÊN TÍN DỤNG KHẢO SÁT THỬ

PHỤ LỤC 4: BẢNG KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMC Nam Á

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Nam Á

CBTD

Cán bộ tín dụng

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

BCBS

Ủy Ban Basel về Giám sát Ngân hàng

DPRR

Dự phòng rủi ro

ECB

Ngân hàng Trung ương Châu Âu

EFA


Explore Factor Analysis

HĐQT

Hội đồng quản trị

IAS

Kế toán quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng


TAND

Tòa án nhân dân

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

XHTD

Xếp hạng tín dụng

VAMC


Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 -2013
Bảng 2.4: Dư nợ 5 nhóm ngành trọng tâm của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.5: Dư nợ các nhóm nợ 1 – 5 của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.6: Dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.7: Các biến quan sát nhân tố từ phía khách hàng đi vay
Bảng 2.8: Các biến quan sát nhân tố từ bản thân ngân hàng
Bảng 2.9: Các biến nhân tố môi trường kinh doanh và chính sách Nhà nước
Bảng 2.10: Các biến quan sát nhân tố nợ xấu
Bảng 2.11: Hệ số Cronbach’s alpha các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
Bảng 2.12: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nợ xấu
Bảng 2.13: Ma trận xoay nhân tố
Bảng 2.14: Ma trận tương quan Pearson giữa các thành phần nghiên cứu
Bảng 2.15: Kết quả của mô hình hồi qui
Bảng 2.16: Kết luận về giả thuyết nghiên cứu


DANH MỤC HÌNH – ĐỒ THỊ

HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.1: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu
Hình 2.3: Biểu đồ tần số HISTOGRAM

ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 – 2013
Biểu đồ 2.2: Dư nợ các nhóm 2 – 5 của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2009 - 2013


i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cuộc đại suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các quốc gia
trong đó có Việt Nam. Với việc gia tăng tỷ lệ nợ xấu, tín dụng tăng trưởng nóng đã
báo động về những nguy cơ và rủi ro trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam. Nợ xấu luôn tồn tại trong hoạt động của các ngân hàng,
và ngân hàng TMCP Nam Á không phải là một ngoại lệ.
Nợ xấu phát sinh làm cho các khoản chi phí tăng lên đáng kể như chi phí quản lý
nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro…Việc gia tăng các chi phí này sẽ làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng khi hạch toán kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, nợ xấu còn
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng, từ đó làm suy giảm
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Vì vậy, cần phải hạn chế sự xuất
hiện của nợ xấu bằng nhiều phương pháp khác nhau nhằm duy trì nợ xấu ở một tỷ lệ
chấp nhận được.
Bài toán nợ xấu đã và đang được các nhà quản trị ngân hàng TMCP Nam Á
nghiên cứu nhằm có những giải pháp thích hợp trong điều kiện nợ xấu có xu hướng
gia tăng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Các nhân tố tác động
đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á” như một đóng góp vào công tác quản lý
nợ xấu tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-


Xác định được các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á

-

Xác định mức độ tác động của những nhân tố đến nợ xấu tại ngân hàng

TMCP Nam Á.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng

TMCP Nam Á.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
-

Tình hình nợ xấu của ngân hàng TMCP Nam Á


ii

-

Những nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á

4. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu được nghiên
cứu trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Nam Á.
+ Phạm vi về thời gian: Dữ liệu phân tích được sử dụng trong giai đoạn từ năm
2009 đến 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Tác giả sử dụng phương pháp định tính và định lượng:
-

Phương pháp định tính: phân tích, thống kê, so sánh, và thảo luận tay đôi,

khảo sát thử các cán bộ tín dụng và cán bộ quản trị rủi ro của ngân hàng Nam Á
-

Phương pháp định lượng: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định

độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích
hồi quy thông qua phần mềm SPSS 16.0
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Đề tài cho thấy mối quan hệ giữa nợ xấu với những nhân tố tác động lên nợ

xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á, từ đó nhận thức được tầm quan trọng của các
nhóm nhân tố này.
-

Cung cấp thông tin và luận cứ khoa học để nhà quản trị ngân hàng đề ra các

biện pháp và chính sách phù hợp nhằm hạn chế nợ xấu xuống mức thấp nhất.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP
Nam Á.

Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á.


1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại:

1.1.1.

Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại:
1.1.1.1.

Theo quan điểm thế giới:

 Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS):
Tuy không đưa ra khái niệm cụ thể về nợ xấu, nhưng trong các hướng dẫn về
các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định,
việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai
điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ
khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá
hạn trả nợ quá 90 ngày.
Vậy theo BCBS thì nợ xấu bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90
ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
 Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS):
Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm
giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu.Về cơ bản, IAS chú trọng tới khả năng hoàn

trả của khoản vay dù cho thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.
 Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu (ECB)

 Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
-

Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi

bồi thường từ người mắc nợ.
-

Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.

-

Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ

hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
-

Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài

sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.


2

 Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không được thu hồi đầy đủ cho Ngân
hàng:
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế chấp

không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi đầy
đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh doanh
hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ
rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ này gồm có:
-

Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng

phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được
chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ nợ.
-

Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ

nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận.
-

Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp

ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không
thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
-

Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi

hoàn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: khoản vay
không có khả năng được thu hồi, và mặc dù được thu hồi nhưng giá trị thu hồi là
không đầy đủ. Như vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB được tiếp cận dựa trên kết
quả thu hồi nợ của ngân hàng.

Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau:
“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/ hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán
dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thanh toán
đầy đủ”.


3

Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu tố:
quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm này, nợ xấu
được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng.
Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả được nợ, hoặc việc
trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Như vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu của IMF cũng
dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời
gian quá hạn trả nợ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến
trên thế giới.
1.1.1.2.

Theo chuẩn mực Việt Nam:

 Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN)
Theo như Thông tư 02/2013 của NHNN ngày 21/01/2013 về việc “ Quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài” thì nợ và nợ xấu được định nghĩa như sau:
"Nợ" bao gồm:

- Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
- Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
- Các khoản bao thanh toán;
- Các hình thức tín dụng khác.
“Khoản nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.
"Nợ xấu" (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức
tín dụng.


4

Thông tư này cũng nêu rõ cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng và
phương pháp định tính. Trong đó:
Phân loại theo phƣơng pháp định lƣợng:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn;
 Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
 Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
 Nợ gia hạn nợ lần đầu;
 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
 Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

o Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
o Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín
dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu
của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
o Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp


5

cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
o Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định của pháp luật;
o Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
o Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
o Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;

 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;


6

 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
 Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản;
Phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính:
-

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn.
-

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi


nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
-

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
-

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
-

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định trên
hai yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày hoặc khả năng trả nợ đáng lo ngại.
1.1.2. Tác động của nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kiểm soát và xử lý kịp thời thì hậu quả xấu của nó
gây ra đối với bản thân các ngân hàng và đối với nền kinh tế là rất lớn.


7


1.1.2.1.

Tác động đến doanh nghiệp:

Nợ xấu sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ điều kiện để ngân hàng tiếp tục cho
vay, dẫn đến thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải
duy trì quy mô sản xuất cầm chừng, công nghệ thấp, sản lượng sẽ thấp. Chi phí gia
tăng, trong khi năng suất lại thấp, doanh nghiệp càng thêm khó khăn để duy trì việc
kinh doanh của mình. Thêm vào đó sức cạnh tranh trên thị trường lại giảm, doanh
nghiệp có thể phải tạm ngừng hoạt động hoặc phá sản, giải thể.
1.1.2.2.
-

Tác động đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại

Giảm lợi nhuận của ngân hàng:

Nợ xấu phát sinh làm cho các khoản chi phí tăng lên đáng kể: chi phí trả lãi tiền
gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các chi phí khác liên
quan. Việc gia tăng các chi phí này làm giảm lợi nhuận, thậm chí gây lỗ cho các
ngân hàng khi hạch toán kết quả kinh doanh.
-

Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng:

Vì không thu hồi được các khoản vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển
vốn của ngân hàng. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho các khoản
tiền huy động, điều này khiến cho ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả
năng thanh toán.
-


Giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài

sản có cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị
trường. Không một ai muốn gửi tiền vào ngân hàng mà có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
vượt mức cho phép. Thông tin về ngân hàng có mức độ rủi ro cao lan truyền nhanh
trong dân chúng, điều này làm cho uy tín của ngân hàng trên thị trường bị giảm
mạnh, việc thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ sẽ trở nên khó
khăn, gây sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh với các ngân hàng khác.


8

1.1.2.3.

Tác động đến nền kinh tế:

Đối với nền kinh tế, tác động của nợ xấu là tác động gián tiếp thông qua mối
quan hệ: ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Vì vậy nợ xấu ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
-

Nợ xấu gia tăng sẽ tạo ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu. Nợ

xấu tăng cao thì kinh phí để xử lý lấy ở đâu nếu các ngân hàng không thể đứng ra tự
xử lý, nên việc xử lý có thể phải trông cậy vào ngân sách Nhà nước. Mặc dù, nguồn
vốn để xử lý nợ xấu chủ yếu từ quỹ dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng, nhưng
với dư nợ xấu cao như hiện nay thì sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân sách Nhà nước.
Trong khi đó, các nguồn thu ngân sách đang ngày càng khó khăn do sự đình trệ của
nền kinh tế. Về dài hạn, nếu việc xử lý nợ xấu gây ra bội chi ngân sách sẽ tiềm ẩn

rủi ro lạm phát, gây bất ổn nền kinh tế.
-

Khi nợ xấu gia tăng sẽ gây đình trệ nền kinh tế. Nợ xấu gia tăng, ngân hàng

phải trích lập dự phòng rủi ro, do đó lượng vốn đưa vào lưu thông bị hạn chế. Nếu
nợ xấu tăng quá cao, ngân hàng không được phép cho vay dẫn đến dòng vốn vào
nền kinh tế bị nghẽn lại, các thành phần khác của nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ
sản xuất,… cũng không thể tiếp tục kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế, sản xuất kinh doanh đình trệ.
-

Nợ xấu tăng sẽ đe dọa an toàn hoạt động của cả hệ thống ngân hàng, nếu

không được xử lý kịp thời, nợ xấu sẽ gây ra sự đổ vỡ của một số ngân hàng yếu
kém, khi đó nó có thể gây ra tác động lan truyền đến cả hệ thống ngân hàng, gây
mất niềm tin của người dân, của nhà đầu tư, của doanh nghiệp và các tổ chức quốc
tế. Nghiêm trọng hơn nó có thể sẽ dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc
gia.
1.2.

Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại:

Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, vì vậy
hoạt động của NHTM phụ thuộc vào nhiều yếu tố: môi trường pháp lý, môi trường


9

kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của khách

hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chính bản thân ngân hàng…
Qua tham khảo các nghiên cứu trước đây ở các nước và tại Việt Nam, tác giả
đúc kết được những nhóm nhân tố sau tác động đến nợ xấu của ngân hàng nói
chung như sau:
-

Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

-

Nhóm nhân tố tự bản thân ngân hàng gồm: hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ, áp lực chỉ tiêu, thiếu kiểm tra, kiểm soát tín dụng, công tác thẩm định giá TSĐB
chưa được quan tâm đúng mức, năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng, chính
sách tín dụng, công tác dự báo rủi ro
-

Nhân tố từ môi trường kinh doanh và chính sách của Nhà nước
1.2.1. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng:

Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh. Mặt khác, năng lực điều hành và quản lý kinh doanh của chủ doanh
nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ đó
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng
Đạo đức khách hàng:
Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không
chính xác đã gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng, dẫn đến khó khăn
trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong
vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng,

thiếu thiện chí trả nợ mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có. Một số doanh
nghiệp lại cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng bằng cách lập đủ hồ sơ
vay vốn, trả nợ rất tốt để tạo uy tín, sau đó đề nghị vay với số tiền lớn hơn, và sử
dụng sai mục đích, đến kỳ hạn trả nợ thì mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.


10

1.2.2. Nhóm nhân tố từ bản thân ngân hàng:
Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và
thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cho ngân hàng. Mặt khác trước áp lực kinh doanh và cạnh tranh gay gắt, để thu
hút khách hàng, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ
chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, điều
này dẫn đến rủi ro cao và nợ xấu là điều khó tránh khỏi.
Quy trình cho vay: Quy trình cho vay là hướng dẫn nội bộ của Ngân hàng về
thủ tục, trình tự công việc cụ thể cần thực hiện trong quá trình tiếp nhận hồ sơ vay,
xét duyệt cho vay, phát triển vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ vay. Nếu
quy trình cho vay không chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến tình trạng cán bộ sẽ không thực
hiện đầy đủ các bước và những thủ tục cần thiết khi quyết định cho vay, như vậy
các khoản vay sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Ngoài ra, quy trình cho vay không
có sự phân cấp kiểm soát tín dụng , không có bộ phận quản trị rủi ro. Một bộ phận
thậm chí là một cán bộ tín dụng thực hiện toàn bộ chức năng thẩm định, cho vay,
thu nợ và quản lý rủi ro cũng sẽ làm quá tải và tăng nguy cơ xảy ra rủi ro đạo đức ở
cán bộ tín dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Gần như toàn bộ các ngân hàng tại Việt
Nam sử dụng cùng mô hình Xếp hạng tín dụng nội bộ tương tự nhau, vốn đã được
triển khai từ bốn đến năm năm trước đây. Mô hình rất giống nhau áp dụng tại hầu
hết các ngân hàng mặc dù ngành ngân hàng trong nước phân loại thành nhiều nhóm
ngân hàng khác nhau. Vì vậy không thể sử dụng cùng một mô hình cho một ngân

hàng quốc doanh lớn và ngân hàng cổ phần nhỏ bởi vì các ngân hàng này có chiến
lược phát triển và nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
Ngoài ra, các ngân hàng hiện không có các mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
thiết kế riêng cho khách hàng Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ (SME) hoặc tổ chức tài
chính (FI) và không có sự liên kết giữa xếp hạng tín dụng và định giá. Các mô hình
này cần được điều chỉnh phù hợp với khẩu vị rủi ro và chiến lược của ngân hàng.


11

Công tác thẩm định TSĐB chƣa đƣợc quan tâm đúng mức:
Hiện nay, hầu hết các khoản cấp tín dụng của các NHTM là phải có TSĐB, nhu
cầu vay vốn ngày càng tăng dẫn đến số lượng hồ sơ cần thẩm định giá ngày càng
nhiều, tuy nhiên thời hạn thực hiện một hồ sơ định giá lại ngắn. Vừa phải khảo sát
thực tế, vừa ra kết quả đã dẫn đến cán bộ TĐG không còn đủ thời gian để kiểm tra
đầy đủ các thông tin về TSĐB như thông tin quy hoạch, môi trường xung quanh,....
dẫn đến con số định giá có phần sai lệch.
Thiếu công tác định giá lại TSĐB theo định kỳ
Việc định giá lại TSĐB theo định kỳ trong 3 tháng, 6 tháng tiếp theo cũng không
được tuân thủ chặt chẽ. Thường thì CBTD hay CBTĐ 12 tháng mới định giá lại
TSĐB. Tuy nhiên vì TSĐB đa phần là bất động sản, nên việc định giá lại là rất
quan trọng. Trong tình hình nền kinh tế suy thoái và thị trường bất động sản trầm
lắng như hiện nay, giá trị của TSĐB sẽ giảm sút một cách đáng kể. dẫn đến xảy ra
rủi ro cho ngân hàng , làm phát sinh nợ xấu.
Áp lực chỉ tiêu:
Khi các đơn vị kinh doanh của ngân hàng (chi nhánh, phòng giao dịch) bị áp lực
về chỉ tiêu cho vay/ giải ngân thì việc phê duyệt hồ sơ cũng khá dễ dãi, việc này dẫn
đến nguy cơ xảy ra nợ xấu cao.
Thiếu kiểm tra, giám sát sau cho vay:
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng rất quan trọng, không chỉ

trước, trong mà còn sau cho vay. Công tác giám sát món vay xem khách hàng có sử
dụng đúng mục đích hay không; và công tác đánh giá lại định kỳ về khách hàng,
khoản vay, tài sản thế chấp là rất cần thiết để hạn chế phát sinh nợ quá hạn. Tuy
nhiên trên thực tế, không phải trường hợp nào CBTD cũng kiểm tra đúng quy định,
hoặc việc kiểm tra chỉ mang tính chất thủ tục nên không phát hiện được những dấu
hiệu bất thường trong hoạt động của khách hàng, làm tăng rủi ro xảy ra nợ xấu


12

Đạo đức và năng lực của CBTD:
CBTD là đầu mối tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất
lượng khách hàng và khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ phải có kiến thức, kinh
nghiệm làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo… Nếu CBTD trình độ yếu
kém sẽ không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dẫn
đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.
Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức của CBTD cũng rất quan trọng, một số CBTD sa
sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp đã lợi dụng công việc được giao để móc
ngoặc với con nợ, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm lợi cho bản thân, gây thiệt
hại về tài sản và tiền vốn, gây rủi ro cao cho ngân hàng.
Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng:
Ban lãnh đạo cần có khả năng phân tích và dự báo chính xác những thay đổi
trong môi trường kinh doanh trong tương lai, từ đó xây dựng các chiến lược, chính
sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp thực tiễn và đặc điểm của ngân hàng mình.
Thêm vào đó, việc quản lý con người cần được quan tâm đúng mức, nếu buông lỏng
quản lý, khoán trắng mọi việc cho CBTD sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng kém.
1.2.3. Nhân tố từ môi trƣờng kinh doanh và chính sách của Nhà nƣớc:
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế: Khi nền kinh tế sụt giảm, thu nhập của doanh
nghiệp và hộ gia đình giảm nên họ gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Kinh tế sụt giảm thể hiện qua sự sụt giảm của GDP.

Tỷ giá, lãi suất, lạm phát: sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khiến các đối tượng này rơi
vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng
này tại ngân hàng. Cũng tương tự khi lạm phát tăng cao dẫn đến sức mua thấp,
hàng tồn kho cao, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, kết quả là giảm khả năng trả nợ.
Môi trƣờng pháp lý: môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ
là nguyên nhân góp phần gây ra nợ xấu.


13

Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc: Những gói kích thích kinh tế, hỗ trợ lãi
suất,.. sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Những thay đổi trong chính sách thuế hay các quy định về kinh doanh bất động
sản… sẽ khiến cho doanh nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh
của mình.
Môi trƣờng thiên nhiên: Thiên tai, bão lụt, dịch bệnh… là những nguyên nhân
khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên gây ra sự hoạt động thất bại
của khách hàng vay, đặc biệt là các khoản cho vay nông, lâm, ngư nghiệp dẫn đến
nợ xấu phát sinh. Nhân tố này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả ngân
hàng và các khách hàng vay. Đây là rủi ro không thể tránh được.
1.3.

Các nghiên cứu trƣớc đây

1.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc:
Trên thế giới đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ
xấu của ngân hàng. Như:
Bercoff và cộng sự (2002) kiểm tra hệ thống ngân hàng Argentina trong giai
đoạn 1993 – 1996, họ cho rằng tỷ lệ nợ xấu bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố: đặc

trưng riêng của ngân hàng và nhân tố kinh tế vĩ mô. Để tách các tác động của đặc
trưng ngân hàng và nhân tố kinh tế vĩ mô, các tác giả đã sử dụng phương pháp phân
tích sự kiện.
Sử dụng mô hình dữ liệu bảng trong giai đoạn từ 1985- 1997 để kiểm định các
yếu tố quyết định đến vấn đề cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại và ngân
hàng tiết kiệm Tây Ban Nha, Salas và Saurina (2002) khám phá ra tốc độ tăng
trưởng thực trong GDP, tăng trưởng tín dụng nhanh, quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn
và sức mạnh thị trường có thể giải thích được sự thay đổi trong tỷ lệ nợ xấu.
Jimenez và Saurina (2005) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản để
xác định các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng ở Tây Ban
Nha trong giai đoạn 1984- 2003. Họ cung cấp bằng chứng cho thấy nợ xấu được


14

quyết định bởi tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực cao, chính sách tín dụng, tâm
lý đám đông và chi phí đại diện.
Trong khi đó, Rajan và Dhal (2003) sử dụng phân tích hồi quy với dữ liệu bảng
cho rằng điều kiện kinh tế vĩ mô (đo lường bằng tốc độ tăng trưởng GDP) và các
yếu tố tài chính như: điều khoản tín dụng, quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng
và lãi suất cho vay tác động rất lớn đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Ấn
Độ.
Sử dụng dữ liệu bảng cho một vài nước ở khu vực miền Nam sa mạc Sahara,
Fofack (2005) tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng tăng trưởng kinh tế, tỷ giá
hối đoái thực, lãi suất thực, lãi thuần và các khoản vay liên ngân hàng là những
nhân tố quyết định nợ xấu ở các nước này. Tác giả cho rằng có sự liên kết mạnh mẽ
giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và nợ xấu đến tính chất đều đều của nền kinh tế các
nước này.
Nghiên cứu gần đây của Hu Jin- Li, Yang Li và Yung- Ho, Chiu (2006) phân
tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cấu trúc sở hữu của những ngân hàng thương mại ở

Đài Loan với bảng dữ liệu bảng cho giai đoạn 1996- 1999. Nghiên cứu này chỉ ra
rằng những ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao hơn thì tỷ lệ nợ xấu thấp hơn.
Hu và cộng sự cũng cho thấy quy mô của các ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến nợ
xấu.
Khemraj và Pasha (2010) dùng phân tích hồi quy tuyến tính tương quan nhằm
xác định các nhân tố quyết định đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Guyana trong
giai đoạn từ 1994 – 2004. Nghiên cứu cho thấy nhân tố kinh tế vĩ mô như tỷ giá
thực, tốc độ tăng trưởng GDP tác động đáng kể vào tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lạm phát
không phải là yếu tố quyết định quan trọng đến nợ xấu của các ngân hàng ở
Guyana. Về nhóm biến đặc trưng ngân hàng thì trái với các nghiên cứu trước đây,
không có mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và mức độ nợ xấu.


×