Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần nam á – chi nhánh an đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.74 KB, 58 trang )

Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Và Hiệu Quả Hoạt Động Tín
Dụng Của NHTM
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng (credit) xuất phát từ tiếng Latin là credo (tín nhiệm, tin tưởng).Trong thực
tế tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong mối quan hệ tài chính
tín dụng, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau :
Trong một quan hệ tài chính cụ thể ,tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả giữa hai chủ thể mà phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định
chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân dưới hình thức cho vay, tức là ngân
hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh
toán cả gốc lẫn lãi.
Tín dụng còn được hiểu là sự bảo lãnh của bên thứ ba thường được gọi là tín dụng
chữ ký ví dụ như ngân hàng mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế cung cấp cho khách
hàng.
Ngoài ra, thuật ngữ tín dụng còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Trên cơ sở tiếp
cận chức năng của ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài
chính ) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ) trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
Về hình thức biểu hiện, hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình
thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để
 Trang 1 
tập trung được lượng vốn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về
vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ
để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.


Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ
thể đi vay trong khâu huy động vốn, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong
khâu phân phối cho vay.
Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người
sử dụng. Sau thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên, giá trị được thu về sẽ có giá trị lớn
hơn giá trị khi chuyển nhượng lúc ban đầu. Giá trị khi thu hồi về sẽ bao gồm cả gốc và
lãi. Đối với ngân hàng, phần lãi chính là lợi nhuận thu lại khi cho khách hàng vay vốn.
Ngược lại, đối với bên đi vay, lãi chính là “chi phí” phải trả cho việc sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp. Trong đó, ngân
hàng đóng vai trò trung gian giữa người tiết kiệm và người cần vốn, đem vốn từ chỗ
thừa đến chỗ thiếu để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau
giữa bên chuyển nhượng (ngân hàng) và người sử dụng vốn (khách hàng vay vốn).
1.1.3 Các hình thức của tín dụng thương mại
Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau, tín dụng được chia thành các loại như sau:
1.1.3.1 Phân loại theo mục đích vay:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản vay xây dựng ngắn hạn, dài
hạn, tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản khác.
- Cho vay nông nghiệp : là các khoản vay hỗ trợ nông dân sản xuất.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : là các khoản vay giúp doanh nghiệp trang
trải các chi phí trong sản xuất kinh doanh.
- Cho vay cá nhân: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay các tổ chức tài chính: là loại tín dụng dành cho các tín dụng ngân hàng,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
 Trang 2 
- Tài trợ thuê mua: là loại tín dụng ngân hàng mua máy móc thiết bị…cho khách
hàng thuê.
- Cho vay khác: gồm các loại vay với mục đích khác nhau.
1.1.3.2 Phân loại theo thời hạn vay

- Cho vay ngắn hạn: là loại vay có thời hạn dưới 1 năm.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: là loại vay có thới hạn trên 5 năm.
1.1.3.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm
- Cho vay không có tài sản đảm bảo hay tín chấp: dựa trên sự tin tưởng vào sự
liêm khiết và tài chính của người đi vay, lợi tức có thể thu được trong tương lai.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là cho vay thông qua hình thức thế chấp cầm cố tài
sản hay bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ 3.
1.1.3.4 Phân loại theo nguồn gốc tín dụng
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng và khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hay các
chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán (chiết khấu…)
1.1.3.5 Phân loại theo phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì
hạn trong thời gian vay. Là loại vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi theo
định kì.
- Cho vay phi trả góp: là loại vay mà khách hàng trả gốc và lãi khi có yêu cầu và
không đều ở một kì nào đó.
1.1.3.6 Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của
từng phương án kinh doanh, từng vụ mua bán cụ thể của khách hàng được thực
hiện thông qua các thủ tục vay vốn cần thiết và hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là tiến trình cấp tín dụng dựa trên đối tượng
gộp trong nhu cầu tài sản lưu động. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
 Trang 3 
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận
với khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù

hợp với quy định của chính phủ và Ngân hàng nhà nước về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay uỷ thác: ngân hàng cho vay theo uỷ thác của Chính Phủ, của tổ chức và
cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay đã kí kết
với cơ quan đại diện của chính phủ hoặc tổ chức cá nhân trong nước và ngoài
nước, các khoản vay như: vay ODA (Official Development Aid)…
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định
tại quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc
điểm của khách hàng vay.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm
Tại Việt Nam, theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 đã đưa ra định
nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh
tế xã hội cu thể của từng ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chi vốn
và lao động hoặc một trong cả hai tiêu chí nói trên”
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như bảng sau:
Bảng 1.1 Quy mô vốn và số lao động để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa
 Trang 4 

Khu vực
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

từ trên
200 người
đến 300
người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên
200 người
đến 300
người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
1.2.1.2 Đặc điểm
- Cần ít vốn, chi phí quản lý đào tạo không lớn, thường hướng vào những lĩnh
vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phầm có sức mua cao.
- Có thể sử dụng các loại máy móc thiết bị trong nước, dễ dàng thay đổi công
nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí.
- Nhạy cảm với những biến động thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng.
- Tận dụng nguồn nguyên vật liệu và nhân lực tại chỗ.
- Dễ dàng xâm nhập vào thị trường.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng trong nền kinh tế.
- Tín dụng Ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
- Tín dụng Ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng tiền mặt
lưu thông.
- Là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng doanh nghiệp
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
1.3.1 Tỷ lệ dư nợ DN vừa và nhỏ trên tổng nguồn vốn
 Trang 5 
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
Ngân hàng.

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
1.3.2 Tỷ lệ dư nợ DN vừa và nhỏ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của một đồng vốn huy động. Giúp so sánh
khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động, chỉ tiêu này quá lớn hay quá
nhỏ đều không tốt bởi vì chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng
thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu
quả.
1.3.3 Doanh số thu nợ DN vừa và nhỏ trên dư nợ bình quân DN vừa và nhỏ
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ vay nhanh hay chậm.Vòng quay càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
việc đầu tư càng được an toàn.
1.3.4 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng tốt.
1.3.5 Tỷ lệ dư nợ quá hạn của DN vừa và nhỏ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao gồm:
 Trang 6 
- Nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2)
- Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3)
- Nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4)
- Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5)
Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn
theo cam kết. Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của Ngân hàng có chất lượng
thấp. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hiệu quả tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại
ngân hàng (thông thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân
hàng là bình thường).

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.4.1 Các nhân tố khách quan
- Các nhân tố từ phía Ngân hàng nhà nước
 Tái cấp vốn
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Nghiệp vụ thị trường mở
 Lãi suất tín dụng
- Các nhân tố từ phía các doanh nghiệp
 Môi trường kinh tế
 Môi trường pháp lý
 Môi trường an ninh, chính trị xã hội
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
- Chính sách cho vay của ngân hàng
- Quy mô nguồn vốn của ngân hàng
- Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
- Trình độ của các bộ nhân viên của ngân hàng
- Cơ sở, vật chất, thiết bị cùng trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng
Kết luận chương 1
Qua phần tìm hiểu cơ sở lý luận được trình bày như trên, chúng ta có thể hiểu được
như thế nào là tín dụng ngân hàng cũng như các chỉ số dùng để đánh giá tính hiệu quả
việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên nền tảng lý luận trên, Chương 2 sẽ
là phần tiến hành phân tích, đánh giá chi tiết, đồng thời rút ra những ưu điểm cũng như
những tồn tại cần khắc phục về thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Nam Á – Chi nhánh An Đông.
 Trang 7 
Chương 2: Thực trạng tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Nam Á – Chi nhánh An Đông
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Á
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

- Tên giao dịch đầy đủ: Ngân hàng TMCP Nam Á.
- Tên viết tắt: NAB (NamAbank).
- Trụ sở chính tại: 201-203 Cách Mạng Tháng Tám, phường 4, quận 3, Tp. Hồ
Chí Minh.
- Số Fax: (84-8) 3929 6688
- Logo:
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng được ban hành vào năm 1990.
Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn
điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua 20 năm hoạt động trên
chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt
động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được
cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Hiện tại, ngân hàng Nam Á có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả
nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 600 lần, phần lớn là cán bộ trẻ,
nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao.
 Trang 8 
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển, với
mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh
tại Việt Nam. Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “phát triển mạnh mẽ nguồn
nhân lực”, phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng được đào tạo lại nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn những kĩ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài
lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân
hàng.
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc
loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân
hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn

để thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn II từ năm 2002.
Các danh hiệu đã đạt được tiêu biểu:
- “Top Trade Services” do Bộ Công Thương trao tặng
- “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ
thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng.
- “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia”và “Nhãn hiệu cạnh tranh Quốc giá” do Hội sở
hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng
- “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do bảng xếp hạng Top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Nam Á
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có vai trò xây dựng chiến lược tổng thể và định hướng lâu dài cho
ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng quản trị chỉ
đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban
chuyên môn do Hội đồng quản trị thành lập.
Ban điều hành
Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành chung và các Phó
Tổng Giám đốc trợ giúp cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa
 Trang 9 
chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội đồng Quản trị đề ra, bằng các kế hoạch
phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội đồng Quản trị về các vấn đề chiến lược,
chính sách, trực tiếp điều hành mọi hoạt động ngân hàng.
Ban kiểm soát
Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng
Nam Á về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành Ngân hàng và các quy
chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nam Á. Qua đó, Ban Kiểm toán Nội bộ
đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều
hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro nếu có.
Hội đồng tín dụng và đầu tư
Thành lập từ ngày 23/04/2003, hiện nay có 7 thành viên. Hội đồng này là cơ quan

cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt cho vay và bảo lãnh
đối với các món tiền vượt quá 5% vốn điều lệ. Xét duyệt các phương án đầu tư hợp tác,
góp vốn liên doanh với các đơn vị khác. Kiểm tra, đôn đốc, xem xét, xử lý việc thu hồi
vốn và nợ quá hạn.
Hội đồng xử lý kỷ luật
Thành lập từ ngày 06/06/2003, hiện nay có 6 thành viên. Tham vấn cho Tổng Giám
Đốc trong việc xử lý kỷ luật cán bộ nhân viên vi phạm kỷ luật trong hệ thống Ngân
hàng Nam Á. Nhiệm vụ chính là tiếp nhận hồ sơ cán bộ nhân viên vi phạm kỷ luật từ
các đơn vị gửi về; tiến hành thu thập thông tin, xem xét, đánh giá mức độ vi phạm kỷ
luật của nhân viên vi phạm và kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật. Tham gia giải quyết
các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ nhân
viên.
Hội đồng xử lý kỹ thuật
Thành lập từ ngày 06/06/2003, hiện nay có 6 thành viên. Thực hiện dự thảo quy chế
hoạt động Hội đồng Nhân sự và Tiền lương của Ngân hàng TMCP Nam Á trình Chủ
tịch HĐQT ban hành.
 Trang 10 
Hội đồng xử lý tài sản:
Thành lập từ ngày 12/06/2003, hiện nay có 8 thành viên. Thực hiện tham vấn, đề xuất ý
kiến cho Hội đồng Quản trị, Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức quản lý, sử dụng, mua
bán có hiệu quả các tài sản của Ngân hàng Nam Á, tài sản xử lý nợ, hoặc các tài sản liên
quan khác trong hệ thống Ngân hàng Nam Á.
Hội đồng xử lý rủi ro:
Thành lập từ ngày 09/07/2003, hiện nay có 6 thành viên. Xem xét việc phân loại tài
sản "có" trích lập dự phòng rủi ro của quý hiện hành do Tổng Giám Đốc thực hiện. Xem
xét báo cáo tình hình theo dõi sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với những rủi ro đã
được xử lý. Quyết định xử lý rủi ro và phương án thu hồi nợ; đồng thời xuất trình
HĐQT sử dụng dự phòng để xử lý các khoản nợ vay không khả năng thu hồi.
Ban Tài chính kiểm soát:
Thành lập từ ngày 15/08/2003, hiện nay có 5 thành viên. Thực hiện công tác giám

sát, theo dõi, kiểm tra, kiểm toán nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh. Thu thập số liệu để báo cáo và tham vấn, đề xuất ý kiến cho HĐQT trong việc
quyết định kế hoạch chi tiêu, mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh.
Hội đồng nhân sự và tiền lương
Thực hiện dự thảo quy chế hoạt động Hội đồng Nhân sự và Tiền lương của Ngân
hàng TMCP Nam Á trình Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành.
Hội đồng xử lý tài sản
Thực hiện tham vấn, đề xuất ý kiến cho Hội đồng Quản trị, Tổng Giám Đốc trong
việc tổ chức quản lý, sử dụng, mua bán có hiệu quả các tài sản của Ngân hàng Nam Á,
tài sản xử lý nợ, hoặc các tài sản liên quan khác trong hệ thống Ngân hàng Nam Á.
Hội đồng xử lý rủi ro
 Trang 11 
Xem xét việc phân loại tài sản "có" trích lập dự phòng rủi ro của quý hiện hành do
Tổng Giám Đốc thực hiện. Xem xét báo cáo tình hình theo dõi sao kê và thực hiện thu
hồi nợ đối với những rủi ro đã được xử lý. Quyết định xử lý rủi ro và phương án thu
hồi nợ; đồng thời xuất trình Hội đồng Quản trị sử dụng dự phòng để xử lý các khoản
nợ vay không khả năng thu hồi.
Ban tài chính kiểm soát
Thực hiện công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra, kiểm toán nguồn vốn, sử dụng vốn
và kết quả hoạt động kinh doanh. Thu thập số liệu để báo cáo và tham vấn, đề xuất ý
kiến cho Hội đồng Quản trị trong việc quyết định kế hoạch chi tiêu, mua sắm tài sản
phục vụ hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Ngân hàng Nam Á luôn đảm bảo việc tăng vốn điều lệ nhằm phục vụ cho mục đích
mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch
vụ và đứng vững hơn trước những rủi ro. Vốn điều lệ vượt 1000 tỷ đồng năm 2008 và
đạt mức 3000 tỷ đồng theo đúng lộ trình của Nghị định 141/NĐ-CP do Chính phủ ban
hành cuối năm 2006.
Bảng 2.1: Vốn Điều Lệ của Ngân hàng Nam Á qua các năm Đvt: tỷ đồng
Năm

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
VĐL
112 150 550 576 1253 1253 2000 3000
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của Ngân hàng Nam Á)
Biểu đồ 2.1 : Vốn Điều Lệ Ngân Hàng Nam Á trong giai đoạn 2004-2011
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của Ngân hàng Nam Á)
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nam Á năm 2010-2011 Đvt: triệu đồng
 Trang 12 
Khoản mục
Thực
hiện 2010
Thực
hiện 2011
Tăng/giảm so với
2010
Giá trị Tỷ lệ
Lãi thuần từ hoạt động tín dụng 262,516 384,021 121,505 46.28%
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 35,039 16,578 -18,461 -52.69%
Lãi thuần từ hoạt động KD
ngoại hối
8,129 51,995 43,866 539.62%
Lãi thuần từ mua bán CK kinh
doanh
29,271 89,076 59,805 204.31%
Lãi thuần từ mua bán CKĐT 49,159 - - -
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ
phần
3,512 2,796 -716 -20.39%
Lãi thuần từ hoạt động khác 12,248 61,253 49,005 400.11%
Chi phí hoạt động và chi DP rủi

ro
-215,056 -284,700 69,645 32.38%
Tổng Lợi nhuận trước thuế 184,818 321,019 136,201 73.69%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của Ngân hàng Nam Á)
Kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 2 năm gần đây rất khả quan. Tuy lãi thuần
từ hoạt động dịch vụ và hoạt động góp vốn – mua cổ phần có phần sụt giảm nhưng lãi
thuần từ các lĩnh vực hoạt động khác điển hình như kinh doanh ngoại hối và mua bán
chứng khoán kinh doanh gia tăng đáng kể. Tình hình tài chính thuận lợi, lợi nhuận trước
thuế tăng mạnh, năm 2011 tăng 73.69% so với năm 2010.
Năm 2011 đánh dấu nhiều sự kiện nổi bật và xem như đây là bước ngoặc để Ngân
hàng Nam Á triển khai các định hướng chiến lược dài hạn:
- Ngày 11/11/2011, Ngân hàng Nam Á đã chính thức khai trương Hội sở mới
khang trang và hiện đại với tổng diện tích trên 20.000m
2
.
- Tiếp sau việc triển khai thành công hệ thống ngân hàng lõi Core Banking –
Flexcube Ngân hàng Nam Á không ngừng tung ra các sản phẩm ngân hàng điện
tử, các sản phẩm về tiết kiệm và trong năm 2011 NamABank được tổ chức thẻ
MasterCard cấp License để phát hành thẻ tín dụng quốc tế.
- Căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh các vấn đề về tuân thủ các chỉ số an toàn
trong hoạt động ngân hàng của NHNN, NamABank được xếp vào nhóm 2 các
tổ chức tín dụng được phép tăng trưởng tín dụng 15% trong năm 2012
- Nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã
quyết định tái cấu trúc toàn bộ cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nam
 Trang 13 
Á (từ Hội sở đến kênh bán hàng), quá đó trong năm 2012 NamABank sẽ triển
khai mô hình Ngân hàng bán lẻ đa năng
- Ngân hàng Nam Á với phương châm “Phát triển-Hiệu quả-An toàn-Bền vững”
và mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ thuộc nhóm hàng đầu Việt Nam, sau
chặng đường 20 năm (1992-2012), NamABank đã có hơn 1000 nhân viên, hơn

52 chi nhánh và phòng giao dịch từ Bắc xuống Nam.
2.2. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh An Đông
2.2.1. Lịch sử hình thành
Thành lập năm 1992 theo quyết định thành lập số 02/GTC do Thống Đốc Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam cấp ngày 09/10/1992, là chi nhánh lâu đời nhất trong hệ thống các
chi nhánh của ngân hàng TMCP Nam Á.
Trụ sở đặt tại số 11 An Dương Vương, Phường 8, Quận 5.
Nhân viên gồm 22 người, hầu hết là trình độ chuyên môn đại học.
Năm 2005 thành lập 3 phòng giao dịch cấp 2: phòng giao dịch Rạch Ông –quận 8,
phòng giao dịch Cộng Hoà -quận Tân Bình, phòng giao dịch Cao Thắng -Quận 3.
Năm 2007 thành lập phòng giao dịch Hoà Bình - Quận 5.
Chi nhánh An Đông là đơn vị phụ thuộc có con dấu riêng hạch toán kế toán độc lập,
bảng Cân đối tài khoản riêng để theo dõi thu chi và kết quả kinh doanh.
Chi nhánh An Đông có trách nhiệm báo cáo tổng hợp , chi tiết định kì hoặc đề xuất
các hoạt động của mình khi hội sở yêu cầu.
Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã không ngừng phát triển về doanh số, thu hút
lượng khách hàng đông đảo, mở rộng mạng lưới hoạt động.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh An Đông
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông
 Trang 14 
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIAO DỊCH
CẤP 2
PGD BÌNH
HÒA
PGD CỘNG
HÒA
PGD CAO
THẮNG
PGD RẠCH

ÔNG
CÁC PHÒNG BAN
NGHIỆP VỤ
PHÒNG NGÂN
QUỸ
PHÒNG GIAO
DỊCH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG HỖ
TRỢ TÍN
DỤNG
PHÒNG TÍN
DỤNG
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Giám đốc :
- Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung mọi hoạt động của Chi nhánh
- Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh theo quy định.
- Đề xuất, chỉ đạo thực hiện, trực tiếp tham gia xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các
cơ chế chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng
- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Ngân hàng.
- Thực hiện các quyền hạn khác theo sự phân công của Hội sở.
Bộ phận tín dụng
- Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế ) có nhu
cầu: vay hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán và các tiện ích khác)
- Tiếp xúc khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và khả năng cung ứng
dịch vụ, tiện ích của ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng hoàn tất các
thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng.

- Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn về uy tín, năng lực kinh doanh, quy
mô hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương án (kế hoạch)
 Trang 15 
kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay
Lập tờ trình thẩm định hoặc báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân hàng và
trình các cấp xét duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay. Lập hợp đồng tín dụng,
hợp đồng thế chấp và các hồ sơ văn bản có liên quan.
- Theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của khách hàng và các quy định về
giải ngân của ngân hàng.
- Kiểm tra sử dụng vốn vay theo quy định của ngân hàng và theo dõi việc trả nợ
gốc và lãi vay theo hợp đồng.
- Thực hiện việc chuyển nhóm nợ, xử lý thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để thu hồi
nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ trong trường hợp khoản vay phát sinh nợ xấu, nợ
khó đòi
- Thực hiện tất toán hợp đồng và giải chấp tài sản thế chấp, xoá đăng ký giao dịch
đảm bảo khi khách hàng tất toán hợp đồng.
Bộ phận kế toán :
- Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, kế toán nội bộ, hạch toán cho các giao dịch
trên Trung tâm giao dịch tự động, ATM và tổng hợp các số liệu kế toán của chi
nhánh.
- Theo dõi, hạch toán kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác cáckhoản tạm
ứng, phải thu tạm trích, chi phí chờ phân bổ, các khoản phải trả, thunhập, chi
phí…
- Thực hiện thanh toán liên ngân hàng.
- Hạch toán kế toán, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác kế toán tàichính, để
có thể xử lý, đánh giá nhiệm vụ, công tác của phòng có chất lượng vàhiệu quả.
Bộ phận kho quỹ:
- Thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và séc du lịch đảm bảo an toàn kho
quỹ
- Quản lý, bảo quản kho tiền, ấn chỉ quan trọng, các loại tiền ngoại bảng, các giấy

tờ có giá do phòng nghiệp vụ gửi theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á .
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và bất thường theo yêu cầu của ban giám đốc
và hoạt động ngân quỹ.
2.2.3. Các sản phẩm tín dụng hiện tại
 Trang 16 
2.2.3.1. Sản phẩm dịch vụ cá nhân
- Sản phẩm tiền gửi:
 Tiền gửi ký quỹ;
 Tiền gửi thanh toán.
- Sản phẩm tiết kiệm:
 Tiết kiệm tích lũy;
 Tiết kiệm trả lãi ngay;
 Tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt;
 Tiết kiệm rút vốn linh hoạt;
 Tiết kiệm thông thường.
- Sản phẩm tín dụng cá nhân:
 Cho vay mua nhà trong các dự án liên kết;
 Cho vay kinh doanh chứng khoán;
 Chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư chứng khoán;
 Thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân;
 Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá;
 Cho vay tiêu dùng nhỏ;
 Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản;
 Cho vay mua xe ô tô;
 Cho vay tín chấp (Dành cho cán bộ nhân viên của NamABank).
- Dịch vụ chuyển và nhận tiền:
 Chuyển nhận tiền trong nước;
 Chuyển nhận tiền nước ngoài;
 Chuyển tiền nhanh Western Union.

- Sản phẩm thẻ:
 Thẻ ghi nợ nội địa;
 Thẻ tín dụng;
 Thẻ trả trước;
 Thẻ liên kết – ưu đãi.
2.2.3.2. Sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp
- Sản phẩm tiền gửi:
 Tiền gửi ký quỹ;
 Tiền gửi thanh toán;
 Account plus;
 Tiền gửi có kỳ hạn.
- Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp:
 Tài trợ xuất - nhập khẩu;
 Cho vay dự án;
 Cho vay đầu tư máy móc thiết bị;
 Cho vay bổ sung vốn lưu động;
 Chiết khấu giấy tờ có giá để kinh doanh chứng khoán;
 Cho vay để kinh doanh chứng khoán mà tài sản đảm bảo cho khoản vay là
chứng khoán niêm yết;
 Trang 17 
 Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
- Bao thanh toán
- Thanh toán quốc tế:
 Nhận và chuyển tiền nước ngoài;
 Nhờ thu xuất - nhập khẩu;
 Thư tín dụng xuất - nhập khẩu.
- Ngân hàng điện tử
 Dịch vụ thanh toán hóa đơn – Bill Payment Nam A Bank;
 Ví điện tử Nam A Bank;
 Dịch vụ Vn Topup;

 Dịch vụ Internet Banking;
 Dịch vụ SMS Banking.
- Các dịch vụ khác:
 Dịch vụ thu hộ tiền điện;
 Dịch vụ chi hộ lương;
 Dịch vụ bảo lãnh;
 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ;
 Dịch vụ REPO chứng khoán chưa niêm yết;
 Dịch vụ cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại quý.
2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á-Chi nhánh An Đông trong 3 năm
2010-2011-2012 được thể hiện qua các bảng và biểu đồ sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động KD Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông qua các năm
2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng
Khoản mục
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng Thu
62,547 83,425
102,58
4

20,878 33.38% 19,159 22.97%
Tổng Chi
48,955 65,877 83,339 16,922 34.57% 17,462 26.51%
Lợi nhuận
trước thuế
13,592 17,548 19,245 3,956 29.11% 1,697 9.67%
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Biều đồ 2.2: Kết quả hoạt động KD Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông qua các
năm 2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Năm 2012 là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng. Ngoài những điểm sáng như lãi suất giảm mạnh, tỷ giá ổn
 Trang 18 
định, thanh khoản của hệ thống được đảm bảo cũng còn tồn tại không ít khó ngân cho
các ngân hàng Việt Nam. Đó là tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm qua, nợ
xấu tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiều TCTD làm ăn thua lỗ, 9 ngân
hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều TCTD lỡ hẹn với kế hoạch tăng vốn hoặc lên
sàn… Ngoài ra, chính sách độc quyền vàng miếng của NHNN cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến lợi nhuận của các ngân hàng. Trong bối cảnh đó, mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn song Ngân hàng Nam Á - chi nhánh An Đông luôn đạt được mục tiêu lợi nhuận
của mình. Lợi nhuận trước thuế hàng năm đều tăng rõ rệt, năm 2012 tốc độ tăng 9.67%
tăng 1,697 triệu đồng so với năm 2011 điều này cho thấy sự thành công rất lớn của chi
nhánh trong năm 2011, nó thể hiện sự nổ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á - chi nhánh An Đông.
Kết quả vừa nêu trên đã cho thấy được sự cố gắng đáng kế của tập thể cán bộ của
Ngân hàng. Đặc biệt là năng lực điều hành của ban quản trị đã góp phần đạt được kết
quả này. Mặt khác trong công tác tín dụng, lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của
Chi nhánh, vì xét trên phương diện nào thì nó vẫn là một trong những nhân tố chứng tỏ
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế trong thời gian tới, Chi nhánh cần nổ
lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi

nhuận luôn có sự tăng trưởng.
Qua hơn 10 năm hoạt động Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh An Đông ngày càng hoàn
thiện mình hơn, Chi nhánh đã dần khắc phục được những vấn đề còn tồn tại, tận dụng
những ưu điểm và sự đổi mới để ngày càng phát triển hơn nữa.
2.3. Chính sách tín dụng của ngân hàng Nam Á về các sản phẩm tín dụng
2.3.1. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn của Ngân hàng TMCP Nam Á
2.3.1.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nam A phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a. Sử dụng vốn vay đúng mục đích được ghi rõ trong Hợp đồng tín dụng.
b. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với Ngân hàng Nam Á.
2.3.1.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng Nam Á chỉ xem xét và quyết định cho vay đối với những khách hàng có
đủ các điều kiện sau đây:
 Trang 19 
Bước 1: Tiếp
nhận nhu cầu
vay,
hướng dẫn hồ

Bước 1: Tiếp
nhận nhu cầu
vay,
hướng dẫn hồ

Bước 2:
Thẩm định
và trình
duyệt
Bước 2:
Thẩm định

và trình
duyệt
Bước 3: Ra
quyết định
cho vay
Bước 3: Ra
quyết định
cho vay
Bước 4: Hoàn
tất hồ sơ đã
phê duyệt
Bước 4: Hoàn
tất hồ sơ đã
phê duyệt
Bước 5: Giải
ngân,
kiểm tra sau
vay
Bước 5: Giải
ngân,
kiểm tra sau
vay
Bước 6: Thu
nợ, lãi, phí và
xử lý phát
sinh
Bước 6: Thu
nợ, lãi, phí và
xử lý phát
sinh

Bước 7: Kết
thúc hợp
đồng tín
dụng
Bước 7: Kết
thúc hợp
đồng tín
dụng
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định pháp luật.
b. Có mục đích vay vốn hợp pháp.
c. Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh, phương án phục vụ đời sống khả thi, có
hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
d. Có khả năng tài chính đủ đảm bảo thực hiện phương án kinh doanh, phương án
phục vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng Nam Á.
e. Chấp nhận và thực hiện các quy chế cho vay cũng như các quy định về đảm bảo
tiền vay của NHNN và Ngân hàng Nam Á.
2.3.2. Quy trình tín dụng
Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay, hướng dẫn hồ sơ:
- Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng: Vào sổ lưu, phỏng vấn sơ bộ khách
hàng về điều kiện vay vốn, mục đích vay, phương án trả nợ vay, tài sản đảm bảo…
- Tiếp nhận nhu cầu hoặc từ chối
- Hướng dẫn điều kiện, thủ tục, hồ sơ…giải thích thắc mắc, làm việc cụ thể với
khách hàng về nhu cầu vay và hướng dẫn chi tiết về các thủ tục vay.
- Hồ sơ vay gồm những nội dung cơ bản sau:
 Giấy đề nghị vay vốn
 Trang 20 
 Hồ sơ pháp lý về khách hàng
 Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính

 Hồ sơ về dự án vay vốn
 Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay
- Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và pháp lý của hồ sơ
- Báo cáo Giám đốc xin ý kiến chỉ đạo
Bước 2: Thẩm định và trình duyệt
- Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng.
- Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín
của khách hàng.
- Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay: tài sản thế chấp…
- Cán bộ tín dụng kiểm soát lại toàn bộ hồ sơ, đánh giá và trình duyệt lên Giám đốc.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
- Nếu đồng ý: Cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết và hướng dẫn cho
khách hàng thủ tục và các vấn đề bổ sung để nhận tiền vay.
- Nếu từ chối: Cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng biết.
Bước 4: Hoàn tất hồ sơ đã phê duyệt
- Lập, kiểm tra và trình Giám đốc ký Hợp đồng Tín dụng.
- Thực hiện công chứng, chứng thực số hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của
Pháp luật.
- Đăng kí giao dịch đảm bảo.
- Bổ sung giấy tờ tài liệu để hoàn tất hồ sơ vay.
Bước 5: Giải ngân, kiểm tra sau vay
- Phòng kế toán tiếp nhận hồ sơ sẽ lưu vào máy, hạch toán kế toán theo chế độ kế
toán đã được Ngân hàng Nhà Nước hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho
quỹ để giải ngân, chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để
lưu giữ.
- Sau khi giải ngân Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra sau cho vay theo quy
định của ngân hàng. Nội dung kiểm tra lưu ý đến việc sử dụng vốn vay, tình hình
sản xuất kinh doanh.
Bước 6: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh

 Trang 21 
Định kỳ, Cán bộ tín dụng theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng, đôn đốc khách
hàng trả nợ gốc, tính và thu lãi, dự thu lãi cho vay và hạch toán kế toán theo quy định
hiện hành.
Bước 7: Kết thúc hợp đồng tín dụng
Sau khi thanh lý HĐTD (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh),nhân tín dụng
kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh có sai sót. NVTD trình lãnh đạo
ký thanh lý HĐTD, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng theo
đúng quy định của ngân hàng (nếu có).
2.4. Phân tích tình hình huy động vốn
Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, hoạt động của
NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Vì vậy nhiệm vụ trọng tâm của mỗi
Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh An Đông nói riêng là tập
trung mọi nỗ lực để tăng nguồn vốn huy động này lên, bằng nhiều biện pháp tăng
trưởng như: Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách
hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép…chính nhờ sự tăng cường
đó nên trong nhưng năm qua hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nam Á - Chi
nhánh An Đông khá ổn định.
2.4.1. Theo hình thức huy động vốn
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo hình thức Đvt: triệu đồng
Khoản
mục
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010

Chênh lệch
2012/2011
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
TG thanh
toán
138,967 145,058 163,948 6,091 4.38% 18,890 13.02%
TG tiết
kiệm
354,509 418,157 443,267 63,648 17.95% 25,110 6.00%
Tổng 493,476 563,215 607,215 69,739 14.13% 44,000 7.81%
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
 Trang 22 
Biều đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo hình thức của Nam A Bank qua các năm
2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn theo hình thức huy động có sự
chênh lệch rất lớn. Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiển gửi thanh
toán, lên đến trên 70% tổng vốn huy động. Tiền gửi thanh toán chiếm khoảng từ 20%
đến 30%.
Đến cuối tháng 12 năm 2011 tiền gửi tiết kiệm là 418,457 triệu đồng chiếm tỷ trọng
tương đương 74% trong tổng vốn huy động và tăng 17.95% so với năm 2010. Đến cuối
tháng 12/2012, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm trong cơ cấu nguồn vốn giảm nhẹ là 1% còn 73%
nhưng tổng số vốn huy động từ nguồn tiền gửi tiết kiệm vẫn tăng so với năm trước 6%,
lên đến 25,110 triệu đồng.
Trong khi đó, tiền gửi thanh toán chỉ tăng 4.38% từ 138,967 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 28% lên 145,058 triệu đồng chiếm 26% năm 2011. Năm 2012, tiển gửi thanh
toán tăng nhẹ - chiếm 27% tổng vốn và tăng 13.02% so với năm 2011.
Năm 2012 là năm khó khăn và đầy biến động của nền kinh tế tài chính nước ta, do đó
tiền gửi thanh toán không tăng nhiều và tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu nguồn vốn huy động vì đây là một lựa chọn ít mạo hiểm nhất cho những nhà đầu

tư luôn tìm kiếm sự an toàn và lợi nhuận ổn định cho những khoản tiền của họ.
2.4.2. Theo kỳ hạn huy động vốn
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn Đvt: triệu đồng
Khoản
mục
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
TG KKH
315,824.64 337,929.00 352,184.70 22,104.36 7.00%
14,255.70
4.22%
TG
148,042.80 202,757.40 224,669.50 54,714.60 36.96%
21,912.15
10.81%
 Trang 23 
CCK< 12
tháng
TG
CCK> 12
tháng

29,608.56 22,528.60 30,360.75 -7,079.96 -23.91%
7.832.15
34.77%
Tổng
493,476.00 563,215.00 607,215.00 69,739.00 14.13%
44,000.00
7.81%
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Biều đồ 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Nam A Bank qua các năm 2010-
2011-2012 Đvt:triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Tại Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông việc huy động tiền gửi theo kỳ hạn chủ
yếu tập trung vào sản phẩm tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà
người gửi gửi vào vì mục đích kiếm lời, gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn. Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu dùng để kỳ hạn chủ yếu dùng trong thanh toán cho
nên được linh hoạt rút vào và gửi ra, trong khi tiền gửi có kỳ hạn có mục đích chủ yếu
là thu lãi nên lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động của Ngân
hàng, năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn là 315,824.64 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 64%
và tăng lên 337,929.00 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2010 nhưng tỷ trọng trong năm
2011 lại giảm còn 60%. Năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn giảm nhẹ còn 58%, đạt
352,184.70 triệu đồng, tuy nhiên vẫn chiếm phần lớn cơ cấu vốn theo hình thức huy
động.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2010 là 148,042.80 triệu đồng chiếm tỷ trọng
30% trong nguồn vốn huy động, năm 2011 là 202,757.40 triệu đồng tăng 54,714.60
triệu đồng tương đương 36.96% so với 2010, năm 2012 là 224,669.50 triệu đồng tăng
21,912.15 triệu đồng tương đương 10.81% so với 2011.
Trong khi đó, tiền gửi dài hạn năm 2011 lại giảm 23.91% tương đương 7,079.96
triệu đồng, năm 2012 tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng tăng 7.832.15 triệu tương đương
34.77% so với năm 2011.

 Trang 24 
Qua ba năm 2010 - 2011 – 2012, ta thấy trong cơ cấu vốn huy động có sự chuyển
dịch dần sang tiền gửi có kỳ hạn, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn. Lý do là có nhiều người
có nhu cầu sử dụng đồng tiền nhàn rỗi, họ thường gửi tiền tiết kiệm ngắn hạn để thuận
tiện cho việc đầu tư kinh doanh, tuy nhiên, với tình hình kinh tế khó khăn như hiện tại,
phần lớn họ đang có xu thế chuyển dần sang kênh gửi tiền tiết kiệm dài hạn để đảm
bảo an toàn. Ở xu hướng ngược lại là nhiều người cao tuổi đã nghỉ hưu hay những gia
đình có người thân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, khi có tiền nhàn rỗi thì đều có
xu hướng chọn gửi tiền tiết kiệm kỳ dài hạn để hưởng lãi suất cao.
2.4.3. Theo đối tượng huy động vốn
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn theo đối tượng Đvt: triệu đồng
Khoản
mục
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổ
chức
KT
204,754.0
0
214,021.7

0
218,597.4
0
9,267.70 4.53% 4,575.70 21.38%

nhân
288,722.0
0
349,193.3
0
388,617.6
0
60,471.30 20.94% 39,424.30 11.29%
Tổng
493,476.0
0
563,215.0
0
607,215.0
0
69,739.00 14.13% 44,000.00 7.81%
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Biều đồ 2.5: Tình hình huy động vốn theo đối tượng của Nam A Bank qua các năm
2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng
(Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)
Theo biểu đồ 2.4 ta thấy, vốn huy động từ cá nhân lại cao hơn các tổ chức doanh
nghiệp và chiếm khoảng 60% tổng nguồn vốn huy động….Điều này cho thấy do vị thế
của Chi nhánh thuộc khu vực sầm uất, đông dân cư buôn bán, nên việc huy động vốn
từ dân cư dễ dàng hơn là các tổ chức kinh tế, các tổ chức kinh tế có khuynh hướng
 Trang 25 

×