Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô 2 ECO102 TOPICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.77 KB, 21 trang )

2016
BÀI TẬP NHÓM MÔN ECO102

Lớp CKTN17
Nhóm 6
12/25/2016


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

TOPICA TNU
BÀI TẬP NHÓM (Môn: ECO102 – KINH TẾ VĨ MÔ)
Đề tài:
Chủ đề 3:
Lạm phát có ảnh hưởng tới tất cả các đối tượng từ người tiêu dùng, doanh
nghiệp đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế hay không? Để kiềm chế lạm phát chính
phủ các nước thường sử dụng các biện pháp nào? Ở Việt Nam hiện nay có lạm
phát không? Nếu có thì chính phủ Việt nam sử dụng những biện pháp nào?
Lớp :CKTN17- Nhóm 6
Thành viên thực hiện:

STT

Họ và đệm

Tên

Ghi
chú
Nhóm


trưởng

1

Nguyễn Sỹ

Dương

2

Nguyễn Kiều

Hương

3

Hà Quang

Minh

4

Dư Ngọc

Quyết

5

Đinh Thanh


Sơn

6

Vũ Văn

Thành

7

Dương
Trường

Giang

Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên

Lớp


Email

SĐT

CKTN17

duongns42763
@studenttopica.edu.vn

0989069754

CKTN17
CKTN17
CKTN17
CKTN17
CKTN17
CKTN17

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

2
2 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU_________________________________________

Việt Nam bắt đầu “đổi mới” và hội nhập kinh tế thế giới vào những năm 80. Gần
3 thập kỷ hội nhập chính là nguyên nhân cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
nước ta. Đặc biệt, ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại Quốc tế - WTO, Từ sau thời điểm trọng đại ấy của kinh tế đất nước, sự
phát triển mạnh mẽ đó càng được nhân lên bội phần.
Song song với cơ hội lớn để phát triển đất nước vẫn còn nhiều nỗi lo. Gia nhập
WTO giúp hàng hóa Việt Nam tự do lưu thông trên thị trường các nước thành viên
khác, nhưng thị trường Việt Nam cũng sẽ bị chia sẻ bởi hàng hóa nước ngoài. Ngoài
ra, sản phẩm của Việt Nam cũng cần được nâng cao chất lượng và hạ giá thành để
có thể cạnh tranh với các nước.
Tất cả sẽ trở nên dễ dàng hơn để kinh tế Việt Nam vươn xa hơn ra thế giới nếu
nước ta có thể điều chỉnh được một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn. Nhân tố
ấy nằm trong phạm vi cho phép sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững. Nếu nằm ngoài phạm vi ấy, nền kinh tế có thể bị trì trệ hoặc hiện tượng “giá cả
leo thang”, khiến người dân phải sống cực khổ với mức lương có hạn. Nhân tố ấy
được biết đến với cái tên Lạm phát.
Vậy bản chất của lạm phát là gì? Lạm phát xuất phát từ đâu? Biểu hiện của nó
như thế nào? Ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế ra sao? Chính phủ các nước cũng
như Việt Nam đã làm gì để điều chỉnh lạm phát?...
Nội dung được trình bày trong đề tài này sẽ giúp mọi người có được cái nhìn
khái quát về lạm phát, hiểu được nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp kiềm chế
lạm phát để từ đó cùng nhau xây dựng kinh tế nước nhà phát triển một cách bền
vững.
3
3 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17


 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-

Sơ lược những lý luận cơ bản về lạm phát.
Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong 5 năm từ 2010 đến 2015, điển hình về
lạm phát cao nhất trong năm 2011.
Nhìn nhận các giải pháp của Chính phủ và rút ra những thành công cũng như
hạn chế của các giải pháp đó.
Đề xuất một số giải pháp.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài vấn đề lạm phát trong nền kinh tế.

-

Phạm vi nghiên cứu: tình hình lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 20102015, điển hình cho năm lạm phát cao nhất 2011.

 Phương pháp nghiên cứu: Tiếp cận các số liệu từ các nguồn tin tin cậy. Đưa ra
các vấn đề lý luận, phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa và sơ đồ hóa dựa
trên cơ sở các số liệu thực tế.

4
4 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17


Phần 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT ___________________
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1
Định nghĩa lạm phát
Vấn đề lạm phát trong nền kinh tế thế giới đã được biết đến từ lâu, gắn liền với
sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Các nhà kinh tế học theo trường phái “lạm phát
tiền tệ”, đại biểu tiêu biểu là Keynes và Friedman cho rằng “lạm phát là hiện tượng
tiền giấy thừa so với nhu cầu lưu thông hàng hoá và dịch vụ”.
Trường phái “lạm phát giá cả” hay quan điểm lạm phát của nhà kinh tế học nổi
tiếng Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus cho rằng “lạm phát là việc giá cả
hàng hoá tăng lên, không kể trong dài hạn hay ngắn hạn, mang tính đột xuất hay
theo chu kì”.
Kinh tế học vĩ mô định nghĩa: “Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá
chung (mức giá trung bình) theo thời gian”.
Trái ngược với lạm phát, khi mức giá chung liên tục giảm xuống được gọi là
giảm phát.
1.1.2
Tỷ lệ lạm phát
Để đánh giá mức độ lạm phát, người ta sử dụng công thức tính tỷ lệ lạm phát
(π) như sau:
 CPI t − CPI t −1 
π =
 × 100%
CPI t −1


Trong đó, CPIt (CPI- Consumer Price Index) là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ t,
t

CPIt-1 là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ t-1, được tính như sau:

 ∑ pit qit 
.100
CPI = 
 ∑ p0q0 
i i 

Trong đó: Chọn năm cơ sở và xác định giỏ hàng cho năm cơ sở (q t) với t biểu
thị năm hay thời kỳ thứ t năm hay thời kỳ thứ t, với t = 0 ở năm cơ sở, i là dạng viết
gọn của mặt hàng tiêu dùng thứ i trong giỏ hàng cơ sở.
Có thể thấy tỷ lệ lạm phát quan hệ đồng biến với sự biến đổi của chỉ số giá tiêu
dùng. Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng thì tỷ lệ lạm phát cũng theo đó mà tăng, và ngược
lại. Thực tế, tỷ lệ lạm phát thường được biểu hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI.
1.1.3
Quy mô lạm phát
t

Theo quy mô, người ta thường chia lạm phát thành 3 loại tùy theo mức độ của
tỷ lệ lạm phát:
• Lạm phát vừa phải (Moderate inflation) là loại lạm phát mà tốc độ tăng giá cả
chậm, ở mức dưới một con số (dưới 10%) mỗi năm. Khi đó, tiền tệ mất giá không
nhiều và người ta tin tưởng vào giá trị của đồng tiền. Lạm phát vừa phải luôn tồn tại
ở hầu hết các nền kinh tế thị trường. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những
tác động đáng kể đối với nền kinh tế.
5
5 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17


• Lạm phát phi mã (Galloping inflation) là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng với tốc
độ 2 hoặc 3 con số (15%, 26%, 311%, 957% . . .) mỗi năm. Khi đó, tiền mất giá trị
một cách nhanh chóng và người ta chỉ nắm giữ một lượng tiền tối thiểu để đảm bảo
cho các giao dịch hàng ngày. Loại lạm phát này khi ở đỉnh điểm sẽ gây ra những hệ
quả kinh tế nghiêm trọng.
• Siêu lạm phát (Hyper inflation) là hiện tượng tốc độ tăng mức giá hết sức
nhanh chóng, có khi tới vài trăm phần trăm một tháng hay vài nghìn phần trăm mỗi
năm. Siêu lạm phát không thể kéo dài trong quá nhiều năm do tiền gần như mất hết
giá trị, các doanh nghiệp không thể hoạt động được và phá sản, người dân không
dùng tiền trong các giao dịch nữa và quốc gia gặp phải tình trạng này buộc phải cải
tổ chính sách kinh tế nước mình và tìm cách chấm dứt lạm phát.
1.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Tỷ lệ lạm phát cao hay thấp do nhiều nguyên nhân chi phối. Trong đó, nổi bật
nhất gồm các nguyên nhân chính sau:
 Lạm phát cầu kéo (Demand - pull inflation). Là nguyên nhân xảy ra khi tổng
cầu tăng nhanh hơn so với sản lượng tiềm năng của nền kinh tế. Từ đó kéo
theo sự tăng lên của mức giá ở điểm cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu. Bản
chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung
hàng hóa hạn chế trong điều kiện nền kinh tế đã đạt cân bằng trên thị trường
lao động. Có 3 nguyên nhân làm cho tổng cầu tăng là: sự gia tăng cung tiền,
tăng chi tiêu Chính phủ và xuất khẩu tăng.

Hình 1: Lạm phát cầu kéo
Hình 1 biểu thị trường hợp đơn giản nhất của lạm phát cầu kéo. Khi đường cầu dịch
chuyển từ AD0 đến AD1, nền kinh tế ở trạng thái vượt quá trạng thái sản lượng tiềm năng.
Trong trường hợp này đường cung vẫn giữ nguyên. Mức giá tăng tiếp từ P0 đến P1, nền
kinh tế lại chuyển về trạng thái đạt mức sản lượng từ Q0 đến Q1. Cứ như thế, sau khi
đường tổng cầu dịch chuyển về bên phải trái kéo theo mức giá tăng liên tục.

6

6 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

 Lạm phát chi phí đẩy (Cost-push inflation)- Là nguyên nhân lạm phát bắt
nguồn từ sự gia tăng chi phí sản xuất như chi phí tiền lương tăng, giá nguyên
vật liệu tăng, giá nhập khẩu tăng, chính sách thuế và các khoản phải nộp khác
tăng; công nghệ sản xuất lạc hậu, cơ chế quản lý kém hiệu quả đẩy chi phí sản
xuất tăng lên.

Hình 2: Lạm phát chi phí đẩy
Ban đầu, đường tổng cung là AS0. Khi chi phí đầu vào tăng, các hãng giảm mức
cung hàng hoá, dịch vụ và đường tổng cung dịch chuyển sang tới vị trí AS 1 rồi AS2,
sản lượng giảm xuống còn Q1 và Q2, đẩy mức giá tăng từ P0 lên P1 và P2. Hiện
tượng mức giá tăng liên tục, đồng thời sản lượng cân bằng suy giảm được gọi là
tình trạng lạm phát đình trệ.
 Lạm phát dự kiến (Anticipated inflation). Lạm phát vừa phải có xu hướng tiếp
tục giữ mức ổn định của nó làm cho giá cả tăng đều đều. Tỷ lệ lạm phát này
được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ (inertial inflation). Trong trường hợp này, mọi người
có thế dự tính trước mức độ của lạm phát nên gọi là lạm phát dự kiến.
Hình dưới cho ta thấy khi đầu vào tăng, đường cung trong ngắn hạn dịch
chuyển từ ASS0 đến ASS1 rồi ASS2 do giá đầu vào tăng một cách đều đặn. Khi đó,
Chính phủ cần can thiệp bằng cách kích thích tăng tổng cầu và nhiều biện pháp
khác. Khi đường tổng cầu dịch chuyển từ AD0 đến AD1 và AD2 một cách đều đặn như
hình dưới thì loại lạm phát này có thể dự tính được. Trong trường hợp như vậy, sản
lượng cân bằng vẫn giữ nguyên.

7

7 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

Hình 3: Lạm phát dự kiến
 Lạm phát và lãi suất: Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát.
Khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của
việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc
siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh, tăng mức độ gửi tiền vào Ngân hàng, vào
quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị trường để mua về mọi hàng hoá có thể dự trữ, gây
thêm mất cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
 Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác gây ra lạm phát như:
Để đảm bảo mức lợi nhuận, các ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá
thành sản phẩm cũng gây ra lạm phát.
- Giá nhân công tăng liên tục trong đại đa số hoặc toàn thị trường lao động
cũng sẽ dẫn đến lạm phát. Trường hợp này còn gây ra nạn thất nghiệp vì
doanh nghiệp sẽ tuyển người kỹ hơn, yêu cầu cao hơn đối với kỹ năng và
trình độ của người lao động để xứng đáng với tiền công.
- Lạm phát do cung tiền tăng cao hơn nhu cầu. Khi đó, tiền trong lưu thông
tăng nhanh hơn số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền
kinh tế. Ví dụ như tốc độ tăng trưởng cung tiền là 10% nhưng tốc độ tăng
trưởng thực của nền kinh tế 7% thì lạm phát tiền tệ là 3%. Chính sách tiền tệ
mở rộng sẽ kích thích tổng cầu hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế, khi tốc độ
tăng trưởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng cung, thì cũng dẫn đến
lạm phát.
- Lạm phát đẻ ra lạm phát: Khi lạm phát xảy ra, người dân cho rằng hàng hóa
sẽ còn tăng giá trong tương lai, nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại, tổng cầu sẽ
cao hơn tổng cung và gây ra lạm phát. Đặc biệt, đối với một số ngành có sức

ảnh hưởng lớn lên thị trường, trong trường hợp lạm phát chi phí đẩy, đường
cung dịch chuyển sang trái càng làm thiếu hụt hàng hóa, lạm phát lại giam
tăng nhanh chóng.
1.3 Tác động của lạm phát đến nền kinh tế thế giới
- Lạm phát vẫn ngày ngày xảy ra trên toàn cầu. Nguyên nhân của nó thì có
nhiều. Mỗi nguyên nhân lại gây ra một nhóm tác động riêng đến nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, có thể tóm gọn các tác động ấy thành các loại như sau:
1.3.1
Tác động phân phối lại thu nhập và của cải
-

Tác động này xảy ra một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập đoàn, v.v. đặc
biệt đối với những ai giữ nhiều tài sản có giá trị danh nghĩa cố định (ví dụ tiền mặt)
và những người làm công ăn lương. Cụ thể như sau:
• Tác động tới người cho vay và người đi vay:
Khi nền kinh tế có lạm phát thì mối quan hệ giữa người vay và người cho vay
được xem xét theo lãi suất thực. Thu nhập được chuyển từ người đi vay sang người
8
8 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

cho vay khi lạm phát trong thực tế khác với mức lạm phát dự kiến và ngược lại.
Chênh lệch giữa lạm phát thực tế và lạm phát dự kiến càng cao thì mức độ phân
phối càng nhiều.
• Tác động giữa người hưởng lương và ông chủ:
Nói chung tốc độ tăng tiền công hầu như chậm hơn so với tốc độ tăng của giá.
Vì vậy những người lao động hưởng lương bao giờ cũng bị thiệt thòi và người được

lợi là các ông chủ. Quá trình phân phối này chỉ không diễn ra khi tốc độ tăng của tiền
công bằng với tốc độ tăng của giá.
• Tác động giữa người mua và người bán tài sản thực
Những người bán tài sản thực để lấy tiền mặt trước khi lạm phát xảy ra thì khi
có lạm phát những người bán sẽ bị thiệt thòi và người được lợi là người mua.
• Tác động giữa các doanh nghiệp với nhau
Do tỷ lệ tăng giá hàng hóa trong khi lạm phát không giống nhau, vì vậy những
doanh nghiệp nào mà sản xuất và tồn kho những mặt hàng có tỷ lệ tăng giá chậm sẽ
bị thiệt thòi.
• Giữa Chính phủ và công chúng
Đa phần, khi xảy ra lạm phát thu nhập của công chúng sẽ chuyển sang tay
chính phủ. Vì 3 lý do sau: (1) Chính phủ nợ dân chủ yếu là dưới dạng tài sản tài
chính (ví dụ như trái phiếu chính phủ). Món nợ này là rất lớn; (2) các khoản chi trả
lương, trợ cấp… thường cố định trong một thời gian dài, kể cả có thay đổi thì cũng
không kịp tốc độ thay đổi của giá; (3) các hoạt động thu thuế (như thuế thu nhập) sẽ
tăng lên nhanh chóng, vì lạm phát đẩy thu nhập của dân chúng tăng lên và chịu ở
mức thuế cao hơn.
Nhìn chung “ lạm phát không dự kiến được thường có xu hướng chuyển của
cải từ tay người chủ nợ sang tay con nợ, giúp người đi vay và làm thiệt người cho
vay. Trong trường hợp lạm phát giảm xuống không lường trước được thì sẽ có ảnh
hưởng ngược lại.
1.3.2
Tác động đối với sản lượng và công ăn việc làm
Nếu lãi suất thực là số âm thì khả năng huy động vốn của các tổ chức tín dụng
sẽ rất khó khăn. Bên cạnh đó, lạm phát làm cho nội tệ mất giá. Để đảm bảo thu nhập
của mình, nhiều nhà đầu tư nước ngoài có khuynh hướng chuyển tiền kinh doanh
của mình về nước, điều này càng làm cho thị trường vốn thêm suy yếu. Điều này
càng khiến sản lượng sụt giảm nhanh chóng và tạo ra hiện tượng thất nghiệp do dư
cung lao động.
1.3.3

Tác động đến cơ cấu kinh tế và phân bổ tài nguyên
Trong thời kỳ lạm phát diễn ra, giá cả của tất cả các hàng hóa không thay đổi
theo cùng 1 tỷ lệ. Do vậy, những ngành có giá tăng nhanh sẽ nâng tỷ trọng của
ngành trong sản lượng, thay đổi vị thế kinh doanh của ngành mình (ví dụ như ngành
xăng dầu). Khi lạm phát tăng nhanh chóng cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả
9
9 | Page


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

tương đối (tức đối với từng ngành riêng rẻ), có những doanh nghiệp ngành nghề làm
giàu nhanh chóng. Nhưng cũng có những doanh nghiệp ngành nghề lại suy sụp, phá
sản, thậm chí còn chuyển hướng kinh doanh khác, dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế.
Thêm vào đó, khi xảy ra lạm phát, các doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu tư và
những dự án có khoảng thời gian thu hồi vốn dài. Tác động này có thể làm giảm hiệu
quả sử dụng các nguồn nhân lực của nền kinh tế trong dài hạn. Sự giảm sút của
năng lực sản xuất có thể làm cho đường tổng cung AS dịch chuyển sang trái cùng
với mức giảm của sản lượng tiềm năng.
Lạm phát làm biến dạng giá cả tương đối, tỷ lệ lạm phát càng cao thì sự biến
dạng giá cả tương đối càng lớn. Mặt hàng có giá trị biến dạng một cách trầm trọng
do lạm phát đó là tiền tệ (tiền kim loại và tiền giấy). Giá cả của đầu vào hoặc hàng
hoá đã được định giá theo những quy tắc lâu dài cũng có xu hướng tách xa hơn khỏi
mức giá chung trong những thời kỳ lạm phát.
1.4 Phương hướng điều chỉnh lạm phát của Chính phủ các nước
Dựa theo nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, để kiềm chế lạm phát,
Chính phủ các nước có thể sử dụng một trong số các biện pháp sau đây:
• Sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa thắt chặt. Cụ thể là hạ







lãi suất tiền cho vay của ngân hàng , thắt chặt chi tiêu công cộng, tiền
lương…
Cắt giảm cầu tiêu dùng bằng cách nâng thuế thu nhập.
Giảm chi tiêu của Chính phủ, giảm thâm hụt NSNN.
Giảm giá thành các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, dịch vụ, tăng chi tiêu cho đầu tư sản xuất



bằng nhiều biện pháp như giảm thuế sản xuất, giảm lãi suất cho vay nhằm
tăng cung.
Giảm cung tiền, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc bán trái phiếu trên thị



trường mở, hoặc tăng lãi suất chiết khấu, ...
Tăng cường công tác an sinh xã hội, thông tin truyền thông.

10
10 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17


Phần 2 - LẠM PHÁT VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NĂM
2010-2016, ĐIỂN HÌNH LẠM PHÁT CAO NHẤT TRONG NĂM 2011 __
Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2010-2016

2.1

Cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu ảnh hưởng tới Việt
Nam và kéo lạm phát về mức 7% trong năm 2009. Tuy nhiên, đợt lạm phát hai con
số thứ 2 lại bắt đầu từ tháng 9 năm 2010, trước cả khi tác động của khủng hoảng
giảm xuống. Đợt lạm phát cao này kéo dài 13 tháng đến tháng 10 năm 2011 khiến
cho lạm phát lên đến 11,75% trong năm 2010 và 18,13% trong năm 2011.
Trước tình hình lạm phát như trên, ngày 24 tháng 02 năm 2011 Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội với nhiều giải pháp quan trọng.
Triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các Nghị quyết và giải pháp kiềm chế và
kiểm soát lạm phát, kinh tế nước ta đã từng bước được cải thiện và tương đối ổn
định, tỷ lệ lạm phát liên tục giảm. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so với cùng kỳ năm
trước đã giảm từ 2 con số năm 2011 (18,13%) xuống mức 1 con số (6,81% năm
2012; 6,04% năm 2013; 1,84% năm 2014 và 0,60% năm 2015 và dự kiến 4,5% năm
2016). Lạm phát cơ bản giảm từ 13,62% năm 2011 xuống 8,19% năm 2012; 4,77%
năm 2013; 3,31% năm 2014 và 2,05% năm 2015.
Năm
%

2010
11,75

2011
18,13


2012
6,81

2013
6,04

2014
1,84

2015
0,6

2016
4,5 (dự kiến

Hình 4. Chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân từ 2010-2015 (năm trước so với
năm sau. Nguồn : Tổng cục thống kê)
2.2
Vài nét về tình hình lạm phát năm 2011
2.2.1
Nguyên nhân
• Yếu tố cầu kéo
- Lý do cơ bản nhất để lạm phát bộc lộ mạnh vào những năm gần đây là quá
trình phát triển nền kinh tế dựa vào đầu tư và tình trạng kém hiệu quả trong
11
11 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17


việc sử dụng vốn trong suốt cả thập kỷ qua. Hiện tượng này phổ biến cả trong
khu
vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và khối doanh nghiệp tư nhân / nước
ngoài (DNTN)
- Giá vàng liên tiếp thiết lập kỷ lục
• Yếu tố chi phí đẩy
- Đầu năm 2011, tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát
tăng, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất , giá lương
thực, thực phẩm và giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng tăng
cao đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước.
- Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tăng giá 2 lần ( ngày 24/2 và 29/3) mỗi lít
xăng tăng khoảng 30%, dầu tăng khoảng 38%, đã tác động trực tiếp tăng chỉ
số giá nhóm giao thông vận tải và gián tiếp nhiều vòng đến hoạt động sản
xuất của các linh vực khác
- Giá điện cho sản xuất và sinh hoạt cũng được điều chỉnh tăng khoảng 15,3%
áp dụng từ 1/3.
• Yếu tố tiền tệ
- Việc phát triển dựa trên đầu tư khiến lượng cung tiền trong nền kinh tế liên tục
tăng với tốc độ chóng mặt. So với 5 năm trước, VNĐ mất giá gần một nửa.
CPI của năm 2011 bằng 1,96 lần năm 2006, tức là 100 VNĐ của năm 2011 chỉ
bằng 50,1 VNĐ của năm 2006. So với 10 năm trước, giá trị VNĐ chỉ còn bằng
hơn một phần ba. CPI của năm 2011 bằng 2,58 lần so với CPI của năm 2011,
tức là 100 VNĐ của năm 2011 chỉ bằng 38,6 VNĐ của năm 2001.
- Việc tăng cung tiền với gia tốc lớn như vậy trong khi thực lực của nền kinh tế
không mạnh, hiệu quả sử dụng vốn thấp khiến lượng hàng hóa sản xuất ra
không tăng cùng nhịp với tăng cung tiền. Từ đó tất yếu dẫn tới giá cả leo
thang – hay nói cách khác là VNĐ mất giá.
- Ngoài ra việc tăng lương tối thiểu cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát


12
12 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

Hình 5. Diễn biến chỉ số CPI, chỉ số giá vàng, chỉ số đola Mỹ thị trường VN năm
2011
2.2
Các biện pháp của Chính phủ Việt Nam
Nghị quyết 11 xuất hiện từ tháng 4 năm 2011 với mục tiêu là tấn công trực diện
vào cơn bão lạm phát với hai gọng kìm thắt chặt chính sách tài khóa qua cắt giảm
đầu tư công và thắt chặt tiền tệ qua hạn chế tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín
dụng cho khu vực phi sản xuất. Với các giải pháp cụ thể là:
a. Chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
- Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo
đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán
khoảng 15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh
doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và
vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh
vực bất động sản, chứng khoán.
- Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các
loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.
- Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường.
Tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các tổ chức, cá
nhân trước hết là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân
hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý, bảo đảm thanh khoản
ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh và

tăng dự trữ ngoại hối.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng; trong quý II năm 2011 trình Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng tập trung
đầu mối nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường
tự do; ngăn chặn hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới.
- Kiểm ttra, giám sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng.
Ban hành quy định và chế tài xử lý vi phạm, kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt
động, thu tài sản; quy định khen, thưởng đối với việc phát hiện các hành vi vi phạm
hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật đối với hành
vi cố tình vi phạm.
b. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân
sách nhà nước
- Chỉ đạo phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7-8% so với dự toán ngân sách
năm 2011 đã được Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý
thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế
mới.
13
13 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

- Các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm
thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao
gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con
người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế
hoạch đầu năm). Các Bộ, cơ quan, địa phương tự xác định cụ thể số tiết kiệm, gửi
Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2011.

Số tiết kiệm thêm 10% này các Bộ, cơ quan, địa phương tự quản lý; từ quý III năm
2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán hoặc
chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tạm dừng
trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện,
nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...; không bố trí kinh phí cho các việc
chưa thật sự cấp bách. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức
sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội
thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước,... Không bổ sung ngân sách
ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Xử lý
nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm.
- Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát chặt
chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn. Thực
hiện rà soát nợ Chính phủ, nợ quốc gia, hạn chế nợ dự phòng, không mở rộng đối
tượng phạm vi bảo lãnh của Chính phủ. Bảo đảm dư nợ Chính phủ, dư nợ công, dư
nợ nước ngoài trong giới hạn an toàn và an toàn tài chính quốc gia.
- Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các
dự án, trừ các dự án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách.
- Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2011, thu hồi về ngân sách Trung ương các
khoản này để bổ sung vốn cho các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ đã được bố trí vốn năm 2011, xác
định cụ thể các công trình, dự án cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện trong
năm 2011; thu hồi hoặc điều chuyển các khoản đã bố trí nhưng chưa cấp bách,
không đúng mục tiêu, báo cáo và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý
trong tháng 3 năm 2011.
- Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý, loại bỏ các
dự án đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra nước ngoài.

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm tối thiểu 10% kế hoạch tín dụng đầu tư từ
nguồn vốn tín dụng nhà nước.
- Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp
14
14 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

bách, các dự án trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA). Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 trong phạm vi quản lý để
tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn
thành trong năm 2011.
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại các dự
án đầu tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính.
c. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử
dụng tiết kiệm năng lượng.
- Trong quý II năm 2011, ban hành và thực hiện quy định về điều tiết cân đối cung cầu đối với từng mặt hàng thiết yếu, bảo đảm kết hợp hợp lý, gắn sản xuất trong
nước với điều hành xuất, nhập khẩu; tiếp tục chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng
dịch vụ; chỉ đạo điều hành xuất khẩu gạo bảo đảm hiệu quả, ổn định giá lương thực
trong nước, điều hành dự trữ quốc gia để bảo đảm an ninh lương thực; thường
xuyên theo dõi sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để kịp thời có biện
pháp điều tiết, bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Chủ động có biện
pháp chống đầu cơ, nâng giá.
- Xây dựng kế hoạch điều hành xuất, nhập khẩu, phấn đấu bảo đảm nhập siêu
không quá 16% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xây dựng quy trình, nguyên tắc kiểm soát

nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn do Chính phủ bảo lãnh, vốn đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước; phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát bảo đảm
thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hàng hóa, vật tư,
thiết bị sản xuất trong nước, nhất là các dự án sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu
nhập khẩu; chủ động áp dụng các biện pháp phù hợp kiểm soát nhập khẩu hàng tiêu
dùng, hạn chế nhập siêu.
- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các công ty thành viên có kế hoạch huy động
tối đa công suất các nhà máy điện để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện trong mùa khô,
ưu tiên bảo đảm điện cho sản xuất; phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc sử dụng điện tiết kiệm, phân bổ hợp lý để
bảo đảm đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.
- Chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý về thuế, phí để điều tiết lợi
nhuận do kinh doanh xuất khẩu một số mặt hàng như thép, xi măng… thu được từ
việc được sử dụng một số yếu tố đầu vào giá hiện còn thấp hơn giá thị trường.
- Xem xét, miễn, giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế nguyên liệu đầu vào nhập
khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong nước còn thiếu
nguyên liệu như dệt may, da giầy, thuỷ sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm,…; tiếp tục
thực hiện tạm hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất khẩu
trong năm 2011.
15
15 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kê khai, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt theo cam kết tại các thoả thuận thương mại tự do, các chính sách ưu đãi về
thuế tại các khu phi thuế quan theo đúng quy định. Rà soát để giảm thuế đối với các

mặt hàng là nguyên liệu đầu vào của sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được;
nghiên cứu tăng thuế xuất khẩu lên mức phù hợp đối với các mặt hàng không
khuyến khích xuất khẩu, tài nguyên, nguyên liệu thô.
- Bảo đảm ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thiết yếu mà sản xuất trong nước chưa
đáp ứng; hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc diện không khuyến khích nhập
khẩu theo danh mục do Bộ Công Thương ban hành.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp, nông thôn, tăng xuất khẩu, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động,
bảo đảm an ninh lương thực
- Căn cứ tình hình sản xuất, tiêu dùng tại địa phương, chỉ đạo sản xuất, dự trữ, lưu
thông, phân phối hàng hóa thông suốt, trước hết là các hàng hóa thiết yếu như
lương thực, thực phẩm, xăng dầu,...; tăng cường quản lý giá, bình ổn giá trên địa
bàn.
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước kiểm soát chặt chẽ chi
phí sản xuất, đổi mới quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, bảo đảm giá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ở mức hợp lý; tiếp tục đẩy mạnh cổ
phần hoá, tái cơ cấu; tập trung vốn cho ngành nghề sản xuất kinh doanh chính.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai quyết liệt,
tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống
lãng phí; xây dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử
dụng điện 10% theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời, áp dụng các
biện pháp cần thiết và phù hợp để khuyến khích, khuyến cáo các doanh nghiệp,
nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu), sử dụng các công nghệ
cao, công nghệ xanh, sạch, công nghệ tiết kiệm điện.
d. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu, gắn với hỗ trợ hộ nghèo
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều hành giá xăng dầu, điện theo cơ chế thị trường.
- Chủ động điều hành linh hoạt giá xăng dầu theo đúng quy định tại Nghị định số
84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu,
bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát giá xăng dầu thế giới.
- Trong năm 2011 thực hiện điều chỉnh một bước giá điện; hoàn thiện, ban hành

trong quý I năm 2011 cơ chế điều hành giá điện theo cơ chế thị trường.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ hộ nghèo sau khi điều chỉnh giá điện
e. Tăng cường đảm bảo an sinh xã hội
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế
hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội
theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ.
16
16 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

- Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là tại các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động;
cho vay học sinh, sinh viên,....
- Chỉ đạo các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối
tượng các quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (già yếu cô đơn, không nơi nương tựa,...),...
- Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo mới.
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện quy định về hỗ trợ hộ nghèo khi giá điện được
điều chỉnh, bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng.
f. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước và nội dung của Nghị quyết này thông tin, tuyên truyền
đầy đủ, kịp thời, nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các
chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của
việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu, đồng thuận.
- Xử lý nghiêm, kịp thời theo thẩm quyền các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng
định hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát,

ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
- Các Bộ, cơ quan, ban ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm.

Phần 3 - KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1

______________________

Đối với chính phủ

Chính phủ Việt Nam trong những năm qua đã rất cố gắng để khống chế lạm
phát nhằm tăng cường phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Tuy
nhiên cũng có những biện pháp chưa thể thực hiện được đến mục tiêu vì nhiều lý
do.
Xét trên toàn thể nền kinh tế Việt Nam, cho đến năm 2016 lạm phát đã giảm
một cách đáng kể. Trong giai đoạn từ 2010 – 2016 ngoài năm 2010 và 2011, lạm
phát là 2 con số cao nhất là 18,13% nhưng đến năm 2015 thì chỉ còn 0,6% thấp nhất
trong vòng 14 năm qua. Tuy đã hạn chế tối đa nạn đầu cơ xăng dầu, gạo, đường…
nhưng vẫn chưa triệt để được. Bên cạnh đó, buôn lậu, trốn thuế ngày càng hoành
17
17 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

hành. Chi tiêu công vẫn chưa được đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả… Tất cả
những nguyên nhân ấy vẫn ngày ngày làm suy sụp nền kinh tế nước nhà.

Như vậy, cần đánh thuế mạnh vào các mặt hàng xa xỉ như rượu, bia, các dịch
vụ giải trí. Có thể cấm 100% thuốc lá vì dù thuốc lá mang lại lợi ích về thuế nhưng
kèm theo nó là nhu cầu khám chữa bệnh tăng cao, sức khỏe và tuổi thọ nhân dân
giảm sút. Và thuốc lá lại là chất gây nghiện khó bỏ nên càng lãng phí tiền của nhân
dân.
Bên cạnh thuốc lá, các dịch vụ giải trí không lành mạnh cũng là điều nên cấm
một cách thật làm chứ không phải cấm trên giấy tờ. Vì những dịch vụ này thường giá
rất cao nhưng lợi ích kinh tế mang lại cho NSNN thì không nhiều. Chúng chỉ chủ yếu
mang lại lợi ích cho chủ dịch vụ và một số không nhỏ các cá nhân lợi dụng chức vụ
quyền hạn trong cơ quan nhà nước..
Cuối cùng và cũng là vấn đề hàng đầu, Chính phủ cần đẩy mạnh, triệt để chống
tham nhũng từ trung ương đến địa phương mới có thể giải quyết được các vấn đề
nhức nhối này, mới đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn nói chung và lạm phát phi
mã nói riêng. Tuy nhiên, song song với vấn đề này, Chính phủ cũng cần đảm bảo
cuộc sống của công nhân viên chức Nhà nước, tránh tình trạng lương không đủ
sống nhưng lậu thì dư mua đất rộng, xây nhà cao, sắm xe đẹp,…
3.2 Đối với các doanh nghiệp
Như đã nói, vấn đề tiết kiệm sản xuất tuy đã được Chính phủ kêu gọi nhưng
nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nghiêm túc thực hiện. Điều này trước hết làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối với tài nguyên nhân loại, việc không thực hành tiết
kiệm sẽ dẫn đến thiếu hụt tài nguyên, làm đường cung nói chung dịch chuyển sang
trái, và đường cầu ngày càng sang phải, tạo ra lạm phát gia tăng.
Vấn đề thứ 2 mà các doanh nghiệp cần lưu ý là vấn đề hóa đơn chứng từ
không thể hiện chính xác giá trị thực của hàng hóa. Hầu hết các mặt hàng đều được
ghi trên mức giá cân bằng thị trường. Trường hợp này đối với doanh nghiệp sẽ tạo
ra chi phí lớn cho sản xuất cũng như trường hợp lãng phí đầu vào sản xuất.
Vấn đề quan trọng và chủ chốt nhất của các doanh nghiệp là nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ của mình, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh để có thể
cạnh tranh tốt với nước ngoài trong thời kỳ bão giá.
3.3 Đối với các hiệp hội

Thông thường, khi các mặt hàng nông phẩm của Việt Nam lên giá thì nông dân
không có hàng bán. Khi được mùa, năng suất cao thì giá cả lại giảm sút. Điều này
một phần do quy luật cung cầu, nhưng một phần cũng do nông dân Việt Nam thiếu
thông tin kinh tế thế giới, vì vậy thường chốt giá ở mức thấp hơn giá thị trường và
gặp nhiều rủi ro ngay cả khi mất mùa bởi nạn đầu cơ của các đại gia nước ngoài.
Để đối phó với chi phí tăng cao, các Hiệp hội cần giúp người dân, các doanh
nghiệp thành viên thực hành tiết kiện, chống lãng phí, gỡ bỏ các khâu trung gian
18
18 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

không cần thiết. Có biện pháp thu mua và tích trữ hàng hóa, giúp người dân cũng
như bản thân các Hiệp hội thu được lợi nhuận cao hơn từ sản phẩm của mình.
Đó là các biện pháp đối với các Hiệp hội sản xuất, kinh doanh như: Hiệp hội Cà
phê Cacao Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội
Chè Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam. Ngoài ra, Hiệp hội chống hàng giả và bảo
vệ thương hiệu Việt Nam cần phải đẩy mạnh vai trò của mình, tích cực chống hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và
thương hiệu trong tất cả các khâu sản xuất, kinh doanh của mình…
Cùng với chính phủ, các Hiệp hội cần phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình lạm phát của Việt Nam. Cần phân tích các nguyên nhân khách quan cũng như
chủ quan để từ đó dự báo xu thế biến động của tỷ lệ lạm phát một cách chính xác
nhất để có biện pháp đúng đắn và kịp thời hạn chế lạm phát trong phạm vi có lợi cho
nền kinh tế đất nước.
3.4 Đối với cộng đồng
Đại đa số người dân nước ta bước ra từ nghèo đói, đa số đã chịu cực, chịu khổ
nhiều. Nhưng khi tình hình kinh tế đất phát triển từ sau thời kỳ hội nhập, một phần

không ít người dân mình đã đánh mất tính chịu đựng gian khó, quyết tâm làm giàu.
Đất nước phát triển cũng là lúc chi tiêu kém hiệu quả, tình trạng lãng phí trong nhân
dân vượt quá nhu cần cần thiết của mình, từ đó nảy sinh ra hiện tượng cầu kéo
mạnh, dẫn tới lãng phí. Nhân dân phải triệt để chống lãng phí trong sinh hoạt và
trong mọi hoạt động sản xuất, giải trí của mình nhằm kéo tổng cầu đi xuống, qua đó
làm mất nguyên nhân cầu kéo dẫn tới lạm phát.
Lãng phí trong chi tiêu hàng ngày, lãng phí trong tiệc tùng, tiếp đãi khách, lãng
phí trong cưới hỏi, ma chay… Tất cả làm nghèo đi nền kinh tế của các gia đình.
Bệnh sỹ diện ngày một trầm kha, khó có thuốc chữa trị đặc hiệu. Nhu cầu sử dụng
hàng hiệu, nhà to, xe đẹp, điện thoại xịn, laptop mạnh, thậm chí là nhu cầu ăn chơi,
giải trí không lành mạnh… Nhưng điều đó chỉ có thể giải quyết nhu cầu cá nhân
trong một thời gian rất ngắn chứ không thể mang lại lợi ích lâu dài cho bản thân, cho
gia đình và cho đất nước.
Ngoài ra, người dân cũng không thực sự cùng Chính phủ đối phó với nạn tham
nhũng đang ngày một trở nên trầm trọng. Đảng Cộng sản Việt Nam, các cấp các
ngành và toàn thể nhân dân quyết tâm không đưa hối lộ, không nhận hối lộ. Có như
vậy thì đất nước mới phát triển bền vũng theo đúng nghĩa của nó được.

19
19 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17

KẾT LUẬN __________________________________________
Qua phần trình bày trên, chúng ta đã hiểu được sơ lược về bản chất và tác
động có lợi, bất lợi của lạm phát đối với đời sống, kinh tế, xã hội... Nhóm tác giả
cũng hiểu thêm về các nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Đồng thời trong tầm hiểu biết
hạn hẹp của mình, nhóm tác giả đã đưa ra được một số biện pháp vĩ mô cũng như vi

mô nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ lạm phát.
Cũng qua phần trình bày này về tình hình lạm phát từ năm 2010 đến năm 2016
điển hình là năm 2011, chúng ta có thể thấy xã hội Việt Nam còn nhiều căn bệnh
mãn tính và nan y như: bệnh lãng phí, nạn tham ô hối lộ, nạn giải trí không lành
mạnh, bệnh “bóc ngắn cắn dài”, bệnh thành tích, sỹ diện… làm suy yếu nền kinh tế
nước nhà.
Tuy nhiên, nhóm đề tài tin tưởng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản
Việt Nam cùng với sự hợp tác của nhân dân, lạm phát sẽ được khống chế trong
phạm vi một con số. Mỗi người dân chúng ta đều có trách nhiệm đẩy lùi lạm phát,
trước hết là để ổn định đời sống của mình, sau là góp phần làm cho đất nước giàu
và mạnh như chúng ta đang hướng tới.
Đề tài tuy lớn và quan trọng nhưng trong tầm hiểu biết của mình và tài liệu tìm
hiểu được, nhóm vẫn chưa thực sự đi sâu vào từng thời điểm cụ thể để dự đoán
được tỷ lệ lạm phát trong tương lai. Về hạn chế này, khi có điều kiện, nhóm tác giả
sẽ tìm hiểu sâu sát hơn nữa để rút ra được những kiến thức bổ ích hơn, đưa ra các
biện pháp kiềm chế lạm phát cụ thể và đúng đắn hơn trong từng thời kỳ phát triển
của đất nước.
Nhóm đề tài luôn mong muốn sẽ nhận được phản hồi của người nghiên cứu để
có kiến thức sâu rộng hơn, để cùng nhau giúp ích cho xã hội, cho đất nước và cho
nhân dân.
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp trong tương lai và sự quan tâm
ủng hộ của độc giả và các thầy cô bộ môn Kinh tế Vĩ mô – Chương trình Cử nhân
Topica.

20
20 | P a g e


BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ VI MÔ ECO102
NHÓM 6 LỚP CKTN17


PHỤ LỤC __________________________________________
Danh mục từ viết tắt
WTO

Tổ chức thương mại thế giới

LTTP

Lương thực thực phẩm

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTK

Tổng cục thống kê

NSNN
Ngân sách nhà nước
Danh mục hình ảnh
Hình 1: Lạm phát cầu kéo
Hình 2: Lạm phát chi phí đẩy
Hình 3: Lạm phát dự kiến
Hình 4: Chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân từ 2010-2015 (năm trước so với

năm sau - Nguồn: TCTK
Hình 5: Diễn biến chỉ số CPI, chỉ số giá vàng, chỉ số đola Mỹ thị trường VN
năm 2011– Nguồn: TCTK
Tài liệu tham khảo
1.

Giáo trình Kinh tế Vĩ mô – Chương trình Cử nhân Topica

2.

Động thái và thực trạng kinh tế xã hôi Việt Nam 5 năm 2011-2015 – Nhà
xuất bản thống kê Hà Nội - 2016.

3.

Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về kiềm
chế lạm phát.

4.

Niên giám thống kê 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 - Tổng cục
Thống Kê.

5.

Thảo luận diễn đàn: />
6.

Các trang mạng:
/>



/>


Và nhiều tài liệu số khác.
21
21 | P a g e



×