Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng bài giảng điện tử môn học Phương pháp dạy học Hóa học thuộc chương trình đào tạo cử nhân sư phạm của Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 110 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
~ ~ ~ ~ ~ o0o ~ ~ ~ ~ ~







Ph¹m v¨n tiÕn

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ
HỌC (THUỘC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM CỦA
KHOA SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC













Hµ néi, 2008


I HC QUC GIA H NI
KHOA S PHM
~ ~ ~ ~ ~ o0o ~ ~ ~ ~ ~




XY DNG BI GING IN T MễN HC PHNG PHP DY HC
HO HC THUC CHNG TRèNH O TO C NHN S PHM
CA KHOA S PHM - I HC QUC GIA H NI

LUN VN THC S S PHM HO HC
Chuyờn ngnh: Lí LUN V PHNG PHP DY HC
(B MễN HO HC)

Mã số: 60.14.10

Học viên: Phạm Văn Tiến
Cán bộ h-ớng dẫn: PGS.TS. Lê Kim Long




Hà nội, 2008


Mục lục


Phần Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của Luận văn 6
Ch-ơng 1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy
học 8
1.1. Vấn đề xây dựng bài giảng điện tử ở các tr-ờng đại học hiện nay 8
1.2. Bài giảng điện tử và dạy học hiện đại 10
1.2.1. Một số khái niệm liên quan 10
1.2.2. Bài giảng điện tử v dạy học hiện đại 13
1.3. Nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử 15
1.4. ý nghĩa của việc áp dụng bài giảng điện tử 17
1.4.1. Tạo môi tr-ờng học tập mới 17
1.4.2. Phát huy vai trò, vị trí của ng-ời dạy và ng-ời học 19
1.4.3. Đổi mới ph-ơng pháp và hình thức tổ chức dạy-học 21
1.4.4. Những hạn chế khi sử dụng bài giảng điện tử và Internet 23
1.5. Bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá học 23
1.5.1. Khái quát nội dung môn học ph-ơng pháp dạy học hoá học 23
1.5.2. Đặc điểm và vai trò của môn học ph-ơng pháp dạy học hoá học 24
1.5.3. Hỗ trợ quá trình dạy học của giảng viên 24
1.5.4. Hỗ trợ quá trình tự học của sinh viên s- phạm 25
1.5.5. Bồi d-ỡng giáo viên ở tr-ờng phổ thông 26



Ch-ơng 2. Xây dựng bài giảng điện tử môn học ph-ơng pháp dạy học hoá học . 27
2.1. Qui trình xây dựng bài giảng điện tử 27
2.2. Xây dựng cấu trúc của bài giảng điện tử 29
2.2.1. Cấu trúc chung 29
2.2.2. Cấu trúc bài giảng điện tử theo quan điểm s- phạm 29
2.2.3. Những cấu trúc thông tin cơ bản 32
2.2.4. Cấu trúc bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá học 34
2.2.5. Cấu trúc nội dung cụ thể của từng Module 35
2.3. Thiết kế giao diện 38
2.4. Lựa chọn công cụ xây dựng bài giảng điện tử 40
2.4.1. Yêu cầu về ph-ơng diện công cụ 40
2.4.2. Một số công cụ thiết kế bài giảng điện tử 40
2.5. Kỹ thuật xây dựng bài giảng điện tử 45
2.5.1. Các tiêu chuẩn kỹ thuật 45
2.5.2. Kỹ thuật tạo chữ 46
2.5.3. Kỹ thuật xử lí đồ hoạ 49
2.5.4. ứng dụng đa ph-ơng tiện (Multimedia) 50
2.5.5. Tổ chức bài giảng và đóng gói 51
2.6. Kết quả xây dựng bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá học 52
Ch-ơng 3. Thực nghiệm s- phạm 54
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm s- phạm 54
3.2. Đối t-ợng và ph-ơng thức thực nghiệm s- phạm 54
3.2.1. Đối t-ợng thực nghiệm s- phạm (TNSP) 54
3.2.2. Ph-ơng thức thực nghiệm s- phạm 55
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm s- phạm 56
3.3.1. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong quá trình TNSP 56
3.3.2. Phân tích bài kiểm tra 64
3.3.3. Phân tích kết quả khảo sát lấy ý kiến của sinh viên 69
3.4. Hiệu quả của tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử ph-ơng



pháp dạy học hoá học 71
Kết luận và khuyến nghị 76
Tài liệu tham khảo 78
Phụ lục 1: Kịch bản bài giảng điện tử i
Phụ lục 2: Danh mục các t- liệu bài giảng điện tử ii
Phụ lục 3: Mẫu phiếu điều tra iii
phụ lục 4: H-ớng dẫn sử dụng đối với cơ sở đào tạo v
Phụ lục 5: H-ớng dẫn sử dụng bài giảng điện tử đối với gv-sv xiv
Phụ lục 6: Khai thác bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá học xxi




Những chữ viết tắt trong luận văn

BGĐT Bài giảng điện tử
GTĐT Giáo trình điện tử
CSVC Cơ sở vật chất
KHKT Khoa học - kỹ thuật
TLGK Tài liệu giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
MTĐT Máy tính điện tử
PTDH Ph-ơng tiện dạy học
PPDH Ph-ơng pháp dạy học
HTTP Hypertext Transport Protocol
FTP File Transfer Protocol
WWW World Wide Web
SCORM Sharable Content Object Reference Model






1
Phần Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển nh- vũ bão của tin học đã tạo
nên cuộc cách mạng trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội
Xác định tầm quan trọng của Tin học, ngày 17-10-2000, Bộ chính trị đã ra chỉ
thị 58-CT/TW về đẩy mạnh và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc.
Trong công tác đào tạo, Tin học có ảnh h-ởng rất lớn. Tin học hoá công
tác giảng dạy phát triển theo h-ớng làm tăng hàm l-ợng trí tuệ, hiệu quả đạt
đ-ợc gắn liền với quá trình cải tiến tổ chức, quản lý công tác giảng dạy. Tin
học hoá công tác giảng dạy không chỉ xây dựng một kết cấu hạ tầng thông tin,
mà còn gắn liền với việc cải tiến ph-ơng thức, hình thức, nội dung giảng dạy,
giúp ích cho việc t- vấn đào tạo, đào tạo từ xa, liên kết giữa các cơ sở đào tạo
trong và ngoài n-ớc.
E_learning đang làm thay đổi cách thức chuyển giao kiến thức trong
giáo dục và đào tạo. Việc sử dụng lớp học trực tuyến (on-line) để bổ trợ cho
giáo dục đang trở thành một trong các xu h-ớng mới trong giáo dục hiện nay.
Có nhiều ng-ời cho rằng học tập trực tuyến sẽ trở thành một phần chính trong
quá trình học tập của mỗi ng-ời trong thế kỷ mới.
Mặc dù cả về lý luận và thực tiễn trên thế giới cho thấy tính hiệu quả và
lợi ích của việc dạy và học điện tử, nh-ng đến nay những công trình nghiên
cứu, tài liệu và sách tham khảo bàn về ph-ơng pháp xây dựng giáo trình, bài
giảng điện tử và sử dụng chúng trong dạy học nh- thế nào để nâng cao chất
l-ợng, đảm bảo nắm vững kiến thức và phát triển óc sáng tạo của sinh viên
trong dạy học còn ch-a đ-ợc các nhà lý luận dạy học quan tâm đúng mức.

Công nghệ thông tin hiện nay đã đáp ứng đ-ợc yêu cầu của việc dạy và
học, đặc biệt dạy và học từ xa. Công nghệ truyền thông đa ph-ơng tiện


2
(multimedia) và công nghệ mạng (networking), đặc biệt là mạng toàn cầu
(Internet) đã giúp ích cho việc thực hiện khẩu hiệu Học ở mọi nơi (any
where), Học ở mọi lúc (any time), Học suốt đời (lifelong), Dạy cho mọi ng-ời
(any one) và với mọi trình độ tiếp thu khác nhau (all grades)".
Đến nay Khoa S- phạm đã góp phần đào tạo trên một nghìn sinh viên
hệ chính quy thuộc các chuyên ngành s- phạm Toán, Lý, Hoá, Sinh, Ngữ văn
và Lịch sử và nhiều lớp nghiệp vụ s- phạm đ-ợc mở tại Hà Nội và các địa
ph-ơng trong toàn quốc, hàng trăm học viên cao học và nghiên cứu sinh. Đào
tạo giáo viên chất l-ợng cao, bồi d-ỡng các chuyên gia giáo dục, truyền bá
khoa học giáo dục, mở rộng đào tạo trực tuyến và học tập điện tử đang là một
h-ớng phát triển của Khoa S- phạm.
Từ những vấn đề đã nêu ra ở trên, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên
cứu: "Xây dựng bài giảng điện tử môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học
thuộc ch-ơng trình đào tạo cử nhân s- phạm của Khoa S- phạm - Đại học
quốc gia Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích tổng quát:
Hoàn thiện việc xây dựng và triển khai dạy học điện tử áp dụng cho
môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học, thuộc khối kiến thức nghiệp vụ s-
phạm tại Khoa S- phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng bài giảng điện tử đồng bộ và khép kín, bao gồm từ khâu
soạn bài đến khâu triển khai dạy học điện tử.
- Xây dựng qui trình h-ớng dẫn sử dụng bài giảng điện tử môn học
Ph-ơng pháp dạy học Hoá học, thuộc ch-ơng trình đào tạo cử nhân s- phạm

của Khoa S- phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.


3
3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối t-ợng nghiên cứu
Các hoạt động s- phạm của bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá
học ở tr-ờng Trung học phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Môn học ph-ơng pháp dạy học hoá học ở tr-ờng Trung học phổ thông
giành cho sinh viên ngành S- phạm Hoá học của Khoa S- phạm - ĐHQGHN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình và kỹ thuật xây dựng bài giảng điện tử cho môn
học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học, thuộc ch-ơng trình đào tạo cử nhân s-
phạm của Khoa S- phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Xây dựng và đóng gói bài giảng môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá
học theo chuẩn SCORM, bao gồm: số hóa bài giảng, xây dựng các công cụ hỗ
trợ quản lý (ng-ời dùng, dữ liệu, quá trình tổ chức dạy học, kiểm tra đánh
giá ), các ph-ơng tiện trợ giúp bài giảng.
- Triển khai thí điểm dạy học điện tử môn học Ph-ơng pháp dạy học
Hoá học cho sinh viên s- phạm Hoá học hệ chính qui và một số lớp NVSP.
- Tổng kết, đánh giá và hoàn thiện bài giảng điện tử.
- Rút ra những nhận xét, bổ sung hoàn thiện tiến trình dạy học này và
sơ bộ đánh giá hiệu quả của nó đối với việc nâng cao chất l-ợng nắm vững
kiến thức, phát triển sự hứng thú, óc sáng tạo; phát huy tính tích cực, tự lực
giải quyết vấn đề của ng-ời học trong quá trình học tập.


4
5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Về nội dung:
Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào việc xây dựng bài
giảng điện tử cho môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học phục vụ cho việc
dạy và học của sinh viên năm thứ t- và sinh viên học nghiệp vụ s- phạm,
ngành s- phạm Hoá học của Khoa S- phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.
5.2. Về phạm vi quy mô thực nghiệm s- phạm:
Thực nghiệm s- phạm trực tiếp bằng bài giảng điện tử và bài giảng
thông th-ờng để so sánh đối chiếu trên đối t-ợng sinh viên năm thứ t- và sinh
viên NVSP, ngành s- phạm Hoá học của Khoa S- phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử một cách hợp lý, khoa học
trong quá trình - dạy học môn ph-ơng pháp dạy học hoá học sẽ có tác dụng
nâng cao chất l-ợng dạy học, rèn luyện và phát triển kỹ năng t- duy, năng lực
sáng tạo cho sinh viên s- phạm.
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu lý luận về việc xây dựng và sử dụng bài giảng điện
tử trong dạy học của các tác giả trong và ngoài n-ớc để làm sáng tỏ vai trò của
bài giảng điện tử trong dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học để làm sáng tỏ những quan
điểm đề tài sẽ vận dụng về việc xây dựng bài giảng điện tử và tổ chức dạy học
với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử.
- Nghiên cứu tài liệu về nguyên tắc và kỹ thuật xây dựng bài giảng điện


5
tử trong dạy học bằng các phần mềm hiện đại, dễ sử dụng.
7.2. Ph-ơng pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tin học, chuyên gia xây dựng các
phần mềm ứng dụng trong dạy học Hoá học ở nhà tr-ờng Trung học phổ

thông. Tham khảo các chuyên gia giảng dạy môn Hoá học ở phổ thông.
7.3. Ph-ơng pháp quan sát
Quan sát các thao tác kỹ thuật, cách sử dụng và khai thác bài giảng điện
tử của giảng viên và sinh viên đối với môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học.
7.4. Ph-ơng pháp điều tra
Điều tra ý kiến đánh giá từ phía giáo viên sử dụng bài giảng điện tử
môn Ph-ơng pháp dạy học Hoá học để dạy học.
Điều tra thông tin phản hồi về hiệu quả và kết quả học tập của sinh viên
S- phạm sử dụng bài giảng điện tử môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học
trong học tập và nghiên cứu khoa học.
7.5. Thực nghiệm s- phạm
Tiến hành thực nghiệm s- phạm bằng việc sử dụng bài giảng điện tử
môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học để giảng dạy cho sinh viên năm cuối,
ngành s- phạm Hoá học tại Khoa S- phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội. So
sánh kết quả đạt đ-ợc với những sinh viên không sử dụng bài giảng điện tử
trong học tập môn học Ph-ơng pháp dạy học Hoá học.
7.6. Ph-ơng pháp thu thập và xử lý số liệu thống kê
Tiến hành thu thập thông tin bằng việc điều tra, lấy ý kiến phản hồi và
kết quả học tập của sinh viên.


6
Xử lý số liệu thu đ-ợc bằng phần mềm thống kê SPSS. Trên cơ sở đó
đ-a ra những nhận xét và đánh giá về tính hiệu quả của bài giảng điện tử.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, Luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử trong
dạy học
1.1. Vấn đề xây dựng bài giảng điện tử ở các tr-ờng đại học hiện nay
1.2. Bài giảng điện tử và dạy học hiện đại

1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.2. Bài giảng điện tử v dạy học hiện đại
1.3. Nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử
1.4. ý nghĩa của việc áp dụng bài giảng điện tử
1.4.1. Tạo môi tr-ờng học tập mới
1.4.2. Phát huy vai trò, vị trí của ng-ời dạy và ng-ời học
1.4.3. Đổi mới ph-ơng pháp và hình thức tổ chức dạy-học
1.4.4. Những hạn chế khi sử dụng bài giảng điện tử và Internet
1.5. Bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá học
1.5.1. Khái quát nội dung môn học ph-ơng pháp dạy học hoá học
1.5.2. Đặc điểm và vai trò của môn học ph-ơng pháp dạy học hoá học
1.5.3. Hỗ trợ quá trình dạy học của giảng viên
1.5.4. Hỗ trợ quá trình tự học của sinh viên s- phạm
1.5.5. Bồi d-ỡng giáo viên ở tr-ờng phổ thông
Ch-ơng 2. Xây dựng bài giảng điện tử môn học ph-ơng pháp dạy học hoá học
2.1. Qui trình xây dựng bài giảng điện tử
2.2. Xây dựng cấu trúc của bài giảng điện tử
2.2.1. Cấu trúc chung


7
2.2.2. Cấu trúc bài giảng điện tử theo quan điểm s- phạm
2.2.3. Những cấu trúc thông tin cơ bản
2.2.4. Cấu trúc bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá học
2.2.5. Cấu trúc nội dung cụ thể của từng Module
2.3. Thiết kế giao diện
2.4. Lựa chọn công cụ xây dựng bài giảng điện tử
2.4.1. Yêu cầu về ph-ơng diện công cụ
2.4.2. Một số công cụ thiết kế bài giảng điện tử
2.5. Kỹ thuật xây dựng bài giảng điện tử

2.5.1. Các tiêu chuẩn kỹ thuật
2.5.2. Kỹ thuật tạo chữ
2.5.3. Kỹ thuật xử lí đồ hoạ
2.5.4. ứng dụng đa ph-ơng tiện (Multimedia)
2.5.5. Tổ chức bài giảng và đóng gói
2.6. Kết quả xây dựng bài giảng điện tử ph-ơng pháp dạy học hoá học
Ch-ơng 3. Thực nghiệm s- phạm
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm s- phạm
3.2. Đối t-ợng và ph-ơng thức thực nghiệm s- phạm
3.2.1. Đối t-ợng thực nghiệm s- phạm (TNSP)
3.2.2. Ph-ơng thức thực nghiệm s- phạm
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm s- phạm
3.3.1. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong quá trình TNSP
3.3.2. Phân tích bài kiểm tra
3.3.3. Phân tích kết quả khảo sát lấy ý kiến của sinh viên
3.4. Hiệu quả của tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử ph-ơng
pháp dạy học hoá học



8
Ch-ơng 1
Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng
bàI giảng điện tử trong dạy học
1.1. Vấn đề xây dựng bài giảng điện tử ở các tr-ờng đại học hiện nay
Hiện nay trong nhiều tài liệu nói về các hình thức giáo dục không
truyền thống cũng xuất hiện một số khái niệm chứa nội hàm liên quan mật
thiết đến khái niệm bài giảng điện tử: Khóa học điện tử (E-course, E-
Learning), Học liệu điện tử (E-resource, Course-ware, sách điện tử (Ebook),
Bài giảng điện tử (E-lesson hoặc E-lecture).

Bài giảng điện tử trên thế giới hiện nay có thể đ-ợc triển khai d-ới rất
nhiều hình thức nh-: truyền hình hai chiều, cầu truyền hình (Two way TV),
mạng Internet, dạy học điện tử (E-learning), hội nghị, thảo luận trực tuyến
(Video Conferencing, Streaming Conferencing, Forum, Chat), th- điện tử (e-
mail), các phần mềm ICT hỗ trợ (MS PowerPoint, TurningPoint, Multimedia,
Simulation Software, các phần mềm chuyên dụng đ-ợc đóng gói, băng video,
đĩa CD-Rom, VCD
Dự án OCW (Open Course Ware - Học liệu mở) của MIT
(Massachusetts Institute of Technology)
1
đã triển khai từ tháng 4 năm 2001,
nhằm đ-a một phần lớn nội dung, ch-ơng trình giảng dạy các môn học đại
học và sau đại học tại MIT lên Internet để mọi ng-ời có thể dùng chung, tham
khảo. Cho đến nay MIT- OCW đã có khoảng 1.200 môn học thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau. Cuối năm 2004 đã có hơn 2 triệu độc giả tham khảo tài liệu
của MIT.
ở Việt Nam, nhiều tr-ờng đã tổ chức xây dựng giáo trình điện tử và đ-a
lên mạng Intranet, Internet cho sinh viên tham khảo. Tháng 3 năm 2007, Bộ


1
Địa chỉ:


9
Giáo dục và Đào tạo đã công bố th- viện giáo trình điện tử
2
trên Internet.
Việc xây dựng giáo trình điện tử và đ-a lên mạng Internet cung cấp
nhiều cơ hội học tập cũng nh- tài liệu tới sinh viên. Tuy nhiên, nhiều giáo

trình điện tử xây dựng d-ới dạng đơn giản, nh- việc số hóa các tài liệu trên
giấy rồi chuyển sang dạng PDF, một số khác xây dựng d-ới dạng trang Web
nh-ng ở mức độ chuyển tải nội dung giáo trình và bổ sung hình ảnh minh họa.
Các giáo trình điện tử nh- thế còn có nh-ợc điểm là thiếu tính định h-ớng,
ch-a có kịch bản s- phạm rõ ràng, ch-a khai thác đ-ợc khả năng đa ph-ơng
tiện của máy tính và các ứng dụng trên mạng.
Những tồn tại trên xuất phát từ vấn đề là ch-a có những quy chuẩn về
bài giảng điện tử cũng nh- cách sử dụng trong dạy học.
Theo chúng tôi, bài giảng điện tử là một tổ hợp sản phẩm và các hoạt
động (đ-ợc thiết kế nhờ ứng dụng mạnh mẽ của CNTT) của ng-ời dạy và
ng-ời học nhằm giải quyết những mục tiêu dạy học, đảm bảo tính toàn vẹn và
thống nhất của quá trình dạy học.
Trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy nh-ợc điểm của bài giảng điện
tử trong và ngoài n-ớc, chúng tôi mong muốn xây dựng đ-ợc quy trình khép
kín, kỹ thuật cũng nh- cách thức sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học,
tr-ớc hết hỗ trợ tốt cho quá trình đào tạo của Khoa s- phạm - ĐHQG Hà Nội
trong lộ trình chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo tín chỉ, từ đó nhân rộng
sang các cơ sở đào tạo khác.
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức hội thảo và xây dựng đ-ợc 19 bài
giảng điện tử vào tháng 12 năm 2006, trong đó có 2 bài giảng điện tử của
Khoa S- phạm - ĐHQG đã đ-ợc nghiệm thu và đ-ợc đánh giá tốt.
Trong các nghiên cứu tr-ớc đây đã có một số tác giả nghiên cứu xây


2
Địa chỉ:


10
dựng bài giảng điện tử môn Hoá học ở tr-ờng Trung học phổ thông, tuy nhiên

những bài giảng đó mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản, một số bài giảng
đ-ợc soạn bằng phần mềm powerpoint hay phần mềm flash ch-a hội tụ đ-ợc
đầy đủ những tiêu chí của một bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM.
Đa số các bài giảng mới chỉ chuyển biến từ nội dung của sách giáo
khoa thành nội dung của một bài trình chiếu bằng phần mềm powerpoint và
một số phản ứng hoá học đ-ợc mô tả bởi mô hình động flash hoặc ở dạng
phim (movie). Trong khi đó yêu cầu của một bài giảng điện tử phải có đầy đủ
các nội dung từ mục tiêu bài dạy đến các hình thức tổ chức dạy học và tài liệu
tham khảo kèm theo, đồng thời bài giảng điện tử còn phải thể hiện đ-ợc tính
t-ơng tác động giữa ng-ời dạy và ng-ời học, giữa ng-ời học và ng-ời học và
giữa ng-ời học và tài liệu phụ trợ.
Trên một số tạp chí hoá học chuyên ngành và các diễn đàn hoá học tại
địa chỉ website đã có những tác giả viết về
cách thức soạn một bài dạy học Hoá học ở khối phổ thông trung học bằng một
số phần mềm trình chiếu. Những bài viết này đã thể hiện đ-ợc một số ph-ơng
thức dạy học mới trong ch-ơng trình giảng dạy hoá học.
Một cách tóm l-ợc, có thể nói một số bài giảng điện tử mới chỉ tập
trung vào đối t-ợng Hoá học ở tr-ờng Trung học phổ thông, mà ch-a có sự
đầu t- nghiên cứu mở rộng ở các bậc học khác. Đặc biệt, môn Ph-ơng pháp
dạy học Hoá học giành cho đối t-ợng sinh viên s- phạm ngành Hoá học hầu
nh- ch-a đ-ợc triển khai xây dựng d-ới dạng bài giảng điện tử.
1.2. Bài giảng điện tử và dạy học hiện đại
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
a. E-learning
Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã kéo theo sự phát triển
của giáo dục và đào tạo, đặc biệt là công nghệ thông tin. Kết quả là thuật


11
ngữ E-learning ra đời, đánh dấu b-ớc ngoặt mới trong việc áp dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo.[5,tr17]
E-learning là dạy - học dựa trên các ph-ơng tiện điện tử. Với sự phát
triển của công nghệ thông tin, Internet và công nghệ WEB, ngày nay đào tạo
điện tử đ-ợc hiểu là đào tạo dựa trên máy tính và mạng máy tính với công
nghệ WEB.[5,tr17]
b. Hệ quản lý nội dung học tập (Learning content management system -
LCMS): phần mềm giúp quản lý các giáo trình điện tử, và cấu trúc hoá bài
giảng d-ới một số định dạng nào đó.[5,tr18]
c. Hệ quản lý học tập (Learning management system - LMS ): phần mềm giúp
quản lý các khoá học và quá trình thực hiện các khóa học. Phần mềm cho
phép tổ chức t-ơng tác giữa học viên và giáo viên trợ giúp, giữa học viên và
các giáo trình điện tử, ghi nhận quá trình và kết quả học tập của học viên, quá
trình hỗ trợ của giáo viên. LCMS nói trên đ-ợc coi là một thành phần của
LMS.[5,tr18]
d. Chuẩn đào tạo điện tử SCORM (Sharable Content Object Reference Model)
Trong E-learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn
ngữ mà hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin đ-ợc với các
module.
Chuẩn đào tạo điện tử là các quy định mà các hệ thống đào tạo điện
tử hay các bài giảng điện tử phải tuân thủ để đảm bảo tính t-ơng thích giữa
các hệ thống đào tạo điện tử.
Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối t-ợng học tập riêng rẽ
để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận
chuyển và sử dụng lại đ-ợc trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau
(LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file
đ-ợc gộp lại và cài đặt đúng vị trí.[5,tr23]


12
Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment (RTE) quy

định sự trao đổi giữa hệ thống quản lý đào tạo và các SCO (Sharable
Content Object - Đối t-ợng nội dung có thể chia sẻ đ-ợc) t-ơng ứng với
một module. Thực ra thì SCORM dùng các đặc tả mới nhất của AICC.
e. Bài giảng điện tử: là một tập hợp các học liệu điện tử đ-ợc tổ chức lại theo
một kết cấu s- phạm để có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng cho học viên
một cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập
(Learning Management System - LMS). Một bài giảng điện tử th-ờng t-ơng
ứng với một học phần hoặc một môn học.[5,tr25]
Các tài liệu học tập đ-ợc số hoá theo một cấu trúc, định dạng và kịch
bản nhất định, đ-ợc l-u trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua
máy tính. Dạng thức số hoá có thể là văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh,
hình ảnh, video số, các ứng dụng t-ơng tác v.v. và cả những tài liệu hỗn hợp
gồm các dạng thức nói trên.
f. Module bài giảng: là một phần của giáo trình điện tử, bài giảng điện tử
t-ơng ứng với một đơn vị kiến thức. Việc xác định đơn vị kiến thức th-ờng
đ-ợc tính theo một nội dung trọn vẹn cần cung cấp cho học viên hoặc một nội
dung đ-ợc cung cấp theo một đơn vị thời gian học. Một module th-ờng đ-ợc
tính t-ơng ứng với các ch-ơng mục trong bài giảng hoặc theo đơn vị một số
tiết học nhất định.[5,tr31]
g. Khoá học (Course): đ-ợc xác định bởi việc sử dụng một bài giảng điện tử,
cung cấp kiến thức hay kỹ năng cho một tập hợp xác định các học viên. Việc
giảng dạy này có thể có hoặc không có giảng viên hỗ trợ. Nh- vậy khoá học là
một lần tổ chức dạy cho một nhóm học viên một học phần hoặc một môn học
Một bài giảng có thể dùng cho nhiều khoá học.[5,tr32]
h. Sách điện tử (E-book): là các dữ liệu (chủ yếu là văn bản) đã đ-ợc số hóa,
định dạng theo chuẩn nhất định, có kèm theo các multimedia làm tăng khả
năng trực quan hóa và thao tác hóa của ng-ời đọc.[5,tr35]


13

i. Giáo án điện tử: là kế hoạch triển khai các bài giảng điện tử cụ thể (độc lập
hoặc đ-ợc tích hợp trong dạy học truyền thống), đ-ợc xây dựng trên những
nguyên tắc s- phạm nhất định, đảm bảo tính logic của nội dung dạy
học.[5,tr40]
1.2.2. Bài giảng điện tử v dạy học hiện đại
Hiện vẫn ch-a có một định nghĩa chính thức, thống nhất về loại bài
giảng này. Có thể bắt gặp nhiều tên gọi nh- giáo trình số hóa, bài giảng qua
mạng, bài giảng kết nối (trực tuyến/ngoại tuyến) Cách hiểu nh- vậy về bài
giảng điện tử (BGĐT) mới chỉ dừng ở hình thức thể hiện chứ ch-a nói hết
đ-ợc bản chất của nó. Bài giảng điện tử có thể đ-ợc hiểu theo 2 cách:
- Nh- một sản phẩm điện tử, đ-ợc số hóa (bài giảng điện tử, giáo án
điện tử, hồ sơ dạy học, học liệu điện tử ) đ-ợc thiết kế, tổ chức theo ý đồ,
mục tiêu s- phạm nhất định. Dạng thức số hóa có thể là văn bản, âm thanh,
hình ảnh, đồ họa, thí nghiệm mô phỏng Sản phẩm này có thể đ-ợc dùng
một cách độc lập hoặc tích hợp với các bài giảng truyền thống hiện nay (Thay
vì lên lớp với các tập giáo trình đồ sộ và lỉnh kỉnh, ng-ời dạy chỉ cần một
chiếc Pen Driver-USB chứa dữ liệu, phần mềm chuyên dụng, máy tính xách
tay và máy chiếu LCD Projector). Ng-ợc lại, ng-ời học, vì một lý do nào
đó, do ch-a hiểu hết đ-ợc vấn đề nội dung, có thể thao tác lặp đi lặp lại với
nội dung bài học qua máy tính, đĩa CD-Rom, băng hình[23,tr35]
- Nh- một quá trình dạy học đ-ợc điện tử hóa, số hóa. Quá trình dạy
học không truyền thống này cho phép ng-ời dạy, ng-ời học và nội dung tri
thức t-ơng tác với nhau trong một môi tr-ờng số hóa (th-ờng là mạng
Internet) ở mọi địa điểm và thời gian khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, khi vấn đề chuyển đổi từ ph-ơng thức đào tạo
theo niên chế sang học chế tín chỉ đang đặt ra hàng loạt nhiệm vụ cần phải
giải quyết ngay (đổi mới kết cấu ch-ơng trình, tăng tính liên thông, chuyển


14

đổi của ch-ơng trình, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, các ph-ơng
pháp triển khai quá trình dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, tăng khả năng
tự học, tự nghiên cứu của ng-ời học, mở rộng nguồn học liệu), việc áp dụng
triển khai giáo trình điện tử, bài giảng điện tử (E-lesson) có thể coi nh- một
giải pháp hữu hiệu nhằm tạo ra một hình thức dạy học mới, cho phép v-ợt lên
các giới hạn về không gian và thời gian, tạo ra cơ hội bình đẳng, phát huy tính
tích cực, chủ động của ng-ời học ở bậc đại học.[23,tr54]
Giáo trình điện tử, bài giảng điện tử (đ-ợc hiểu khái quát nh- sản phẩm
và quá trình) về cơ bản khác với giáo trình, bài giảng truyền thống ở những
điểm sau:
- Không bị giới hạn bởi không gian, thời gian (đẳng thời và bất đẳng
thời)
- Mềm dẻo, có thể t-ơng tác đ-ợc.
- Tạo ra môi tr-ờng học tập bình đẳng, phù hợp với các đối t-ợng khác
nhau.
- Tạo ra khả năng tích hợp mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ trong dạy
học.
- Tạo ra sự thay đổi căn bản trong quan niệm về vị trí, vai trò của ng-ời
dạy, ng-ời học
Các bài giảng, khoá học đ-ợc thiết kế và triển khai với sự trợ giúp của
CNTT có thể tạo ra những chuyển biến v-ợt trội về chất so với các bài giảng,
khoá học truyền thống: ng-ời học có thể thao tác đ-ợc với nội dung. Nội
dung của dạy học truyền thống là những kiến thức khoa học đ-ợc chắt lọc và
đóng gói trong giáo trình, sách giáo khoa và đ-ợc chuyển đến ng-ời học một
cách cứng nhắc (ng-ời học không thể t-ơng tác, thao tác đ-ợc với nội
dung). Trong khi đó, nội dung của bài giảng điện tử (E-lesson) lại không phải
ở chính bản thân thông tin, tri thức, mà là cách tìm kiếm, lựa chọn, xử lý
thông tin, giải quyết vấn đề (Hiện vẫn tồn tại những quan niệm sai lầm cho



15
rằng việc thiết kế nội dung cho bài giảng điện tử chẳng qua chỉ là quá trình
chuyển một cách cơ học thuần túy từ sách giấy thành sách điện tử .
1.3. Nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử
Khác với các ph-ơng tiện, công nghệ dạy học truyền thống nh- bảng,
vật mẫu, tranh ảnh, tivi, video, máy cassette (chỉ sử dụng một chiều -
monologic, hay hai chiều - dialogic), có thể coi bài giảng điện tử nh- một đa
ph-ơng tiện (multimedia) cho phép làm trung gian giao tiếp giữa ng-ời dạy
với ng-ời học và nội dung tri thức.

Trong giai đoạn hiện nay, các bài giảng điện tử (đ-ợc hiểu theo cả 2
nghĩa) chủ yếu đ-ợc xây dựng trên hạ tầng kỹ thuật là công nghệ máy tính và
phần mềm, công nghệ web. Vì vậy, tr-ớc hết cần phải tính đến nguyên tắc
phân bổ t- liệu dạy học. Các nguồn thông tin, kiến thức nội dung dạy học có
thể đ-ợc chia làm 2 nhóm lớn sau: nhóm thông tin cục bộ của ng-ời học
(ng-ời học đang sở hữu và có thể sử dụng tùy ý vào bất kỳ lúc nào nh- sách
Hoạt động và
nhiệm vụ học tập
Kiểm tra, Đánh giá
Mục tiêu
(Kết quả đầu ra)
Bài giảng
điện tử


16
điện tử, t- liệu bài giảng đã đ-ợc định dạng số hóa và đóng gói) và nhóm
thông tin phân quyền đòi hỏi ng-ời học phải có một quyền sở hữu có hạn
định. Thông tin loại này (có thể đ-ợc chỉ dẫn bởi những đ-ờng liên kết -
hyperlink - từ nhóm cơ sở dữ liệu cục bộ) đ-ợc l-u giữ tại các cơ sở dữ liệu có

bản quyền nh- cơ sở dữ liệu quốc gia, các th- viện lớn của các tr-ờng đại học,
công ty [4,tr17]
Đối với thông tin thuộc nhóm thứ nhất, ng-ời học có thể mua đứt đoạn
một lần (các văn bản số hóa, sách điện tử, đĩa CD-Rom dữ liệu, video clip,
phần mềm học tập đóng gói v.v.). Đối với nhóm thứ hai, ng-ời học phải đăng
nhập vào những bài học (khóa học) cụ thể và đ-ợc cấp quyền truy cập và chiết
xuất thông tin.
Nguyên tắc t-ơng tác với nội dung dạy học. Các văn bản đ-ợc số hóa,
hình ảnh, âm thanh, biểu đồ, ký hiệu, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo
chứa đựng nội dung dạy học đ-ợc tích hợp theo ý đồ s- phạm trong bài giảng
điện tử sẽ tạo ra cơ hội giúp ng-ời học trở thành chủ thể tích cực trong chính
quá trình dạy học. Số l-ợng kiến thức và kỹ năng thu đ-ợc ở ng-ời học sẽ
t-ơng ứng với mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo của chính chủ thể hành
động. Hơn nữa, mỗi ng-ời học sẽ có cơ hội lựa chọn cho mình khối l-ợng nội
dung, tốc độ học tập phù hợp (ví dụ, với một bài giảng, ng-ời học có thể tham
gia hay thao tác với số lần không hạn chế, việc chọn lựa nội dung không nhất
thiết phải theo trình tự bắt buộc ).[4,tr24]
Nguyên tắc trình bày nội dung bằng đa ph-ơng tiện trong xây dựng
giáo trình điện tử, bài giảng điện tử sẽ giúp kích thích đa giác quan trong quá
trình tiếp nhận, l-u giữ và xử lý thông tin, tăng sự chú ý, hứng thú và quan tâm
ở ng-ời học (ví dụ, một nội dung dạy học có thể đ-ợc thể hiện d-ới nhiều hình
thức khác nhau: văn bản, hình ảnh, biểu đồ, video clip, hoạt hình ). Học
thuyết s- phạm t-ơng tác (M. Roy & J. M. Denomme, 2005) dựa trên những
kết quả nghiên cứu của khoa học thần kinh nhận thức đã chứng minh rằng mỗi


17
ng-ời đều có một bộ máy học (cũng giống nh- có bộ máy hô hấp, tuần hoàn,
tiêu hóa ), có một cơ chế vận hành việc học của mình theo một cách riêng.
Do vậy, nhờ đa ph-ơng tiện, ng-ời học có thể chiếm lĩnh các nội dung dạy

học thông qua nhiều kênh giác quan khác nhau, phù hợp với những đặc điểm
riêng của bản thân về tâm sinh lý, nhu cầu, sở thích [4,tr33]
1.4. ý nghĩa của việc áp dụng bài giảng điện tử
1.4.1. Tạo môi tr-ờng học tập mới
Theo báo cáo tổng kết của UNESCO năm 2004, việc triển khai tích hợp
CNTT vào tr-ờng học thông qua các dự án thí điểm nh- Tr-ờng học thông
minh (Smart School Pilot Project, EdNet, SchoolNet ) tại một số n-ớc châu
á nh- Malaysia, Philipines, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan đã đem lại kết
quả rất khả quan, giúp phát triển kỹ năng t- duy bậc cao ở ng-ời học (khái
quát, vạch kế hoạch, t- duy phê phán, giải quyết vấn đề, cấu trúc hóa, mô hình
hóa kiến thức ), kỹ năng tự định h-ớng và quản lý việc học
Bàn về mô hình tổ chức dạy học trong t-ơng lai, Collins (1991) đã nhấn
mạnh đến một khuynh h-ớng sẽ làm thay đổi bộ mặt của lớp học trong thế kỷ
XXI: chuyển từ hình thức dạy học tổng lực cho toàn lớp sang dạy học theo
nhóm nhỏ. Ng-ời học sẽ làm việc một cách độc lập (chứ không phải riêng lẻ)
theo các nhóm hoặc theo cặp, đa dạng hóa chiến l-ợc học tập nh- thảo luận,
lập dự án, nghiên cứu, tìm tòi , thực hiện các nhiệm vụ học tập d-ới nhiều
hình thức khác nhau nh- giải bài tập, trình bày báo cáo tr-ớc lớp, viết đề án,
tổ chức h-ớng dẫn cho các nhóm còn lại động não Trong quá trình này
ng-ời học sẽ học cách sử dụng và quản lý CNTT để tìm kiếm, tích hợp các
nguồn thông tin, tài nguyên, học liệu cần thiết nhằm giải quyết các vấn đề
trong đề án cụ thể của mình hơn là học thuộc những gì đã có trong giáo
trình, sách giáo khoa. Các giáo trình điện tử, bài giảng điện tử, sách điện tử,
giáo án điện tử sẽ không còn chỉ đóng vai trò là ph-ơng tiện, điều kiện, mà
còn là môi tr-ờng để thực hiện quá trình dạy học hiệu quả.


18
Bảng so sánh các môi tr-ờng dạy học
Môi tr-ờng học tập truyền thống

Môi tr-ờng học tập hiện đại
1. Truyền thụ lấy ng-ời dạy làm
trung tâm
2. Kích thích đơn giác quan
3. H-ớng phát triển một chiều
4. Đơn ph-ơng tiện, đơn năng
5. Làm việc riêng lẻ, cá thể
6. Truyền tải thông tin
7. Học tập thụ động
8. Học sự kiện, học dựa trên những
tri thức có sẵn
9. Dạy học dựa trên những phản ứng
đáp lại, tái tạo theo mẫu
10. Cảnh huống tách biệt, không
thực tế
1. Học tập lấy ng-ời học làm trung
tâm
2. Kích thích đa giác quan
3. H-ớng phát triển đa chiều
4. Đa ph-ơng tiện, đa năng
5. Làm việc hợp tác, t-ơng tác
6. Trao đổi thông tin
7. Học tập tích cực, tìm tòi khám phá
8. Học dựa trên t- duy phê phán, sáng
tạo bằng việc ra những quyết định
9. Dạy học thích ứng dựa trên những
hoạt động có chủ định
10. Cảnh huống thực tế, xác thực

(Nguồn: New Learning Environments ISTE, 2000)

Nh- vậy, môi tr-ờng học tập hiện nay có tích hợp giáo trình điện tử, bài
giảng điện tử sẽ mang một cấu trúc mới đầy triển vọng với những đặc tr-ng
sau:
- Hệ thống tự tổ chức (có định h-ớng của ng-ời dạy), mang tính mở;
- Cấu trúc ngang trong dạy học, không thứ bậc (hoàn toàn khác với
các mô hình tổ chức dạy học quen thuộc từ tr-ớc đến nay với những
vấn đề tranh cãi: đâu là đỉnh của tam giác s- phạm: ng-ời dạy, ng-ời
học hay nội dung môn học?);
- Môi tr-ờng bình đẳng, dân chủ, tự nguyện.
Với những đặc điểm cấu trúc nêu trên, quá trình dạy học sẽ có một sự
biến đổi mạnh mẽ cả về chất và l-ợng. Quá trình dạy học nhờ đó sẽ đ-ợc triển


19
khai chủ yếu dựa trên nguyên tắc tự hoạt động nhận thức tích cực mang định
h-ớng cá nhân của ng-ời học (ng-ời học chủ động, ng-ời dạy chủ đạo, dạy
học phân hóa theo đối t-ợng, dạy học định h-ớng vào nhân cách, nhà
tr-ờng, lớp học ảo, sinh viên không tuổi tác v.v).
1.4.2. Phát huy vai trò, vị trí của ng-ời dạy và ng-ời học
Trong môi tr-ờng học tập mới có sử dụng các công nghệ hiện đại ng-ời
học thực sự đứng ở trung tâm, là ng-ời chủ, ng-ời khám phá của việc học
với đầy đủ các đặc điểm: cá thể hoá, hoạt động t-ơng tác, hợp tác, tính tích
hợp và đa dạng về phong cách học tập (Moffett J. & Wagner B.J, 1992).
Ng-ời học có thể học mọi nơi, mọi lúc, học bất cứ điều gì quan tâm, hứng thú,
học bất cứ với ai, tự lựa chọn cho mình cấp độ và tốc độ học phù hợp , từ một
khách hàng sử dụng để trở thành nhà sản xuất, ng-ời sáng tạo, ng-ời
biết hợp tác trong việc tạo ra các học phẩm nhờ có CNTT. Trong thực tế,
các giáo trình điện tử, bài giảng điện tử có thể đ-ợc đóng gói và vận hành
trong môi tr-ờng web (sử dụng mạng Internet hoặc Intranet) phục vụ cho các
khóa học từ xa hay đào tạo qua mạng (E-learning). Nh-ng tr-ớc mắt, chúng ta

có thể tích hợp ngay đ-ợc giáo trình điện tử, bài giảng điện tử vào quá trình
dạy học thực tiễn hiện nay với kiểu học giáp mặt (Face-to-Face), cho lớp học
đông ng-ời mà vẫn đảm bảo đ-ợc yêu cầu phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của ng-ời học.
Thứ nhất, việc triển khai các bài giảng điện tử cho phép ng-ời học tìm
tới sự cân bằng giữa việc tích luỹ nội dung tri thức môn học và các chiến l-ợc
học tập thông qua việc tự định h-ớng, tự điều khiển, tổ chức, quản lý, tự đánh
giá chính việc học của mình. Do đó ng-ời dạy không còn giữ vị trí độc tôn
trung tâm tri thức, kho chứa tri thức nh- tr-ớc. Điều này hoàn toàn không
có nghĩa phủ nhận vai trò của ng-ời dạy. Trái lại, để có thể thiết kế đ-ợc
những giáo trình điện tử, bài giảng điện tử ng-ời dạy phải không ngừng nỗ lực
tìm kiếm các nguồn tài liệu bổ sung, ph-ơng pháp, hình thức triển khai mới

×