Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển kinh tế biển ở huyện gò công đông tỉnh tiền giang đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.49 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ MỸ DUYÊN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN
GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG
ĐẾN NĂM 2030

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ MỸ DUYÊN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN
GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN
NĂM 2030

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế chính trị
: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. LƯU THỊ KIM HOA

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông
tỉnh Tiền Giang đến năm 2030” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép
từ công trình nghiên cứu khác. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Lưu Thị Kim Hoa.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Mỹ Duyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: GDP huyện Gò Công Đông từ năm 2010 – 2015................................39
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Gò Công Đông từ năm 2010 – 2015.................40
Bảng 2.3: Diện tích nuôi thủy sản lợ, mặn ở huyện Gò Công Đông từ năm 2010
– 2015........................................................................................................................46
Bảng 2.4: Sản lượng nuôi thủy sản lợ, mặn huyện Gò Công Đông
từ năm 2010 – 2015...................................................................................................47
Bảng 2.5: Hiện trạng ngành thủy sản huyện Gò Công Đông từ năm 2010 –
2015...........................................................................................................................50
Bảng 2.6: Hiện trạng các cơ sở dịch vụ phục vụ thủy sản năm 2015..................53
Bảng 2.7: Lượng khách du lịch biển huyện Gò Công Đông từ năm 2010 –
2015...........................................................................................................................56
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất ngành du lịch huyện Gò Công Đông...........................57



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sản lượng và số lượng tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản huyện GCD từ
năm 2010 đến năm 2015...........................................................................................52


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ...............................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................7
6. Nguồn thông tin nghiên cứu ....................................................................................8
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................8
8. Kết cấu luận văn ......................................................................................................9
CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ...........................................10
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ........................................10
1.1.1. Kinh tế biển ..............................................................................................10
1.1.2. Phát triển kinh tế biển ..............................................................................11
1.1.3. Phát triển bền vững về kinh tế biển .........................................................12
1.1.3.1. Phát triển bền vững ..............................................................................12

1.1.3.2. Phát triển bền vững kinh tế biển ..........................................................14
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ BIỂN ........................................................................15


1.2.1. Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm nhiều
ngành nhiều nghề khác nhau và có quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau: .......15
1.2.2. Quá trình phát triển của kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện về
vị trí địa lí, tiềm năng tài nguyên biển và vùng ven biển, thời tiết và khí hậu: ..16
1.2.3. Kinh tế biển chịu sự tác động rất lớn của thiên nhiên, bão lũ. ...............16
1.2.4. Kinh tế biển là ngành kinh tế chủ yếu nhờ vào việc khai thác tài nguyên,
khoáng sản là chính ............................................................................................16
1.2.5. Hoạt động kinh tế biển mang tính liên vùng: ..........................................16
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ KINH TẾ BIỂN 17
1.4. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN .................................................18
1.4.1. Phát triển cơ sở hạ tầng biển ...................................................................18
1.4.2. Phát triển sản phẩm biển ........................................................................20
1.5. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ..............................21
1.5.1 Hiệu quả về mặt kinh tế .............................................................................21
1.5.2. Hiệu quả về mặt xã hội .............................................................................22
1.6. VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ...........................................22
1.6. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN .27
1.6.1. Tài nguyên của biển và vùng ven biển .....................................................27
1.6.2.

Vốn, công nghệ .....................................................................................28

1.6.3. Nguồn nhân lực .......................................................................................28
1.6.4. Thị trường ................................................................................................29
1.6.5. Cơ chế chính sách ...................................................................................29
1.6.6.


Sự hoạt động của các thành phần kinh tế trong kinh tế biển ...............30

1.7. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ BÀI HỌC CHO
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ...............................................31


1.7.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí
Minh ....................................................................................................................31
1.7.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở thị xã Hà Tiên tỉnh Kiên Giang ...32
1.7.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang ............33
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN HUYỆN GÒ CÔNG
ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 2005 – 2015 ...............................35
2.1. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA HUYỆN GÒ CÔNG
ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG .................................................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................35
2.1.2. Các tài nguyên thiên nhiên .......................................................................36
2.1.2.1.

Địa hình, địa mạo, địa chất ..............................................................36

2.1.2.1. Tài nguyên sinh vật ...............................................................................37
2.1.2.2. Tài nguyên nước: ..................................................................................38
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................38
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG ..............................................................................................44
2.2.1. Nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản ............................................................44
2.2.1.1 Nuôi trồng thủy hải sản .........................................................................44
2.2.1.2. Đánh bắt thủy hải sản ..........................................................................49

2.2.2. Du lịch biển ..............................................................................................55
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN GÒ CÔNG
ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG .................................................................................58
2.3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân .............................................58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................60


2.3.2.1. Tiềm năng đầu tư không tương xứng với lợi thế của huyện .................60
2.3.2.2. Phương tiện đánh bắt thủy hải sản thô sơ, khâu chế biến và tiêu thụ
sản phẩm còn hạn chế ........................................................................................61
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................62
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂNỞ
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2030 ......................63
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Ở HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2030 ..............63
3.1.1. Cơ hội trong việc phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh
Tiền Giang ..........................................................................................................63
3.1.1.1. Cơ hội từ điều kiện tự nhiên ..................................................................63
3.1.1.2. Cơ hội từ điều kiện xã hội .....................................................................65
3.1.2. Thách thức trong việc phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông ...65
3.2. ĐỊNH HƯỚNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA
HUYỆN GÒ CÔNG ĐONG TÌNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2030 ..................67
3.2.1. Định hướng phát triển chung ...................................................................67
3.2.2. Định hướng phát triển cơ cấu ngành ......................................................70
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2030 .................................................................75
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý và phát triển kinh tế biển .........75
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền...............................76
3.3.3. Huy động vốn đầu tư trong và ngoài huyện trong việc phát triển kinh tế
biển .....................................................................................................................77

3.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho việc phát triển kinh tế biển ...79
3.3.5. Phát triển khoa học công nghệ .................................................................81


3.3.6. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế biển ...............................82
3.3.7. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong việc phát triển kinh tế biển 85
3.3.8. Phát triển kinh tế biển phải gắn liền với bảo vệ môi trường ...................86
3.3.9. Phát triển kinh tế biển phải đi đôi với an ninh quốc phòng .....................87
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI NỘI DUNG

CP

Cổ phần

GCĐ

Gò Công Đông

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GTVT

Giao thông vận tải

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SX

Sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biển cả luôn mang một nguồn tài nguyên mà con người không thể tưởng tượng
được. Biển cũng chính là môi trường sinh thái nuôi sống con người trong quá khứ,
hiện tại và thậm chí là mai sau. Biển là nguồn nước, nguồn tài nguyên, mang đến
nguồn thực phẩm giá trị lại có thể xem là vô tận nếu biết cách khai thác, sử dụng.
Con người chúng ta không thể phủ nhận vai trò và những lợi ích mà nó mang đến
không chỉ cho mỗi người dân mà còn chính quốc gia có biển.
Trên thế giới có 151 quốc gia ven biển, vùng biển của toàn thế giới rộng gần
109 triệu km2. Biển luôn là tài sản vô cùng quý giá, có vai trò vô cùng quan trọng và
to lớn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có biển bởi đây là nhân tố

thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Tài nguyên biển, du
lịch biển, các dịch vụ trên biển; tất cả chính là tiềm năng, lợi thế của biển đều mang
lại những lợi ích nhất định cho phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hiện nay, tài
nguyên trên đất liền ngày một cạn kiệt bởi con người khai thác quá mức và không
có biện pháp bảo vệ bảo tồn hiệu quả. Chính vì vậy, một số quốc gia lựa chọn biển,
có chiến lược phát triển hướng ra biển để tăng cường tiềm lực khai thác, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ cũng như quốc phòng an ninh cho chính đất nước.
Việt Nam cũng là một quốc gia có biển, có biên giới biển, lãnh hải và vùng đặc
quyền kinh tế ở biển Đông với diện tích trên 1 triệu km2. Biển Việt Nam vô cùng
dồi dào, phong phú tài nguyên từ hải sản, bãi biển, bãi tắm đẹp cho đến khoáng sản,
dầu khí… Hơn nữa vị trí địa lí lại rất thuận lợi, là cửa ngõ giao thương quan trọng,
thiết yếu của nhiều vùng, nhiều quốc gia khác nhau, là nơi qua lại của những tuyến
đường giao thông huyết mạch đối với nhiều nước, nối liền khu vực Đông Bắc Á với
Tây Thái Bình Dương và vùng Vịnh qua eo Malaca. Việt Nam nằm ở rìa biển
Đông, là mặt tiền quan trọng của đất nước để thông ra Thái Bình Dương và mở cửa
ra nước ngoài. Với diện tích vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, cùng với


2

đường bờ biển dài 3260km ở ba hướng Bắc Đông Nam dọc theo đất nước càng
chứng minh nước ta có tiềm năng lớn về kinh tế biển.
Chính vì vậy, biển Việt Nam mang đến nhiều lợi ích kinh tế, cơ hội giao thương
với thế giới để phát triển nền kinh tế hội nhập mang nhiều thách thức. Trong đó các
ngành then chốt của nền kinh tế biển là ngành hải sản, hàng hải, giao thông vận tải,
công trình ven biển, các dịch vụ du lịch và thương mại quốc tế. Biển Đông thực sự
mang đến tiềm năng phát triển to lớn cho đất nước ta. Vì vậy, Việt Nam đã và đang
nỗ lực phát triển nền kinh tế biển trên nhiều lĩnh vực, khía cạnh khác nhau. Trong
những năm trước, nước ta cũng đã có những chiến lược, chính sách để phát triển
kinh tế biển.

Ngày 06/5/1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 03-NQ/TW về một số nhiệm vụ
phát triển kinh tế biển trong những năm tới, trong đó khẳng định phải đẩy mạnh
phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích
quốc gia.
Ngày 22/9/1997 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát
triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ quan điểm chỉ đạo
ấy, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa X đã thông qua
Nghị Quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trong những năm đổi mới
và mở cửa, Việt Nam đã chú trọng đến khai thác tiềm năng biển, sử dụng các nguồn
lực biển để phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế nước nhà. Qua nhiều năm, cơ cấu
ngành nghề có nhiều thay đổi lớn nhưng vẫn chủ yếu là các ngành khai thác dầu
khí, thủy sản, du lịch, cảng biển, đóng tàu. Để tiếp tục phát huy công cuộc đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng
nhằm tránh tình trạng tụt hậu về kinh tế. Chính vì vậy, các lĩnh vực kinh tế liên
quan đến biển và vùng ven biển phải được coi trọng.
Hiện nay nước ta đã chú trọng, quan tâm đến phát triển kinh tế biển ở nhiều địa
phương có tiềm năng về kinh tế biển trong đó có huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền
Giang. Tiền Giang sở hữu bờ biển dài 32 km nên có điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế biển trong đó huyện Gò Công Đông là huyện có tiềm năng và lợi thế


3

lớn nhất. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội vùng biển của huyện đã
có bước phát triển, mang đến những đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, lại kết hợp chặt chẽ bảo vệ môi trường sinh thái. Thế nhưng những lợi ích
huyện Gò Công Đông có được từ biển chưa thực sự tối đa, tiềm lực đầu tư chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của một huyện ven biển. Các dự án trong khu
công nghiệp, khu du lịch triển khai chậm, đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Trong
khi đó, quy trình khai thác, đánh bắt, chế biến nguồn lợi thủy – hải sản và hoạt động

dịch vụ hậu cần nghề cá chủ yếu với quy mô nhỏ, lạc hậu. Cảng cá Vàm Láng lại đã
quá tải. Cuộc sống người dân phải chịu nhiều rủi ro do thiên tai…, vì vậy cần chú
trọng, đầu tư phát triển kinh tế biển hơn nữa. Nhận thức được tầm quan trọng, ý
nghĩa của nền kinh tế biển trong tương lai đối với cả nước nói chung và ở huyện Gò
Công Đông nói riêng, tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế biển ở huyện Gò
Công Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2030”, làm luận văn tốt nghiệp cao học,
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một quốc gia có lợi thế lớn về biển thể hiện ở vị trí địa, đường bờ
biển dài và đẹp, nguồn tài nguyên phong phú, thuộc quy mô khá đã tạo nên tiềm
năng lớn cho nền kinh tế biển. Từ trước tới nay, vấn đề kinh tế biển đã luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế mà
biển mang lại. Điều này thể hiện trong nhiều Nghị quyết của Đảng như tại Hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã thông Nghị quyết số 09NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”.
Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020, đó là phải trở thành quốc gia mạnh về biển, biết làm giàu từ
biển từ việc phát huy tiềm năng biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với
cơ cấu đa dạng, hiện đại, tạo tốc độ phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả với tầm
nhìn dài hạn. Ngoài ra, vấn đề kinh tế biển còn được đề cập, chú trọng trong các hội
thảo khoa học như “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam” vào
ngày 11 tháng 2 năm 2007, hay hội thảo khoa học của Viện Khoa học Xã hội Việt


4

Nam và ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã phối hợp tổ chức mang tên “Khai
thác tiềm năng biển đảo vì sự phát triển bền vững của Quảng Ngãi và miền Trung”.
Bên cạnh đó có thể nêu một số luận văn, luận án đã được thực hiện trong thời
gian qua với nội dung liên quan đến kinh tế biển và vấn đề phát triển kinh tế biển
như:

- Luận án tiến sĩ kinh tế của Đoàn Vĩnh Tường năm 2008 về “Giải pháp về vốn
đối với phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa” đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
cơ bản liên quan việc huy động vốn để phát triển kinh tế biển và làm rõ tiềm năng
kinh tế biển trong phát triển kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa đồng thời đề ra
những biện pháp thu hút vốn đầu tư cho kinh tế biển. Từ việc nghiên cứu những
thực trạng về vốn đối với phát triển kinh tế biển, luận án đánh giá thành tựu hạn chế
và nguyên nhân cho việc tìm vốn sau đó đề xuất giải pháp, nhưng chưa đi sâu vào
phân tích từng nội dung kinh tế biển và chưa có sự chia tách nguồn vốn theo kênh
huy động cụ thể.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh
Thanh Hóa” của Đỗ Thị Hà Thương, năm 2016. Luận án đã đóng góp những
nghiên cứu chuyên sâu về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển về lý
thuyết và thực tiễn. Qua phân tích các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế
giới và một số địa phương về hoạt động huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
biển, luận án đã rút ra kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa
nói riêng và đề xuất hệ thống giải pháp, các điều kiện thực hiện các giải pháp khả
thi nhằm tăng cường công tác huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh
Thanh Hóa.
- Dương Văn Hồng (2008) “Kinh tế biển Trà Vinh”, luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ chí Minh, Hà Nội. Luận văn nêu lên
và đánh giá thực trạng của kinh tế biển tỉnh Trà Vinh nhưng chủ yếu ở khía cạnh
nuôi trồng thủy hải sản, du lịch, vẫn còn ít về hoạt động giao thông biển. Các giải
pháp đưa ra quá nhiều không có trọng tâm khiến luận văn khá ít thuyết phục.


5

- Luận văn thạc sĩ Địa lí học, Nguyễn Thụy Ngọc Trang (2011), “Tiềm năng,
thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận” đã nêu lên thực
trạng và đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế biển của tỉnh Ninh Thuận về vị trí địa

lí, tài nguyên hải sản, du lịch biển và lao động, các nguồn lợi khác. Luận văn đề cập
đến giao thông vận tải biển và môi trường sinh thái biển cũng là vấn đề quan trọng
cần quan tâm trong kinh tế biển. Các định hướng phát triển kinh tế biển hay dự báo
về đầu tư phát triển kinh tế biển, nguồn nhân lực cũng được đề cập, bao quát trong
bài luận văn.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020”, Trần Thị Thơm (2011). Luận văn đã xây dựng hệ thống các
giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, hệ thống các giải pháp phát
triển bền vững về kinh tế được trình bày thông qua giải pháp bền vững trong nuôi
trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ thủy sản.
- Lý Kim Thụy (2011), Luận văn thạc sĩ địa lý học “Phát triển kinh tế biển
tỉnh Cà Mau – thực trạng và giải pháp” nghiên cứu thực trạng và giải pháp khá cụ
thể, chi tiết lại bao quát nhiều khía cạnh như không gian ven biển, phát triển nghề
cá, hàng hải, thăm dò khai thác dầu khí; đưa ra các định hướng phát triển các ngành
kinh tế biển như ngành thủy sản, công nghiệp biển, ngành du lịch, vận tải biển và
phát triển nguồn nhân lực. Luận văn còn đi sâu vào một số vấn đề liên quan đến
kinh tế biển khác như đầu tư vốn phát triển, xây dựng hệ thống chính sách quản lí,
bảo vệ môi trường biển và phát triển bền vững.
- Quan Văn Út (2013), Luận văn Thạc sĩ địa lí học, trường đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh “Phát triển kinh tế biển tỉnh Bạc Liêu: tiềm năng, thực trạng và
giải pháp”. Luận văn đánh giá những lợi thế so sánh về điều kiện phát triển và
những kết quả đạt được cũng như khó khăn hạn chế trong quá trình phát triển các
ngành kinh tế biển, tập trung vào ngành kinh tế biển mũi nhọn của tỉnh như thủy
sản, du lịch, nghề muối biển, công nghiệp khai thác và lĩnh vực liên quan.


6

- Lê Văn Lợi (2014), trường đại học Kinh tế, đại học Quốc gia Hà Nội, Luận

văn Thạc sĩ kinh tế “Khai thác hải sản ở tỉnh Quảng Bình theo hướng bền vững”.
Luận văn đã đánh giá thực trạng phát triển khai thác hải sản Quảng Bình giai đoạn
2008 - 2013, xác định phương hướng và các giải pháp phát triển khai thác thủy sản
một cách bền vững trong thời gian tới.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị “Phát triển kinh tế biển ở
Hải Phòng” Trịnh Huy Hồng (2014), trường đại học Kinh tế tập trung nghiên cứu
vào các hoạt động kinh tế biển Hải Phòng trong một số ngành như thủy sản, du lịch
biển, giao thông vận tải biển, công nghiệp gắn với biển, dịch vụ cảng biển theo
hướng bền vững để làm rõ thành tựu, hạn chế cần khắc phục trong tương lai tới.
Trên cơ sở đó chỉ ra định hướng và giải pháp cơ bản cho quá trình phát triển kinh tế
biển ở Hải Phòng theo hướng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Nghiên cứu của của Tác giả Hoàng Văn Thái (2009), “Kinh tế biển Nghệ An
trong hội nhập kinh tế quốc tế” đánh giá nền kinh tế biển và sự phát triển kinh tế
biển trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế để đưa nền kinh tế biển của tỉnh phát
triển hơn để đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể về thể chế, chính sách, vốn và giải
pháp liên quan đến doanh nghiệp hoạt động liên quan đến biển, nhân lực, khoa học
công nghệ,… nhưng tính khả thi của những giải pháp đưa ra còn ít vì vẫn chủ yếu lý
thuyết và đề xuất kiến nghị đối với tổ chức lớn.
Hầu như các nghiên cứu trên đều đề cập đến các vấn đề liên quan đến phát triển
kinh tế biển như nguồn vốn, các ngành nghề của kinh tế biển, phân tích tiềm năng,
thực trạng kinh tế biển hiện có của mỗi tỉnh, địa phương có biển để đưa ra giải pháp
phát triển kinh tế biển đúng đắn nhất. Tuy nhiên trong các công trình nghiên cứu
trên vẫn chưa có nghiên cứu về việc phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông
giai đoạn đến năm 2030. Vì vậy cần có một nghiên cứu sâu rộng hơn với thời gian
tương lai dài hơn về kinh tế biển của huyện Gò Công Đông đến năm 2030. Đề tài
“Phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2030” sẽ
được nghiên cứu tổng thể mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong nhiều
năm tới cùng với nhiều vấn đề đặt ra như: tiềm năng biển và ven biển, các nguồn



7

lực có lợi thế nhất để phát triển kinh tế biển, ngành nghề lĩnh vực trọng điểm trong
phát triển kinh tế biển của huyện, chính sách chủ yếu để khai thác tiềm năng, lợi thế
về biển của huyện, thành tựu đạt được, hạn chế cần khắc phục và giải pháp cần đưa
ra không chỉ cho hiện tại mà còn trong tương lai xa. Có như vậy, đề tài nghiên cứu
của luận văn mới đạt hiệu quả cao và thiết thực nhất. Tuy nhiên, trong phạm vi luận
văn tác giả đề cập trong giới hạn nghiên cứu kinh tế biển của huyện Gò Công Đông
tỉnh Tiền Giang từ nằm 2010 đến 2015 về những vấn đề, bộ phận của kinh tế biển
như ngành thủy hải sản, du lịch biển, vấn đề môi trường biển.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế biển, phân tích thực trạng kinh tế
biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. Từ đó đưa ra giải pháp phát triển
kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2030.
- Khái quát lý luận về phát triển kinh tế biển.
- Đánh giá thực trạng kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang và
nêu lên nguyên nhân thành công hạn chế ở địa phương.
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền
Giang đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: kinh tế biển nằm trong tổng thể nền kinh tế
của tỉnh nhưng trọng tâm là mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và các mối quan
hệ kinh tế xã hội trong kinh tế biển huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi nghiên cứu: dưới góc nhìn Kinh tế chính trị về kinh tế biển huyện Gò
Công Đông tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên nền tảng thế giới quan, phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học của chủ
nghĩa Mác – Lênin kết hợp phương pháp thống kê, phân tích – so sánh, tổng hợp,
vận dụng các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông

nghiệp, nông thôn để giải quyết các vấn đề nêu ra trong luận văn.


8

Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xem x t, đánh giá
một cách khách quan, toàn diện vấn đề kinh tế biển của huyện Gò Công Đông tỉnh
Tiền Giang trong các giai đoạn cụ thể, gắn với đối tượng cụ thể.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Dựa vào thực tiễn quá trình phát triển
kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, rút ra các ưu điểm và những
hạn chế của địa phương từ đó đề ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh phát triển
kinh tế biển trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta.
Phương pháp thống kê: Tập hợp các dữ liệu thống kê về chương trình phát
triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang trong 2 giai đoạn: 2005
– 2010; 2010 – 2015 về: diện tích nuôi trồng thủy hải sản, số hộ ngư dân, số du
khách đến hàng năm, quy mô và số lượng tàu thuyền đánh bắt cá…. trên địa bàn
huyện.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở các số liệu thu thập được về
tình hình phát triển kinh tế biển của huyện, tiến hành phân tích, đánh giá thành tựu
và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế biển từ đưa ra những luận giải về vấn
đề nghiên cứu.
6. Nguồn thông tin nghiên cứu
Nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là các số liệu thứ cấp, thông
qua các báo cáo, thống kê từ các phòng ban liên quan ở huyện Gò Công Đông tỉnh
Tiền Giang, Bộ NN&PTNT Việt Nam, Tổng Cục Thủy Sản, Viện kinh tế & quy
hoạch thủy sản… và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu để xây dựng đề tài “Phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công
Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2030” là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng, giúp cho huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang có những thông tin cần thiết

để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển cho địa phương mình; ý nghĩa khoa
học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:


9

Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế biển và vai trò của
kinh tế biển trong nền kinh tế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, rộng ra hơn
đối với nước ta.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, tiểu phân tích và làm sáng tỏ thực trạng
việc phát triển kinh tế biển tại huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang; từ đó, rút ra
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế biển cho địa phương.
- Ba là, qua phân tích và đánh giá thực trạng đề tài cũng chỉ ra những mặt
mạnh, mặt yếu của kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, để từ đó
giúp cho các nhà hoạch định chính sách có được bức tranh tổng thể để xây dựng
những chính sách phát triển kinh tế cho huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang nói
riêng và nước ta nói chung.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và lý luận chung về phát triển kinh tế biển
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế biển huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2005 – 2015
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế biển ở huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền
Giang đến năm 2030


10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1.1. Kinh tế biển
Hiện nay, việc xác định nội dung của kinh tế biển vẫn đang còn là vấn đề để
ngỏ. Tuy nhiên trên thực tế, trong phân tích và thống kê kinh tế, việc quy ước về nội
dung kinh tế biển lại không phải là vấn đề gây tranh cãi về mặt học thuật. Về cơ bản
kinh tế biển là khái niệm mang tính thực tiễn, nghĩa là người ta có thể không tranh
cãi nhiều về bản thân các ngành nghề thuộc kinh tế biển, mà phần bàn luận nhiều
hơn lại thuộc về các lĩnh vực liên quan và không phải diễn ra trên biển. Do tính đặc
thù của môi trường biển đều liên quan mật thiết và được quyết định từ trong đất liền
nên không thể nói kinh tế biển mà không nói tới những hoạt động liên quan tới biển.
Theo Tiến sĩ Trương Quang Khải, Học viện Chính trị Khu vực IV: “Kinh tế
biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế diễn
ra trên đất liền nhưng liên quan trực tiếp đến khai thác biển”, còn theo Giáo sư
Nguyễn Văn Hường: “Kinh tế biển là một lĩnh vực bao trùm gồm nhiều ngành hoạt
động liên quan đến biển như du lịch, giao thông vận tải, dầu khí, khai thác khoáng
sản, thủy sản… nhằm khai thác toàn bộ lợi ích mà biển mang lại để phát triển đất
nước”.
Như vậy, để hiểu đơn giản và có một khái niệm mang tính quy ước, có thể định
nghĩa kinh tế biển như sau: “Kinh tế biển là những hoạt động kinh tế dựa trên việc
khai thác các nguồn tài nguyên và môi trường biển”.
Kinh tế biển bao gồm:
Toàn bộ các hoạt động diễn ra trên biển như:
 Kinh tế Hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển);
 Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản);
 Khai thác dầu khí ngoài khơi;
 Du lịch biển;


11


 Làm muối;
 Dịch vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn;
 Kinh tế đảo.
Các hoạt động kinh tế trực tiếp đến khai thác biển, có thể không diễn ra trên
biển nhưng lại nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế
biển ở đất liền ven biển:
 Đóng và sửa chữa tàu biển;
 Công nghiệp chế biến dầu khí;
 Công nghiệp chế biến tàu thủy, hải sản;
 Cung cấp dịch vụ biển;
 Thông tin liên lạc biển;
 Nghiên cứu khoa học, công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế biển.
1.1.2. Phát triển kinh tế biển
- Đầu tiên, phát triển kinh tế chính là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về
mọi mặt kinh tế xã hội của một quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng
trưởng. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính
bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Sự tăng trưởng kinh
tế phụ thuộc vào hai quá trình: sự tích luỹ tài sản (như vốn, lao động, và đất đai) và
đầu tư những tài sản này một cách có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là trọng
tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính
phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên thiên
nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất định ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế. Như vậy, có thể thấy rằng phát triển kinh tế thể hiện sự bao
quát hơn tăng trưởng kinh tế bởi nó thể hiện quá trình lớn lên và tăng tiến về mọi
mặt của nền kinh tế, về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Còn tăng trưởng kinh tế



12

chỉ là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra hoạt động của nền kinh tế trong một thời
gian nhất định, có thể là quý hoặc theo năm.
- Kinh tế biển cũng hoàn toàn giống như nền kinh tế nói chung. Do vậy, phát
triển kinh tế biển là sự gia tăng một cách toàn diện nền kinh tế biển theo chiều
hướng tiến bộ bao gồm sự phát triển toàn diện đồng thời của các ngành kinh tế biển
với lĩnh vực văn hóa - xã hội tại khu vực ven biển dựa trên một chiến lược phát triển
kinh tế biển và phương thức quản lý kinh tế biển một cách hiệu quả.
- Phát triển kinh tế biển còn có thể hiểu là sự biến đổi kinh tế biển theo chiều
hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng các yếu tố cấu thành
của nền kinh tế biển. Nó bao gồm sự tăng trưởng về mọi mặt của các ngành nghề,
lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển. Đó là một quá trình, bao gồm sự thay đổi về số
lượng và chất lượng kinh tế, xã hội liên quan đến kinh tế biển tương đối ổn định và
dần đi vào hiệu quả thể hiện qua cơ sở hạ tầng kinh tế biển, số lượng và chất lượng
sản phẩm kinh tế biển, nguồn nhân lực biển.
- Kinh tế biển có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế chung của một nước vì
vậy ngày nay mỗi một quốc gia có biển hay một vùng của quốc gia có biển cũng
đang phát triển kinh tế biển kết hợp với nhiều lĩnh vực như phát triển tổng hợp kinh
tế biển và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, phát triển kinh tế biển, đảo gắn với
đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển bền vững nền kinh tế biển, hay phát triển
kinh tế biển đảo gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia.
1.1.3. Phát triển bền vững về kinh tế biển
1.1.3.1. Phát triển bền vững
- Cùng với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư,
hoạt động phát triển đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ra
tác động tiêu cực làm suy thoái môi trường, sinh thái. Một thực tế không thể phủ
nhận là nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trái đất không thể là vô hạn và trong khi
việc khai thác bừa bãi, không thể kiểm soát được không chỉ làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà còn gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường, làm mất cân



13

bằng sinh thái; gây ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát triển của xã hội loài người
trong tương lai. Chính vì thực tế này đã xuất hiện một khái niệm mới về phát triển
và xu thế phát triển này đang được tất cả các nước trên thế giới, kể các các nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển quan tâm; đó là: “Phát triển bền
vững”.
- Khái niệm bền vững áp dụng cho phát triển là một khái niệm tương đối mới
nhằm định nghĩa cho một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo
đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu
hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã
hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với
quốc gia đó.
- Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
- Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là: "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai...".
- Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu
quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này,
tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt
tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi

trường.


14

1.1.3.2. Phát triển bền vững kinh tế biển
- Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển kinh tế biển bền vững đều liên
quan tới môi trường. Trong kinh tế biển, môi trường mang một hàm ý rộng. Đó là
môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội; là yếu tố quan trọng để tạo nên các
sản phẩm của các ngành kinh tế biển một cách đa dạng, độc đáo. Rõ ràng nếu không
có bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ bị suy giảm, nhưng nếu không có phát
triển thì việc bảo vệ môi trường sẽ thất bại. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển
kinh tế biển nhưng không được làm tổn hại tới tài nguyên, không làm ảnh hưởng
tiêu cực tới môi trường.
- Ngoài sự phát triển thân thiện với môi trường, khái niệm bền vững còn bao
hàm cách tiếp cận kinh tế biển thừa nhận vai trò của cộng đồng địa phương, phương
thức đối xử với người lao động và mong muốn tối đa hóa lợi ích của kinh tế cộng
đồng địa phương. Nói cách khác, kinh tế biển bền vững không có bảo vệ môi trường
mà còn quan tâm tới khả năng tăng cường kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Kinh
tế biển bền vững không thể tách rời với phát triển bền vững.
+ Mục tiêu của kinh tế biển bền vững:
. Phát triển, gia tăng sự đóng góp của kinh tế biển.
. Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
. Cải thiện chất lượng cuộc sống của công đồng bản địa.
. Đáp ứng được độ cao nhu cầu của thị trường.
. Duy trì chất lượng môi trường.
+ Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững kinh tế biển:
- Sự bền vững của kinh tế biển có thể được đánh giá bằng những chỉ tiêu nhất
định về kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường và tình trạng xã hội:
Về kinh tế: trong xã hội bền vững, việc đầu tư và phát triển kinh tế biển nói

chung phải đem lại lợi nhuận, gia tăng tổng sản phẩm trong nước.
Về tài nguyên biển: trong kinh tế biển bền vững, tài nguyên biển cần phải sử
dụng trong phạm vi khôi phục được về số lượng lẫn chất lượng; sử dụng một cách


×