Tải bản đầy đủ (.docx) (296 trang)

đố án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng chung cư ngọc sơn – hải phòng’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.74 MB, 296 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, ngành xây dựng cơ
bản đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi
lĩnh vực khoa học và công nghệ, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có những bước
tiến đáng kể. Để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần
một nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sư xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh
thần cống hiến để tiếp bước các thế hệ đi trước, xây dựng đất nước ngày càng văn
minh và hiện đại hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Xây Dựng - Trường Đại học xây
dựng – Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của mình
cho em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của các thầy giáo :
PGS.TS Nguyễn Quang Viên – Bộ môn Công trình thép gỗ
ThS. Vương Đỗ Tuấn Cường – Bộ môn Công nghệ và quản lý xây dựng
Em xin chân thành cảm ơn các thầy đã hỗ trợ nguồn tài liệu,chỉ dẫn tận tình và
động viên trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành đồ án ngày hôm nay.
Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng để trình bày các phần việc
thiết kế và thi công công trình: “Chung cư Ngọc Sơn – Hải Phòng’’
Nội dung của đồ án gồm 3 phần:
- Phần 1: Kiến trúc
- Phần 2: Kết cấu

(10%)
(45%)



- Phần 3: Thi công (45%)
Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến
thức đã học cũng như đưa giải pháp vật liệu và kết cấu mới vào triển khai cho công
trình. Do khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô
cũng như của các bạn sinh viên khác để có thể thiết kế được các công trình hoàn
thiện hơn sau này.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 01 năm 2017
Sinh viên

Lê Văn Thuyết

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 1


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

MỤC LỤC

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7


TRANG 2


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

PHẦN I

KIẾN TRÚC
10%

GVHD: PGS.TS.NGUYẾN QUANG VIÊN
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
LỚP

: 57XD7

MSSV : 9873.57

NHIỆM VỤ:
-Giới thiệu về công trình
-Giải pháp thiết kế Kiến trúc của công trình
-Giải pháp thiết kế Kỹ thuật công trình

CÁC BẢN VẼ KÈM THEO

-Bản vẽ KT-01: Mặt bằng tầng 1-11
-Bản vẽ KT-02: Mặt bằng tầng mái
-Bản vẽ KT-03: Mặt đứng trục 1-8, A-H
-Bản vẽ KT-04: Mặt cắt A-A; B-B

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 3


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
I. TÊN CÔNG TRÌNH

CHUN G CƯ NGỌC SƠN
II.

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
- Công trình “ Chung cư NGỌC SƠN ” được xây dựng trên khu đất thuộc xã An

Đồng, huyện An Dương, Tp Hải Phòng. Khu đất xây dựng công trình nằm trong dự
án quy hoạch và sửa dụng của huyện. Cách thành phố Hải Phòng chỉ khoảng 3km
+

+
+
+

Phía Bắc: giáp UBND xã An Đồng
Phía Nam : giáp trục đường chính ĐT208
Phía Đồng: giáp đường vành đai 2
Phái Tây: giáp trụ đường chính 203

III. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CÔNG TRÌNH
- Công trình phục vụ nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp, công nhân làm việc tại

các khu công nghiệp trên địa bàn huyện
- Sử dụng làm trung tâm thương mại
IV. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU MÔI TRƯỜNG, ĐIỀU KIỆN KINH TẾ KHU VỰC
1. Khí hậu , môi trường
- Hải Phòng có khí hậu đặc trung cho thời tiết miền Băc Việt Nam: nóng ẩm, mưa
-

-

-

-

nhiều, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt
Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 23.4oC
+ Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất: 28.3oC
+ Nhiệt độ tuyết đối thấp nhât: 4.2oC

Độ ẩm không khí
+ Độ ẩm trung bình: 80%-85%
+ Độ ẩm cao nhât: 92%
+ Độ ẩm thấp nhất: 79%
Lượng mưa
+ Lượng mưa trung bình năm: 1.600 – 1.800 mm/năm
Gió :
+ Theo quy chuẩn Việt Nam, huyện An Dương nằm trong vùng có áp lực gió IVB ,
thuộc khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của gió bão
+ W0 = 1.55 (kN/m2)
+ Tốc độ gió mạnh nhật: V0 = 38.61 (m/s)
Động đất:
+ Hải Phòng nằm trong khu vực cấp động đất VIII (thang MSK-64)

2. Điều kiện kinh tế , xã hội
- Hải Phòng là 1 trong 7 vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, nằm trong tam giác

tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, có nhiều tuyến giao thông
thuận lợi: quốc lộ 5A , quốc lộ 10 , đường cao tốc Hà Nộ - Hải Phòng , đường cao
tốc Quảng Ninh – Hải Phòng – Ninh Bình , hệ thống cảng nước sâu… Các lợi thế
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 4


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC


SƠN
KHÓA 2012-2017

đó đã tạo cho Hải Phòng một địa bàn mở , nơi giao thoa của các trục , hành lang
kinh tế, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế khu vực và đặc biệt là giao lưu kinh tế
với khu vực nước ngoài , thuận lợi cho phát triển kinh tế một cách toàn diện
- Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo nhu cầu về nguồn lao động , theo đó mà lực
lượng lao động nhập cư kéo đến các khu công nghiệp ngày càng nhiều , đòi hỏi các
nhu cầu về nhà ở, các dịch vụ phúc lợi xã hội. Nếu không giải quyết tốt vấn đề này
sẽ này xinh các tệ nạn xã hội.
- Xây dựng khu nhà ở cho người thu nhập thấp với mục tiêu đáp ứng nhu cầu nhà ở
cho người thu nhập thấp, hình thành môi trường sống văn minh hiện đại đáp ứng
nhu cầu làm việc và sinh hoạt của người dân là nhu cầu cấp thiết
3. Quy mô xây dựng công trình
- Theo dự án, công trình gồm 11 tầng nổi và 1 tầng mái. Toàn bộ công trình có hình

chữ nhật, diện tích 665m2 . Chủ yếu diện tích là khu vực nhà ở
+
+
+
+

Tầng 1 : là khu vực để xe máy, trung tâm thương mại, văn phòng.
Tầng 2-11: là khu vực nhà ở mỗi tầng gồm 8 căn hộ
Tầng mái: gồm hệ thống kỹ thuật , tum thang máy , bể nước
Chiều cao toàn bộ tòa nhà là 42.3m
CHƯƠNG II : CÁC GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH

I. GIẢI PHÁP MẶT BẰNG
1. Tầng 1

- Tầng 1 có chiều cao là 4.5m, diện tích khoảng 665m 2, được thiết kế với chức năng

là khu vực để xe và trung tâm thương mại, văn phòng
- Diện tích để xe tầng 1 khoảng 95m2, đáp ứng nhu cầu cho khoảng 75 xe máy
- Để thuận tiện cho việc đi từ tầng 1 lên các tầng trên, tại tầng 1 bố trí 1 thang bộ và 2
thang máy xuyên suốt từ tầng 1 lên tầng mái

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 5


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

b

a

a

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 6



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017
2. Tầng 2-11
- Các tầng 2-11 bố trí tương đối đối xứng qua tâm nhà
- Tầng 2-11 là khu vực nhà ở. Mỗi tầng có 13 căn hộ, ở giữa là hành lang rộng 2.8m .
-

-

-

Mỗi căn hộ gồm 1 phòng khách, 1 nhà bếp, 1 nhà vệ sinh và 2 phòng ngủ
Phòng khách có diện tích khoảng 15m2 được bố trí ngày cửa vào là nơi tiếp khách
đồng thời là nơi sinh hoạt chung cho cả gia đình
Nhà bếp có diện tích khảng 10m 2 là không gian mở với phòng khách giúp có thêm
không gian chung cho cả gia đình
2 phòng ngủ có diện tích khác nhau 1 phòng nhỏ và một phòng lớn hơn. Diện tích
phòng nhỏ khoảng 10m2 là phòng ngủ của con cái. Diện tích phòng lơn hơn khoảng
12m2 là phòng ngủ của bố mẹ
Khu vực vệ sinh có diện tích khoảng 3m2 được bố trí giữa 2 phòng ngủ. Từ phòng
khách khu sinh hoạt chung có thể dễ dàng đi vào khu vực nhà vệ sinh
Ở mỗi căn hộ đều có thiết kế ban công để tăng diện tích tiếp xúc với ánh sáng tự
nhiên đồng thời là khu vực phơi quần áo. Khu vực ban công có bố trí lan can và
lưới chắn rơi quần áo đảm bảo an toàn cho người dân đặc biệt là trẻ em và tránh rơi

đồ
Hành lang rộng chạy theo chiều dọc nhà nối với của thang máy và lối đi thang bộ
đảm bảo giao thông cũng như thoát hiểm khi có sự cố được nhanh chóng
Sàn nhà được lát gạch men trần ốp thạch cao. Trên mái là hệ thống kỹ thuật thang
máy, hệ thống chống nóng cách nhiệt và hệ thống bể nước mái
Việc bố trí hệ thống thang máy ở giữa tâm nhà giúp cho giao thông được dễ dàng
đồng thời tăng độ cứng cho tòa nhà
Ngoài khu vực nhà ở, ở mỗi tàng đều có các phòng rác, phòng kiểm tra nước, phòng
kỹ thuật điện, phòng kỹ thuật. Các phòng này được bố trí ở trung tâm công trình
thuận tiện cho người dân đến kiểm tra hay đổ rác

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 7


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

b

SƠN
KHÓA 2012-2017

a

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7


TRANG 8


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017
3. Tầng áp mái
- Tầng áp mái là khu vực hệ thống kỹ thuật của tòa nhà bao gồm: phòng kỹ thuật

thang máy, khu vực để téc nước, hệ thông chống nóng, chống thấm, chống sét cho
tòa nhà, phòng kỹ thuật điện
- Để lên khu vực này phải đi qua thang bộ

b

b

a

a

II.

GIẢI PHÁP MẶT ĐỨNG
- Các tầng từ 2-11 độ cao tầng 3.3m có lắp trần giả thạch cao do đòi hỏi về yêu cầu


thẩm mỹ.
- Các mặt tiếp xúc với ánh sáng tại các căn hộ đều được tận dụng tối đa bố trí các cửa

sổ để lấy ánh sáng tự nhiên

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 9


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 10


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017


CHƯƠNG III :CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TƯƠNG ỨNG CỦA CÔNG TRÌNH
I. HỆ THỐNG GIAO THÔNG
1. Giao thông theo phương thẳng đứng
- Để đảm bảo giao thông theo phương thẳng đứng bố trí 2 thang máy và 1 thang bộ ở

trung tâm toàn nhà
- Thang bộ được bố trí từ tầng 1 đến tầng mái
- Thang bộ đảm bảo giao thông theo phương thẳng đứng khi thang máy gặp sự cố,
bảo trì vừa đóng vai trò thang thoát hiểm khi xảy ra sự cố
- Thang máy được thiết kế đủ rộng đảm bảo có thể chở cáng y tế
2. Giao thông theo phương ngang nhà
- Tại mỗi tầng 1 hành lang rộng chạy giữa 2 dãy căn hộ nối với thang bộ và thang

máy. Hành lang này rộng và không có trương ngại vật có thể dễ dàng di chuyển ra
khu vực thang bộ khi có sự cố xảy ra
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 11


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017
II.


HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC
1. Hệ thống cấp nước sinh hoạt
- Nguồn nước sinh hoạt: nước sinh hoạt được lấy từ mạng lưới nước sinh hoạt thành

phố vào bề nước sinh hoạt ( bể nước được xây ngoài công trình)
- Máy bơm nước được đặt ở tầng 1 có nhiệm vụ bơm nước lên bể nước trên mái, từ

bể mái được phân phối qua các ông đứng cấp nước chính đến khu vệ sinh và khu
nhà ở sinh hoạt
2. Hệ thống thoát nước sinh hoạt
- Hệ thống thoát nước gồm 2 mạng lưới độc lập: thoát nước rửa và thoát nước xí. Bể

xử lý nước là bể tự hoại 3 ngăn
- Toàn bộ nước rửa được thu vào các ống thoát nước, rửa đặt trong hộp kỹ thuật và

được thoát ra mạng lưới thoát nước bên ngoài
- Toàn bộ nước xí được thu vào các ống đứng thoát xí đặt trong hộp kỹ thuật chảy về
bể xử lý đặt ngầm dưới tầng 1. Tại đây nước thải được xử lý sơ bộ trước khi thải ra
hệ thống thoát nước bên ngoài
3. Hệ thống thoát nước mưa
- Nước mưa, thoát nước mái, thoát nước vệ sinh, bể phốt được tập trung được vào

rãnh thoát nước và hố gia rồi thoát ra hệ thống thoát nước chung thành phố
III. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG, THIẾT BỊ ĐIỆN
- Hệ thống chiếu sáng sử dụng bóng đèn tiết kiệm điện đồng thời tận dụng tối đa ánh

-

sang tự nhiên thông qua việc thiết kế ban công và lắp của kính tại khu vực tầng 2
( khu trung tâm thương mại )

Hệ thống chiếu sáng nhân tạo được tính toán thiết kế đảm bảo bao phủ hết những
điểm cần chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng hành lang dùng đèn ốp trần. Chiếu sáng căn hộ dùng đèn tuýp
1.2m. Chiếu sáng ban công dùng đèn ốp trần
Trong các căn hộ để sẵn đầu nối để sau này nối điều hòa, bình nóng lạnh khi gia
đình có nhu cầu
Đối với các thiết bị đèn chỉ dẫn, đèn chiếu sáng sự cố khu vực hành lang, cầu thang
và khu vực để xe sử dụng đèn acquy tự động nạp, thời gian nạp 90 phút

IV. HỆ THỐNG ĐIỆN
- Hệ thống phân phối điện được kiểm soát bằng PSM
- Hệ thống nối đất chống điện giật theo tiêu chuẩn IEC
- Hệ thống điện dự phòng dùng máy phát cung cấp cho các hệ thống sau:
+ Hệ thống bơm nước sinh hoạt , hệ thống chữa cháy
+ Hệ thống thang máy
+ Hệ thống điện chiếu sáng và ổ cắm dịch vụ khu vực tầng 1
+ Hệ thống điện chiếu sáng ở các sảnh , khu vực thang bộ
+ Hệ thống điện nhẹ
- Nguồn điện : chủ đầu tư xây dựng một trạm biến áp sử dụng điện trung thế 22KV

cho công trình

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 12


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC

V.
-

Hệ thống thông tin liên lạc, internet, truyền hình được thiết kế đồng bộ cho tòa nhà,
phù hợp với chức năng sử dụng của tòa nhà, phòng khách

VI. HỆ THỐNG THÔNG GIÓ
- Hệ thống thông gió ngang nhà được chạy theo hành lang chính được nối với ống

thông gió thẳng đứng làm bằng nhôm đặt bên ngoài tòa nhà
VII. HỆ THỐNG CHỐNG SÉT VÀ NỐI ĐẤT AN TOÀN
1. Hệ thống chống sét
- Kim thu sét dài 1m được bố trí trên mái nhà, dây thu sét đặt trên mái và dọc tường

d10 mạ kẽm. Cọc tiếp địa dùng L63x63x6 dài 2.5m
2. Hệ thống nối đất an toàn
- Hệ thống nối đất an toàn được tách độc lập với hệ thống nối đất chống sét. Dây nối

đất an toàn được nối với vỏ tủ điện, các ổ cắm và các thiết bị điện đảm bảo an toàn
cho người sử dụng
VIII. HỆ THỐNG CỨU HỎA
1. Hệ thống báo động
- Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trì ở mỗi tầng , mỗi phòng , ở nơi công cộng ở


mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đèn báo cháy và còi báo cháy , khi nhận tín
hiệu báo cháy phòng kiểm soát, phòng bảo vệ khống chế hỏa hoạn cho công trình
2. Hệ thống cứu hỏa công trình
- Tại các tầng bố trí các hộp cứu hỏa , bình cứu hỏa di động tại các tầng. Khu vực

tầng 1 bố trí các trụ nước cứu hỏa
- Tại các tầng đều có nước vách tường và còi cứu hỏa
- Nước bể mái và nước bể ngầm đảm bảo cung cấp đủ nước cho cháy
- Cửa thang bộ thông với các tầng xử dụng cửa tự đóng có tác dụng chặn khói không
cho xâm nhập vào khu vực thang bộ khi hỏa hoạn xảy ra
CHƯƠNG IV : GIẢI PHÁP KẾT CẤU CỦA KIẾN TRÚC
I.

GIẢI PHÁP KẾT CẤU
- Giữa kiến trúc và kết cấu có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.

Trên cơ sở hình dáng và không gian kiến trúc, chiều cao của công trình, chức năng
của từng tầng, từng phòng ta chọn giải pháp khung chịu lực đổ toàn khối tại chỗ.
Với kích thước nhịp khung lớn nhất là 7,5m, bước khung là 6.5(m). Các khung
được nối với nhau bằng hệ dầm dọc vuông góc với mặt phẳng khung. Kích thước
lưới cột được chọn thỏa mãn yêu cầu về không gian kiến trúc và khả năng chịu tải
trọng thẳng đứng, tải trọng ngang (tải gió), những biến dạng về nhiệt độ hoặc lún
lệch có thể xảy ra.
- Chọn giải pháp bê tông cốt thép toàn khối có các ưu điểm lớn, thỏa mãn tính đa
dạng cần thiết của việc bố trí không gian và hình khối kiến trúc trong các đô thị. Bê
tông toàn khối được sử dụng rộng rãi nhờ những tiến bộ kĩ thuật trong các lĩnh vực
sản xuất bê tông tươi cung cấp đến công trình, kĩ thuật ván khuôn tấm lớn, ván
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7


TRANG 13


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

khuôn trượt... làm cho thời gian thi công được rút ngắn, chất lượng kết cấu được
đảm bảo, hạ chi phí giá thành xây dựng. Đạt độ tin cậy cao về cường độ và độ ổn
định.
- Cốt thép sử dụng cho công trình dùng thép AI, AII
- Bê tông: Sử dụng bê tông thương phẩm, bê tông B25.
- Hệ thống tường bao được xây bằng tường gạch vừa cách âm, cách nhiệt lại tận dụng
được vật liệu địa phương do đó giảm được giá thành công trình.
II.

GIẢI PHÁP VỀ VẬT LIỆU HOÀN THIỆN
- Vật liệu hoàn thiện bao gồm: gạch vigracera, sàn gỗ công nghiệp, sơn, sika…
- Gạch vigracera: được sử dụng cho khu vực nhà vệ sinh ở tầng điển hình, khu vực

hành lang, sàn đón thang máy, sàn tầng 1, ưu điểm là màu sắc đa dạng giá thành rẻ
- Sàn gỗ công nghiệp: được sử dụng ở khu vực sàn nhà ở các căn hộ. tạo vẻ đẹp và
hiện đại cho ngôi nhà
- Sika dùng để chống thấm cho mái
- Sơn ngoài màu trăng sơn 3 nước, sơn trần màu trắng sơn 2 nước


SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 14


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

PHẦN II

KẾT CẤU
45%

GVHD : PGS.TS.NGUYẾN QUANG VIÊN
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
LỚP

: 57XD7

MSSV : 9873.57

NHIỆM VỤ:
- LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
- TÍNH TOÁN CẦU THANG BỘ
- TÍNH TOÁN KHUNG TRỤC 7

- TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÓNG TRỤC 7

CÁC BẢN VẼ KÈM THEO
- Bản vẽ KC-01: KẾT CẤU KHUNG TRỤC 7 ( T1-5)
- Bản vẽ KC-02: KẾT CẤU KHUNG TRỤC 7 ( T6-11)
- Bản vẽ KC-03: KẾT CẤU CẦU THANG BỘ
- Bản vẽ KC-04: KẾT CẤU MÓNG TRỤC 7

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 15


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

CHƯƠNG I. GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
I

GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH NHÀ CAO TẦNG.
1 Đặc điểm thiết kế kết cấu nhà cao tầng :
Về mặt kết cấu, một ngôi nhà được xem là cao tầng khi mà độ bền vững và chuyển vị
của nó do tải trọng ngang quyết định. Từ nhà thấp tầng đến nhà cao tầng có một sự
chuyển tiếp quan trọng từ phân tích tĩnh học sang phân tích động học. Thiết kế nhà
cao tầng so với nhà thấp tầng đặt ra một nhiệm vụ quan trọng cho kĩ sư kết cấu

trong việc lựa chọn giải pháp kết cấu chịu lực cho công trình. Việc chọn các hệ kết
cấu chịu lực khác nhau, có liên quan chặt chẽ đến các vấn đề về bố trí mặt bằng,
hình khối, độ cao các tầng, yêu cầu kĩ thuật thi công, tiến độ thi công, giá thành xây
dựng. Nhà càng cao thì các yếu tố sau đây càng quan trọng:
Ảnh hưởng của tải trọng ngang do gió và động đất.
Chuyển vị ngang tải đỉnh nhà và chuyển vị lệch giữa các mức tầng nhà.
Gia tốc dao động.
Ổn định tổng thể chống lật và chống trượt.
Độ ổn định của nền móng công trình.
Do đó trong thiết kế nhà cao tầng phải quan tâm đến nhiều vấn đề phức tạp như xác
định chính xác tải trọng, tổ hợp tải trọng, sơ đồ tính, kết cấu móng kết cấu chịu lực
ngang, ổn định tổng thể và động học công trình.
2 Giải pháp về vật liệu :
Hiện nay ở Việt Nam, vật liệu dùng cho kết cấu nhà cao tầng thường sử dụng là bêtông
cốt thép và thép (bêtông cốt cứng).
Công trình bằng thép với thiết kế dạng bêtông cốt cứng đã bắt đầu đươc xây dựng ở
nước ta. Đặc điểm chính của kết cấu thép là cường độ vật liệu lớn dẫn đến kích
thước tiết diện nhỏ mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực. Kết cấu thép có tính đàn hồi
cao, khả năng chịu biến dạng lớn nên rất thích hợp cho việc thiết kế các công trình
cao tầng chịu tải trọng ngang lớn. Tuy nhiên nếu dùng kết cấu thép cho nhà cao tầng
thì việc đảm bảo thi công tốt các mối nối là rất khó khăn, mặt khác giá thành công
trình bằng thép thường cao mà chi phí cho việc bảo quản cấu kiện khi công trình đi
vào sử dụng là rất tốn kém, đặc biệt với môi trường khí hậu Việt Nam, và công trình
bằng thép kém bền với nhiệt độ, khi xảy ra hoả hoạn hoặc cháy nổ thì công trình
bằng thép rất dễ chảy dẻo dẫn đến sụp đổ do không còn độ cứng để chống đỡ cả
công trình. Kết cấu nhà cao tầng bằng thép chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi cần
không gian sử dụng lớn, chiều cao nhà lớn (nhà siêu cao tầng), hoặc đối với các kết
cấu nhịp lớn như nhà thi đấu, mái sân vận động, nhà hát, viện bảo tàng (nhóm các
công trình công cộng)…
Bêtông cốt thép là loại vật liệu được sử dụng chính cho các công trình xây dựng trên

thế giới. Kết cấu bêtông cốt thép khắc phục được một số nhược điểm của kết cấu
thép như thi công đơn giản hơn, vật liệu rẻ hơn, bền với môi trường và nhiệt độ,
ngoài ra nó tận dụng được tính chịu nén rất tốt của bêtông và tính chịu kéo của cốt
thép nhờ tính chất làm việc chung giữa chúng. Tuy nhiên vật liệu bêtông cốt thép sẽ
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 16


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

đòi hỏi kích thước cấu kiện lớn, tải trọng bản thân của công trình tăng nhanh theo
chiều cao khiến cho việc lựa chọn các giải pháp kết cấu để xử lý là phức tạp.
3 Giải pháp về kết cấu chịu lực
3.1 Kết cấu khung
Bao gồm hệ thống cột và dầm vừa chịu tải trọng đứng vừa chịu tải trọng ngang.
Loại kết cấu này có ưu điểm là có không gian lớn, bố trí mặt bằng linh hoạt, có thể
đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng công trình, tuy nhiên độ cứng ngang nhỏ, khả năng
chống lại tác động của tải trọng ngang kém, hệ dầm thường có chiều cao lớn nên
ảnh hưởng đến công năng sử dụng và tăng chiều cao nhà. Các công trình sử dụng
kết cấu khung thường là những công trình có chiều cao không lớn, với khung BTCT
không quá 20 tầng, với khung thép cũng không quá 30 tầng.
3.2 Kết cấu vách cứng :
Là hệ thống các vách vừa chịu tải trọng đứng vừa chịu tải trọng ngang. Loại kết cấu

này có độ cứng ngang lớn, khả năng chống lại tải trọng ngang lớn, khả năng chịu
động đất tốt. Nhưng do khoảng cách của tường nhỏ, không gian của mặt bằng công
trình nhỏ, việc sử dụng bị hạn chế, kết cấu vách cứng còn có trọng lượng lớn, độ
cứng kết cấu lớn nên tải trọng động đất tác động lên công trình cũng lớn và đây là
đặc điểm bất lợi cho công trình chịu tác động của động đất. Loại kết cấu này được
sử dụng nhiều trong công trình nhà ở, công sở, khách sạn.
Là hệ kết cấu bao gồm 1 hay nhiều lõi được bố trí sao cho tâm cứng càng gần trọng
tâm càng tốt. Các sàn được đỡ bởi hệ dầm công xôn vươn ra từ lõi cứng.
3.3 Kết cấu ống :
Là hệ kết cấu bao gồm các cột dày đặc đặt trên toàn bộ chu vi công trình được liên
kết với nhau nhờ hệ thống dầm ngang. Kết cấu ống làm việc nói chung theo sơ đồ
trung gian giữa sơ đồ công xôn và sơ đồ khung. Kết cấu ống có khả năng chịu tải
trọng ngang tốt, có thể sử dụng cho những công trình cao đến 60 tầng với kết cấu
ống BTCT và 80 tầng với kết cấu ống thép. Nhược điểm của kết cấu loại này là các
cột biên được bố trí dày đặc gây cản trở mỹ quan cũng như điều kiện thông thoáng
của công trình.
3.4 Các dạng kết cấu hỗn hợp :
a. Kết cấu Khung – Giằng :
Là hệ kết cấu kết hợp giữa khung và vách cứng, lấy ưu điểm của loại này bổ sung
cho nhược điểm của loại kia, công trình vừa có không gian sử dụng tương đối lớn,
vừa có khả năng chống lực bên tốt. Vách cứng trong kết cấu này có thể bố trí đứng
riêng, cũng có thể lợi dụng tường thang máy, thang bộ, được sử dụng rộng rãi trong
các loại công trình
b. Kết cấu ống lõi :
Kết cấu ống sẽ làm việc hiệu quả hơn khi bố trí thêm các lõi cứng ở khu vực trung
tâm. Các lõi cứng ở khu vực trung tâm vừa chịu một lượng lớn tải trọng đứng vừa
chịu một lượng lớn tải trọng ngang. Xét về độ cứng theo phương ngang thì kết cấu
ống có độ cứng lớn hơn nhiều so với kết cấu khung. Lõi cứng trong ống có thể là do
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7


TRANG 17


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

các tường cứng liên kết với nhau tạo thành lõi hoặc là các ống có kích thước nhỏ
hơn ống ngoài. Trường hợp thứ 2 còn được gọi là kết cấu ống trong ống. Tương tác
giữa ống trong và ống ngoài có đặc thù giống như tương tác giữa ống và lõi cứng
trung tâm.
c. Kết cấu ống tổ hợp :
Trong một số nhà cao tầng, ngoài kết cấu ống người ta còn bố trí thêm các dãy cột
khá dày ở phía trong để tạo thành các vách theo cả 2 phương.Kết quả là đã tạo ra
một dạng kết cấu giống như chiếc hộp gồm nhiều ngăn có độ cứng lớn theo phương
ngang. Kết cấu được tạo ra theo cách này gọi là kết cấu ống tổ hợp. Kết cấu ống tổ
hợp thích hợp cho các công trình có mặt bằng lớn và chiều cao lớn. Kết cấu ống tổ
hợp cũng có những nhược điểm như kết cấu ống, ngoài ra, do sự có mặt của các
vách bên trong nên phần nào ảnh hưởng đến công năng sử dụng của công trình.
3.5 Các dạng kết cấu đặc biệt :
a. Kết cấu có dầm chuyển :
Chân tường dọc ngang của vách cứng không kéo dài tới đáy tầng 1 hoặc một số
tầng phía dưới mà đặt lên khung đỡ phía dưới. Loại kết cấu này có thể đáp ứng yêu
cầu không gian lớn ở tầng dưới như cửa hàng, khách sạn, lại có khả năng chống tải
trọng ngang tương đối lớn. Do đó loại hình kết cấu này được sử dụng nhiều ở nhà
cao tầng mà tầng dưới làm của hàng hay nhà hàng.

b. Kết cấu có các tầng cứng :
Trong kết cấu ống-lõi, mặc dù cả ống và lõi đều được xem như các công xôn ngàm
vào đất để cùng chịu tải trọng ngang, nhưng do các dầm sàn có độ cứng nhỏ nên
hầu như tải trọng ngang do lõi cứng gánh chịu. Hiện tượng này làm cho kết cấu ống
làm việc không hiệu quả. Vấn đề này được khắc phục nếu như tại vị trí một số tầng,
người ta tạo ra các dầm hoặc dàn có độ cứng lớn nối lõi trong với ống ngoài. Dưới
tác dụng của tải trọng ngang, lõi cứng bị uốn làm cho các dầm này bị chuyển vị theo
phương thẳng đứng và tác dụng lên các cột của ống ngoài các lực theo phương
thẳng đứng. Mặc dầu các cột có độ cứng chống uốn nhỏ, song độ cứng dọc trục lớn
đã cản trở sự chuyển vị của các dầm cứng và kết quả là chống lại chuyển vị ngang
của cả công trình.
Trong thực tế, các dầm này có chiều cao bằng cả tầng nhà và được bố trí tại tầng kĩ
thuật nên còn được gọi là các tầng cứng.
c. Kết cấu có hệ giằng liên tường :
Là hệ kết cấu có hệ thống khung bao quanh nhà nhưng không thuần túy tạo thành
kết cấu ống mà được bổ sung một hệ giằng chéo thông nhiều tầng, gọi là hệ giằng
liên tầng. Hệ thống giằng liên tầng này có đặc điểm là làm cho hệ khung biên làm
việc gần như một hệ dàn, các cột và dầm của khung biên gần như chỉ chịu lực dọc
trục. Ưu điểm của hệ kết cấu này là có độ cứng lớn theo phương ngang, thích hợp
với những ngôi nhà siêu cao tầng. Ngoài ra hệ giằng liên tầng có ưu điểm là không
ảnh hưởng nhiều đến công năng của công trình như hệ giằng chéo chỉ bố trí trong 1
tầng, hệ thống cột không đặt dày đặc như kết cấu ống thuần túy. Đây là một giải
pháp kết cấu hiện đại, đang được thế giới quan tâm.
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 18


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

4 Phân tích lý do lựa chọn phương án kết cấu tổng thể :
Trên cơ sở đề xuất các phương án về vật liệu và hệ kết cấu chịu lực chính như trên,
với quy mô của công trình “ Chung cư Ngọc Sơn” gồm 11 tầng, tầng thân, tổng
chiều cao 37.5m, phương án kết cấu tổng thể của công trình được chọn như sau :
- Vât liệu :
Như phân tích ở trên bê tông cốt thép là vật liệu đã và đang được dùng phổ biến ở
nước ta trong xây dựng nhà cao tầng. Công trình “ Chung cư Ngọc Sơn ” gồm 11
tầng, thích hợp đối với vật liệu bê tông cốt thép. Chọn bê tông cốt thép làm vật liệu
cho kết cấu công trình.
Do yêu cầu cường độ cao cho kết cấu nhà cao tầng cũng như sàn bêtông cốt thép,
chọn bê tông B25 ( Rb = 145 kG/cm2; Rbt = 10.5 kG/cm2). Cốt thép chịu lực nhóm
AIII (Rs = 3650kG/cm2).
- Hệ kết cấu chiu lực :
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế kiến trúc, căn cứ vào các phân tích ưu nhược điểm của
từng hệ kết cấu trên đây, chọn sử dụng hệ kết cấu khung BTCT chịu lực với sơ đồ
khung giằng nếu là sàn sườn toàn khối, là sơ đồ giằng nếu là sàn không dầm ULT.
Ngoài ra có hệ thống lõi vách được bố trí ở khu vực thang máy và thang bộ, chịu
một phần tải trọng ngang tác dụng vào công trình và phần tải trọng đứng tương ứng
với diện chịu tải của lõi; hệ khung bao gồm các hàng cột ( liên kết với sàn) bố trí
theo các trục chính, chịu một phần tải trọng ngang và tải trọng đứng tương ứng với
diện chịu tải của nó. Hệ khung được bố trí đối xứng với nhau. Độ cứng của kết cấu
theo phương thẳng đứng (tiết diện cột và lõi ) được thiết kế đều đặn từ phía duới lên
phía trên mái. Điều này không những đảm bảo về mặt kiến trúc, thuận tiện cho việc
lắp dựng thi công mà còn làm cho khối lượng ngôi nhà được phân bố một cách đều

đặn theo chiều cao giữa các tầng, làm giảm và tránh được giao động xoắn phức tạp
cũng như sự tập trung ứng suất phức tạp tại chỗ giao nhau của kết cấu. Công trình
không có sự thay đổi đột ngột về độ cứng của hệ kết cấu, làm tăng độ ổn định tổng
thể của công trình theo phương đứng chịu được tải trọng ngang cũng như xoắn ( nếu
có).
II.

PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU SÀN.
1. Đề xuất phương án kết cấu sàn :
Công trình có bước cột khá lớn theo 2 phương (6.25m và 6.6m ), các phương án kết
cấu sàn phù hợp là :
Sàn sườn toàn khối.
Sàn phẳng BTCT ứng lực trước.
Dưới đây đi vào phân tích ưu nhược điểm của từng loại phương án kết cấu sàn để từ
đó lựa chọn ra loại kết cấu phù hợp nhất về kinh tế, kỹ thuật, khả năng thiết kế và
thi công công trình.
1.1 Phương án sàn sườn toàn khối BTCT :
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 19


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017


Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn.
+ Ưu điểm :
Lý thuyến tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện, thi công đơn giản,
được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận tiện
cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng đảm bảo do đã có nhiều kinh
nghiệm thiết kế và thi công trước đây.
+ Nhược điểm :
Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, hệ dầm phụ bố
trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống cột giữa, dẫn đến chiều cao thông
thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho kết cấu khi
chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Quá trình thi
công chi phí thời gian và vật liệu lớn cho công tác lắp dựng ván khuôn.
Với phương án này thì hệ kết cấu vách-lõi kết hợp với sàn sườn toàn khôi BTCT sẽ
tính toán với sơ đồ khung-giằng.Trong đó, hệ thống lõi – vách được bố trí ở khu vực
thang máy và thang bộ, chịu một phần tải trọng ngang tác dụng vào công trình và
phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của lõi.
2. Lựa chọn kích thước các cấu kiện
Dựa trên cơ sở mặt bằng kiến trúc, bao gồm hệ thống chức năng các khu vực trong
nhà, hệ thống kỹ thuật trong nhà. Kết hợp với kiến thức về kết cấu để bố trí hệ kết
cấu cho nhà và lập thành các bản vẽ. Từ đó để lựa chọn kích thước tiết diện
a. Lựa chọn tiết diện lõi
Theo tiêu chuẩn TCXD 198-1997 về thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối nhà
cao tầng, vách và lõi phải có độ dày lớn hơn 150mm và không nhỏ hơn 1/20 chiều
cao tầng.
Với chiều cao tầng lớn nhất là 3.3 m ta chọn lõi có chiều dày lớn hơn 150 mm và
3.3/20 = 0.165 m.
Chọn chiều dày lõi thang máy là: 300mm
Chiều dày lõi thang bộ là 300mm
b. Lựa chọn kích thước dầm
Kích thước dầm phụ thuộc vào nhịp dầm, tải trọng tác dụng lên dầm, liên kết của

dầm với các cấu kiện khác. Dầm được lựa chọn sơ bộ dựa trên điều kiện về độ
võng, tương quan giữa chiều cao tiết diện và nhịp của cấu kiện.
Chọn chiều cao dầm theo công thức :
1 1
hd = ( ÷ )ln
8 12

hd
Trong đó :

là chiều cao tiết diện dầm

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 20


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

ln
là nhịp dầm
Có ln = 6600 nên hd = 450 :600
Do dầm gác qua các vách các nhịp của nhà tương đối giống nhau nên ta chọn các
dầm cùng một loại tiết diện.

Vậy ta chọn chiều cao của dầm là hd = 500 mm
Bề rộng của dầm được lựa chọn dựa vào chiều cao của dầm, thường chọn theo tỷ lệ
b = (0.3 ÷ 0.5) h

Vậy với các dầm chính đi qua vách và cột ta chọn b = 300mm.

Do yêu cầu về kiến trúc nên dầm không được có chiều cao quá lớn để không làm
ảnh hưởng tới không gian sử dụng. Do đó chọn phương án dầm bẹp. Chiều cao
tầng điển hình là 3.3m nên ta chọn chiều cao của dầm là 500mm. Từ các tầng 6-11
chọn kích thước dầm là 450x300
Với các dầm phụ vì nhịp khá nhỏ 3.1-3.9 m nên ta chọn kích thước 220x300 cho
toàn bộ dầm phụ
Tổng kết tiết diện dầm như sau :
Dầm tầng điển hình :
Dầm chính tầng 1-5 : 300x500mm
Dầm chính tầng 6-11: 300x450 mm
Dầm phụ : 220 x 300 mm
c. Lựa chọn kích thước sàn
Sàn làm việc 1 phương :
Chiều dày bản sàn được thiết kế theo công thức sơ bộ sau:
hb =
-

Trong đó:
D: là hệ số phụ thuộc vào tải trọng, D = 0.8 – 1.4 lấy D=1
m = 35 ÷ 45

m = 30 ÷ 35

với bản kê bốn cạnh.


với bản kê hai cạnh.

L: là nhịp của bản.
Sàn làm việc 2 phương :
hb

L1
m

Trong đó:
L1: là chiều dài cạnh ngắn
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 21


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

m = 40 ÷ 50
-

Với ô sàn 1: kích thước 3,3x4,55 m. L2/L1= 1,38<2. Nên tính theo bản sàn làm
việc 2 phương.

hb 

-

Với ô sàn 7: kích thước 3,785x4,55m. L2/L1 = 1,2< 2. Nên tính theo sàn làm
việc 2 phương
hb 

-

L1
 330  8,25(cm)
40
m

L1
 378  9,5(cm)
m
40

Với ô sàn 12: kích thước 5,73x6,3 m. L2/L1= 1,1<2. Nên tính theo bản sàn làm
việc 2 phương.
hb 

L1
 573  14,33(cm)
40
m

Nên ta chọn chiều dày bản hb = 12 cm

Riêng ô sàn treo mô tơ thang máy dày 20 cm
d. Lựa chọn kích thước cột

Tiết diện cột được chọn sơ bộ dựa trên điều kiện chịu nén của cột, dựa trên khả
năng chịu nén của vật liệu bê tông. Tính theo công thức :
A=

k .N
Rb

Trong đó :
A : Diện tích tiết diện cần thiết của mặt cắt cột.
K : Hệ số kể đến ảnh hưởng của sự mômen ( 1– 1.5 ),
chọn k = 1.1
Rb : Cường độ chịu nén tính toán của bêtông
B25 có Rb = 1450 T/m2
N : Lực nén tác dụng lên cột (T), sơ bộ xác định bằng N = n.S .q , Với :
n : Số tầng của công trình.
S : Diện tích truyền tải tới cột trên một tầng.
q : Tải trọng sơ bộ tác dụng lên 1m2 sàn (sơ bộ q = 1.0÷1.4T/m2)
Xét các cột giao giữa trục B và trục 2 :
Diện tích truyền tải lớn nhất của cột : S = 37m2.
SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 22


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

Chọn q = 1.1 T/m2
⇒ A=

k .N
11 x1.1x37
= 1.1x
= 0,34m2
Rb
1450

Trong đó n = 11 tầng
Khi chọn tiết diện cột cần chú ý:

- Độ mảnh của cột λ=L/h ≤ 25

-

L:chiều cao thông thủy của tầng
H: chiều cao tiết diện cột
Độ cứng của cột phải lớn hơn độ cứng của dầm.
Tùy thuộc modum coppha, chọn coppha thay đổi 1 lần 10cm.
Phụ thuộc vào phương chịu lực :chọn cạnh b bé và cạnh h phải lớn.
Chọn bcột > bdầm để dễ uốn thép dầm xuống cột.
Chọn bcột = 50 cm, hcột = 50 cm
b.h = 0,5x0,5=0,25 (m2) > 0,34x0,6=0,204 (m2) (0,6 :hệ số kể đến cốt thép)

Tiết diện cột 5 tầng dưới là: 50x50 cm.
Tiết diện cột 5 tầng trên là: 40x40 cm.

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 23


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7

TRANG 24


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ NGỌC

SƠN
KHÓA 2012-2017

CHƯƠNG II . XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG

I. TĨNH TẢI.

Tính toán khung trục 7 theo phương pháp tính khung phẳng. Tải trọng tĩnh tải đc
dồn từ các ô sàn hai bên khung trục 7, các dầm chính phụ theo phương vuông góc
khung trục 7, tường xây trên các dầm của khung trục.
Tính toán tải trọng của sàn tựa lên khung trục 7:
- Sàn tầng điển hình 2-11 :

STT

Các lớp cấu tạo

g

Dày d

TTTC

(KG/m3)

(mm)

(KG/m2)

TTTT
Hệ số
vượt tải (KG/m2)

1


Gạch CERAMIC

2000

15

30

1.1

33

2

Vữa lót

1800

30

54

1.3

70.2

3

Sàn BTCT dày 14cm


2500

140

350

1.1

385

4

Vữa trát trần 75# dày15mm

2000

15

30

1.3

39

Tổng tĩnh tải:

470

527.2


- Sàn tầng mái :

STT

Các lớp cấu tạo

TTTT

(KG/m2)

Hệ số
vượt
tải

(KG/m2
)

g

Dày d

TTTC

(KG/m3)

(mm)

1

Gạch lá nem


2000

40

80

1.1

88

2

Vữa lót trần dày 30mm

1800

30

54

1.3

70.2

3

Lớp bê
150mm


1000

150

150

1.3

195

4

Lớp vữa trát trần dày
15mm

2000

15

30

1.3

39

5

Sàn BTCT dày 12cm

2500


120

300

1.1

330

tông

tạo

dốc

Tổng tĩnh tải:

614

722.2

- Sàn khu vệ sinh:

STT

Các lớp cấu tạo

SVTH : LÊ VĂN THUYẾT
MSSV : 9873.57 – LỚP 57XD7


g

Dày d

(KG/m3) (mm)

TTTC
(KG/m2
)

Hệ số
vượt
tải

TTTT
(KG/m2)

TRANG 25


×