Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, xác định một số loại giun tròn gây bệnh đường tiêu hóa ở gà thả vườn tại thành phố hải phòng và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN LUYỆN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ LOÀI GIUN TRÕN GÂY BỆNH ĐƢỜNG
TIÊU HÓA Ở GÀ THẢ VƢỜN NUÔI TẠI THÀNH
PHỐ HẢI PHÕNG VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÖ Y

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN LUYỆN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ LOÀI GIUN TRÕN GÂY BỆNH ĐƢỜNG
TIÊU HÓA Ở GÀ THẢ VƢỜN NUÔI TẠI THÀNH
PHỐ HẢI PHÕNG VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ
Chuyên ngành: THÖ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÖ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG TÍNH

Thái Nguyên - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn
đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ

Bùi Văn Luyện


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo TS. Nguyễn Quang Tính đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết
sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y TP. Hải Phòng đã phối hợp và giúp đỡ tôi

hoàn thành luận văn này. Xin trân trong cảm ơn các hộ gia đình nuôi gà thả vườn tại
TP. Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra và thu thập
mẫu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ

Bùi Văn Luyện


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

-

: Đến

%

: Tỷ lệ phần trăm



: Nhỏ hơn hoặc bằng

<


: Nhỏ hơn

>

: Lớn hơn

A.

: Ascaridia

C.

: Capillaria

cm

: Centimét

CS

: Cộng sự

H.

: Heterakis

kg

: Kilogam


KL

: Khối lượng

mg

: Miligam

mm

: Militmét

Nxb

: Nhà xuất bản

O.

: Oxyspirura

T.

: Tetrameres

TT

: Thể trọng


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại các quận, huyện (bằng
phương pháp xét nghiệm phân)

31

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi gà (bằng phương
pháp xét nghiệm phân)

34

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo mùa vụ (bằng
phương pháp xét nghiệm phân)
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo trạng thái phân

36
39

Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa ở
gà tại các địa phương qua mổ khám

41

Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm từng loại giun tròn đường tiêu hóa ở gà thả
vườn tại địa phương nghiên cứu

43


Bảng 3.7. Sự ô nhiễm trứng giun tròn gà ở nền chuồng và vườn chăn thả

45

Bảng 3.8. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của gà mắc bệnh giun đũa

47

Bảng 3.9. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của gà mắc bệnh giun tóc

48

Bảng 3.10. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của gà mắc bệnh giun kim

49

Bảng 3.11. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà nhiễm giun tròn so
với gà khỏe

51

Bảng 3.12. Công thức bạch cầu ở gà nhiễm giun tròn so với gà khỏe

52

Bảng 3.13. Bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh giun tròn qua mổ khám

53

Bảng 3.14. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun tròn cho gà trên diện hẹp


55

Bảng 3.15. Sử dụng thuốc hanmectin - 25 tẩy đại trà cho gà nhiễm giun tròn

57


v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại các quận,
huyện thuộc thành phố Hải Phòng (qua xét nghiệm phân) ....................... 33
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi gà (qua
xét nghiệm phân) ...................................................................................... 35
(qua xét nghiệm phân) .............................................................................................. 38
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo trạng
thái phân .................................................................................................... 40
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại các địa
phương qua mổ khám ............................................................................... 42
Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm từng loại giun tròn ở gà qua mổ khám ................ 44
Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ mẫu nền chuồng và vườn chăn thả có chứa trứng
giun tròn đường tiêu hóa ........................................................................... 46


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................3
1.1.1. Giun tròn ký sinh ở gà ......................................................................................3
1.1.2. Bệnh giun tròn ở gà ........................................................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................22
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................25
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ......................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................25
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................................25
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................25
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................25
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà
thả vườn tại một số quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng .................................25
2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại các địa
phương ......................................................................................................................26
2.3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho gà và đề xuất biện pháp phòng bệnh ...26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................26
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm .............................................................26
2.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà ................27



vii

2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tuổi gà, giống gà và mùa vụ
trong năm ..................................................................................................................28
2.4.4. Phương pháp mổ khám và định loại giun tròn ...............................................28
2.4.5. Phương pháp xác định biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể của gà mắc
bệnh giun tròn do nhiễm tự nhiên ............................................................................29
2.4.6. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm mẫu máu để xác định một số chỉ tiêu
sinh lý máu của gà nhiễm giun tròn đường tiêu hóa và gà khỏe ..............................30
2.4.7. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun tròn cho gà .....................30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................31
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa
của gà thả vườn tại 3 quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng ...............................31
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại 3 quận, huyện thuộc thành phố
Hải Phòng qua xét nghiệm phân ..............................................................................31
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà qua mổ khám ........40
3.1.3. Sự ô nhiễm trứng giun tròn đường tiêu hóa ở nền chuồng và vườn thả gà ...45
3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại các địa
phương ......................................................................................................................47
3.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm giun tròn đường tiêu hóa có triệu chứng lâm sàng ...............47
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà bệnh so với gà khỏe ............50
3.2.3. Công thức bạch cầu ở gà bệnh so với gà khỏe ...............................................52
3.2.4. Bệnh tích đại thể ở gà bị bệnh giun tròn đường tiêu hóa ...............................53
3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho gà và đề xuất biện pháp phòng bệnh ......55
3.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho gà trên diện hẹp ...................................55
3.3.2. Kết quả dùng thuốc tẩy giun tròn cho gà trên diện rộng ................................57
3.3.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho gà thả vườn ........................57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................60
1. Kết luận ................................................................................................................60

2. Đề nghị .................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................62


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát
triển mạnh, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống
kê [37] ngày 1 tháng 10 năm 2015, tổng đàn gia cầm đạt 341,9 triệu con, tăng 4,3%
so với năm 2014. Trong đó, tổng đàn gà chiếm hơn 70% so với tổng đàn gia cầm.
Chăn nuôi gà có xu hướng phát triển theo hướng thâm canh công nghiệp được quan
tâm hàng đầu vì có khả năng đáp ứng nhanh về thịt và trứng cho nhu cầu của người
tiêu dùng.
Chăn nuôi gia cầm tại Hải Phòng hiện nay phát triển theo hướng công nghiệp
và bán công nghiệp. Tuy nhiên, chăn nuôi gà thả vườn tại các hộ gia đình đã và
đang phát triển, mặc dù năng suất không cao nhưng sản phẩm thịt và trứng ngon,
vốn đầu tư ít và tận dụng được điều kiện tự nhiên sẵn có tại địa phương. Phương
thức chăn nuôi như vậy không tránh khỏi các bệnh do ký sinh trùng, đặc biệt là ký
sinh trùng đường tiêu hóa, trong đó có bệnh do các loài giun tròn ký sinh gây ra.
Các loại giun tròn ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà, gây thiếu máu,
làm tổn thương các cơ quan nơi chúng ký sinh và gây nên những biến đổi bệnh lý
khác. Những tác động đó làm cho gà gầy yếu, giảm mạnh sức sản xuất thịt, trứng...
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về ký sinh trùng nói chung và
giun tròn ký sinh ở gà như: Trịnh Văn Thịnh (1963) [30], Phan Lục (2006) [17],
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8], Đỗ Thị Vân Giang (2010) [3], Trần Quốc
Thuyết (2011) [33], Nguyễn Nhân Lừng (2012) [19].... Tuy nhiên, chưa có nghiên
cứu đầy đủ nào về thành phần các loài giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà thả

vườn tại Hải Phòng.
Từ những yêu cầu cấp thiết của việc khống chế căn bệnh, đảm bảo sức khoẻ
cho đàn gà thả vườn và nâng cao năng suất chăn nuôi gà cho các hộ chăn nuôi,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, xác định một số loại


2

giun tròn gây bệnh đường tiêu hóa ở gà thả vườn tại thành phố Hải Phòng và
biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu
hóa của gà thả vườn tại một số địa phương thuộc thành phố Hải Phòng.
- Xác định được các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích do giun tròn ký sinh
đường tiêu hóa gây ra ở gà nhiễm bệnh tự nhiên.
- Xác định được hiệu lực của một số loại thuốc điều trị và đề xuất biện pháp
phòng bệnh hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài sẽ là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của
bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà; về đặc điểm bệnh lý và lâm sàng,
về hiệu quả của một số loại thuốc tẩy giun tròn cho gà.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp
dụng biện pháp phòng trị bệnh giun tròn, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm
giun tròn đường tiêu hóa cho gà, hạn chế thiệt hại do giun tròn gây ra, góp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển.


3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Giun tròn ký sinh ở gà
1.1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [16] cho biết, vị trí của một số loài giun tròn gà
trong hệ thống phân loại động vật:
Ngành Nemathelminthes
Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridiidae Skrjabin et Mosgovoy, 1973
Giống Ascaridia Dujardin, 1845
Loài Ascaridia galli Freeborn, 1923 (Schrank, 1788)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Heterakina M.Chitwood, 1971
Họ Heterakididae Railliet et Henry, 1914
Giống Heterakis Dujardin, 1845
Loài Heterakis gallinarum (Schrank, 1788) Dujardin, 1845
Loài Heterakis beramporia (Lane, 1914).
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Capillaridae Neuveu - Lemaire, 1936
Giống Capillaria Zeder, 1800
Loài Capillaria obsignata Madsen, 1945
Loài Capillaria bursata Freitas et Almeida, 1934
Loài Capillaria caudinflata Molin, 1858
Giống Eucoleus Dujardin, 1845
Loài Eucoleus annulatus Loper - Neyra, 1946 (Molin 1858)



4

Giống Thominx Dujardin, 1845
Loài Thominx anatis Skrjabin et Schikhobalova, 1954
(Schrank, 1790)
Loài Thominx collaris Skrjabin et Schikhobalova, 1954
(Linstow, 1873)
Loài Thominx contorta Travassos, 1915 (Creplin, 1839)
Bộ Spirurata Chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet, 1914
Họ Tetrameridae Travassos, 1914
Giống Tetrameres Creplin, 1846
Loài Tetrameres fissispina Diesing, 1861
Loài Tetrameres mohtedai Bhalerao et Rao, 1944
Họ Acuariidae Seurat, 1913
Giống Acuaria Bremser, 1911
Loài Acuaria hamulosa Diesing, 1851
Loài Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819
Họ Streptocaridae Skrjabin, Sobolev et Ivaschkin, 1965
Giống Streptocara Railliet, Henry et Sisofy, 1965
Loài Streptocara crassicauda Creplin, 1829
Họ Thelaziidae Skrjabin, 1915
Giống Oxyspirura Drasche et Stossich, 1897
Loài Oxyspirura mansoni Cobbold, 1879
Họ Gongylonematidae Sobolev, 1949
Giống Gongylonema Molin, 1857
Loài Gongylonema caucasica Kuraschvili, 1941
Họ Habronematidae Ivaschkin, 1961
Giống Cyrnea Seurat, 1914

Loài Cyrnea euplocami Maplestone, 1930


5

1.1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [16], thành phần loài giun tròn ký sinh
đường tiêu hóa ở gà gồm:
Giống
Ascaridia

Loài
Ascaridia galli Freeborn, 1923

Dujardin, 1845 (Schrank, 1788)
Heterakis

Heterakis gallinarum

Dujardin, 1845 Schrank, 1788 (Dujardin, 1845)

Vị trí ký sinh
Ruột non,
đôi khi ở manh tràng
Manh tràng,
đôi khi ở ruột non

Capillaria

Capillaria obsignata Madsen, 1945


ruột non,

Zeder, 1800

Capillaria caudinflata Molin, 1858

đôi khi ở ruột già

Tetrameres

Tetrameres fissispina Diesing, 1861

Creplin, 1846

Tetrameres mohtedai Bhalerao et Rao, 1944

Acuaria

Acuaria hamulosa Diesing, 1851

Bremser, 1911 Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819

Dạ dày
Dạ dày

1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài giun tròn ký sinh ở gà
* Giun đũa gà (Ascaridia galli)
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [9]: Ascaridia galli ký sinh ở ruột
non gà, gà tây... đôi khi ký sinh ở manh tràng gà. Giun có màu vàng nhạt hoặc trắng

ngà, thân có vân ngang, quanh miệng có 3 lá môi trên mỗi lá môi đều có răng.
Giun đực dài 30 - 80 mm, rộng 0,6mm; có cánh đuôi và 10 đôi gai chồi, có
bàn hút trước hậu môn hình tròn, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau, phía trên phình
to, đầu gai rất nhọn. Đuôi cong, vùng lỗ hậu môn đuôi phình ra tạo thành cánh đuôi
(Phan Lục và cs., 2006) [17].
Giun cái dài 65 - 110 mm, rộng 1,6 - 1,8 mm; âm hộ ở đằng trước, đoạn giữa
thân. Giun cái đuôi thẳng, lỗ sinh dục ở giữa thân, đuôi mập nhọn, lỗ hậu môn ở
phía cuối thân (Phan Lục và cs., 2006) [17].
Trứng hình bầu dục, độ lớn: 0,075 - 0,092 x 0,045 - 0,057 mm, màng ngoài
nhẵn, màu tro nhạt (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [12].


6

* Giun kim gà (Heterakis sp.)
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [11] cho biết, bệnh do Heterakis sp. thường do
hai loài H. gallinae và H.beramporia ký sinh ở manh tràng, có khi ở ruột non của
gà, gà tây.
Giun màu vàng nhạt, đầu có 3 môi (1 môi ở lưng và 2 môi ở bụng), túi miệng
hình ống. Phần sau thực quản phình to thành hình cầu giống hình củ hành, chiều dài
0,27 - 0,33 mm, rộng 0,15 - 0,24 mm.
- Heterakis gallinae:
Giun đực: dài 5,841 - 11,145 mm, chỗ rộng nhất 0,271 - 0,398 mm. Đuôi
nhọn hình chiếc kim. Phía trước cách hậu môn 0,148 - 0,156 mm có một giác hút
hơi tròn, đường kính 0,07 - 0,082 mm. Có gai chồi xếp thành từng đôi ở hai bên
giác hút. Có 2 gai giao hợp, gai phải dài gấp 3 lần gai trái; phía cuối gai phải rất
nhọn, dài khoảng 2 mm; gai trái thì to, dài 0,65 - 0,7 mm. Lỗ bài tiết ở gần đầu về
mặt bụng, cách đầu khoảng 0,254 mm.
Giun cái: dài 7,982 - 11, 439 mm, chỗ rộng nhất 0,27 - 0,453 mm, chiều dài
thực quản bằng 1/9 cơ thể. Chỗ phình to của thực quản hình củ hành dài 0,273 0,332 mm, rộng 0,187 - 0,234 mm. Hậu môn ở gần đuôi, cách đuôi 0,9 - 1,24 mm.

Âm đạo uốn khúc cong, bắt đầu từ âm hộ rồi vòng về phía sau, sau đó chuyển về
phía trước, cuối cùng lại vòng về phía sau. Lỗ bài tiết cách đầu 0,47 mm.
Trứng hình bầu dục, có 2 lớp vỏ, một đầu trong suốt, tế bào trứng có hạt lấm
tấm, màu xám, dài 0,05 - 0,07 mm, rộng 0,03 - 0,039 mm.
- Heterakis beramporia:
Rất giống H. gallinae nhưng phân biệt ở gai giao hợp ngắn hơn, một gai dài
350μ, gai còn lại dài 300μ.
* Giun tóc gà (Capillaria sp.)
Có 3 giống: Capillaria, Eucolens và Thominx thường gây bệnh ở gà. Chúng
thuộc họ: Capillaritdae, Neveu - Lemaire 1936.


7

Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [39], ba giống này có cùng hình dáng
giống nhau là nhỏ, dài như sợi tóc và còn có một số đặc điểm sinh học giống nhau.
Ký sinh ở đường tiêu hóa của gà.
Giun có thân mảnh, dài, màu trắng. Tùy từng loài con đực có thể dài từ 9 - 25
mm. Con cái dài từ 10 - 60 mm. Dài nhất là Encoleus amulata, con cái dài tới 60 mm.
Trứng giun có vỏ dày, màu vàng nhạt, hình thoi, hai đầu có nắp, kích thước:
50 - 65 x 23 - 28μm.
Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [16],
Capillaria obsignata ký sinh ở ruột non, đôi khi gặp ở ruột già và manh tràng. Phần
đầu rất mảnh.
* Giun dạ dày
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [16] cho biết, có 4 loài giun dạ dày thường gặp
ký sinh ở gà:
- Tetrameres mohledai: Giun tròn có nang miệng hình trụ, thành trong miệng
kitin hóa mạnh, có 2 môi bên và 2 môi trung gian bé.
- Tetrameres fissispina: Mút đầu có hai môi nhỏ, xoang miệng thấy rõ. Thực

quản thường chia thành hai phần: phần cơ ngắn, phần tuyến dài.
- Acuaria hamulosa: Tiểu bì có những vân ngang rõ. Mút đầu có 2 môi bên
lớn, có dạng tam giác. Mỗi môi có 2 núm.
- Dispharynx nasuta: Ký sinh ở niêm mạc thực quản, dạ dày tuyến đôi khi cả
ở dạ dày cơ (Dương Công Thuận, 2003) [32].
1.1.1.4. Chu kỳ sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở gà
* Giun đũa gà
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết, giun cái sau khi thụ tinh đẻ trứng
rất nhiều (trung bình một giun cái đẻ 72.500 trứng/ngày). Trứng theo phân ra ngoài.
Nếu gặp điều kiện thích hợp (t0, oxy, độ ẩm) thì trứng phát triển thành trứng có ấu
trùng có sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nước uống của gà. Vào đường


8

tiêu hoá, tới dạ dày tuyến và dạ dầy cơ thì ấu trùng nở ra, di hành tới đoạn trước
ruột non. Sau 1 - 2 giờ ấu trùng chui vào các tuyến ở ruột và phát triển ở đó 19 ngày
rồi lại trở lại xoang ruột, phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành
vòng đời là 35 - 58 ngày.
* Giun kim gà
Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích hợp (t0 = 18 - 260C) và đọ
ẩm thích hợp; sau 7 -12 ngày thành trứng có ấu trùng có sức gây bệnh. Gà nuốt phải
trứng này, sau 1 - 2 giờ ấu trùng nở ra ở ruột, 24 giờ sau di chuyển tới manh tràng và
tiếp tục phát triển thành giun thưởng thành. Có tác giả cho rằng: Ở ruột non, ấu trùng
nở ra, đến manh tràng, chui vào thành manh tràng, ở đó khoảng 5 ngày rồi trở lại
xoang manh trang, phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời
là 24 ngày, tuổi thọ của giun khoảng 1 năm (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [12].
* Giun tóc gà
Theo Dương Công Thuận (2003) [32] và Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24]
cho biết, cùng trong họ Capillariidae nhưng vòng đời của từng giống có khác nhau

chút ít.
Các giống Capillaria obisignata và Thominx vòng đời phát triển trực tiếp,
không qua ký chủ trung gian. Trứng do giun cái sinh sản theo phân ra ngoài, gặp
môi trường thích hợp phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm. Gà khỏe ăn phải trứng
cảm nhiễm có lẫn trong thức ăn và nước uống nên nhiễm bệnh.
Vòng đời của Eucoleus và Capillaria caudinflata phải qua ký chủ trung gian là
giun đất. Trứng ra ngoài môi trường phát triển và hình thành ấu trùng cảm nhiễm kéo
dài 9 - 14 ngày. Giun đất nuốt trứng, vào cơ thể giun, ấu trùng thoát khỏi vỏ xâm
nhập vào bắp thịt giun đất, sau 22 ngày tới giai đoạn có khả năng gây bệnh. Gà ăn
phải giun đất và bị nhiễm bệnh giun tóc, cuối cùng sự phát triển của Capillaria
caudinflata và Eucoleus đến giai đoạn trưởng thành ở cơ thể gà kéo dài 21 - 23 ngày.
* Giun dạ dày
Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24] cho biết, chu kỳ phát triển của Tetrameres
sp. như sau:


9

- Tetrameres fissispina:
Harkavi B. L. (1949 và 1953) đã xác định rằng sự phát triển của ấu trùng T.
fissipina đến giai đoạn cảm nhiễm ở trong cơ thể của bộ bơi nghiêng Gammarus
lacustris và tôm nước ngọt phụ thuộc vào nhiệt độ, có thể xê dịch từ 8 - 18 ngày.
Trong thời gian này ấu trùng lột xác 2 lần trong cơ thể ký chủ trung gian và trở
thành ấu trùng cảm nhiễm. Gà ăn phải ký chủ trung gian có mang ấu trùng cảm
nhiễm. Sau 16 - 24 giờ vào cơ thể ký chủ cuối cùng T. fissispina đã thâm nhập vào
ống tuyến của dạ dày tuyến. Vào ngày thứ 12 những con đực chui ra khỏi tuyến vào
xoang dạ dày, còn con cái thì ở lại trong tuyến, tạo thành hình tròn và tăng dần hầu
như chiếm chật cả ống tuyến. Sự phát triển của T. fissispina đến giai đoạn trưởng
thành trong KCCC khoảng 18 ngày và quá trình phát triển của nó trải qua 2 lần lột
xác nữa.

- Dispharynx nasuta: Chu kỳ phát triển của D. nasuta thực hiện nhờ có sự
tham của ký chủ trung gian, mà theo Cram (1931) thì ký chủ trung gian của D.
nasuta là các loài dĩn khác nhau.
Trứng Dispharynx được dĩn nuốt phải nở ra ấu trùng, những ấu trùng này
chui vào xoang thân dĩn, ở đây chúng phát triển, lột xác hai lần và qua 26 ngày đạt
tới giai đoạn cảm nhiễm. Gà, gà tây và các loại gà khác nhiễm bệnh là do ăn phải
dĩn mang ấu trùng cảm nhiễm Dispharynx nasuta. Sự phát triển của ký sinh trùng
đến giai đoạn thành thục trong cơ thể gà kéo dài 26 - 30 ngày.
1.1.1.5. Sức đề kháng của một số loài giun tròn
Tốc độ sinh trưởng của giun tròn là rất lớn, giun cái có thể sống trong cơ thể
gà một năm, giun cái trưởng thành đẻ trứng và liên tục thải ra ngoài môi trường.
Mặt khác, trứng giun tròn có sức đề kháng cao với môi trường tự nhiên, khả năng
phát tán trứng và ấu trùng là rất cao; đây là nguồn lây lan và phát tán nguồn bệnh
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [8].
Tác giả Skrjabin K. I. (1979) [24] cho biết: Trứng giun đũa thải ra cùng với
phân gà ở giai đoạn tiền phân. Tốc độ phát triển của nó đến giai đoạn cảm nhiễm ở
môi trường bên ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Nguyễn Thị Kim Lan


10

(2012) [12] cho biết, điều kiện thuận lợi để trứng giun đũa phát triển tốt là ở 17 390C, ẩm độ 90 - 100%. Khi điều kiện bất lợi như nhiệt độ quá cao (>500C) thì
trứng chết nhanh, còn vào mùa đông nhiệt độ thấp trứng không phát triển nhưng khả
năng sống của nó vẫn bảo tồn.
Với phạm vi ký chủ rộng trên các loài gia cầm và chim trời nên bệnh giun
kim phổ biến ở khắp mọi nơi, đồng thời trứng có sức đề kháng cao với môi trường
bên ngoài (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999) [9].
Trứng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở môi trường bên ngoài trong thời
gian từ 6 - 17 ngày hoặc hơn nữa tuỳ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Ở nhiệt độ 30 370C thì mất 6 - 7 ngày; ở nhiệt độ 20 - 270C là 10 - 15 ngày; và ở 10 - 150C là 72
ngày. Cũng như ở giun đũa, mùa đông trứng giun kim không phát triển nhưng vẫn

duy trì khả năng sống, khi đến mùa ấm thì trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm
(Skrjabin K. I., 1979) [24].
Theo Skrjabin K. I. (1979) [24], trứng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở
môi trường bên ngoài trong thời gian từ 6 - 17 ngày hoặc hơn nữa tuỳ thuộc vào
nhiệt độ và độ ẩm. Ở nhiệt độ 30 - 370C thì mất 6 - 7 ngày; ở nhiệt độ 20 - 270C là
10 - 15 ngày; và ở 10 - 150C là 72 ngày. Cũng như ở giun đũa, mùa đông trứng giun
kim không phát triển nhưng vẫn duy trì khả năng sống, khi đến mùa ấm thì trứng
phát triển thành trứng cảm nhiễm. Sự phát triển của trứng Capillaria obsignata ở
môi trường bên ngoài đến giai đoạn cảm nhiễm kéo dài 9 ngày ở nhiệt độ gần 250C,
còn Capillaria caudinflata là 14 ngày và sự phát triển của ấu trùng giun này đến giai
đoạn cảm nhiễm trong cơ thể giun đất là 22 ngày.
1.1.2. Bệnh giun tròn ở gà
1.1.2.1 Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun tròn ở gà
Theo Orlow F. M. (1975) [21], bệnh giun tròn chủ yếu phổ biến ở gia cầm
non, nhất là ở gà dưới 4 tháng tuổi, gà trưởng thành thì tỷ lệ nhiễm giảm dần.
Orunc O. và Bicek K. (2009) [55] nghiên cứu và cho biết: Gà nhiễm rất
nhiều loài ký sinh trùng khác nhau, trong đó tỷ lệ nhiễm Dispharynx nasuta là 1%,
Ascaridia galli là 13%, Heterakis gallinarum là 15%, Capillaria spp. là 30%.


11

* Đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa gà:
- Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999 [9] cho biết, ở nhiệt độ 17 - 390C, ẩm độ 90 100% trứng giun đũa gà phát triển tốt. Nếu nhiệt độ quá cao (>500C) trứng chết nhanh.
- Khẩu phần ăn thiếu vitamin A và B thì gà nhiễm giun nhiều hơn và giun có
kích thước lớn hơn so với gà ăn đủ vitamin A, B.
- Theo Phan Địch Lân và cs., 2005 [15]:
+ Ở nước ta, tất cả các vùng đều có bệnh giun đũa gà. Tỷ lệ nhiễm trung bình
của gà ở các tỉnh cao (33,3% - 69,8%) và cường độ nhiễm ở mức trung bình (7,3
giun/gà - 16,3 giun/gà).

+ Biến động tỷ lệ nhiễm giun đũa theo tuổi gà (tuổi gà càng tăng tỷ lệ nhiễm
càng giảm); cụ thể: qua mổ khám thấy gà 3 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 73,8%; gà 3 - 5
tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 62,9%; gà trên 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 44,0%. Tuy
nhiên, một số tác giả khác lại cho rằng tỷ lệ nhiễm không biến động theo tuổi.
- Đỗ Hồng Cường (1999) [1] cho biết: Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà Lơ - go là
24,27%; cao hơn ở gà Ri là 14,43%.
- Theo Nguyễn Minh Toán (1989) [36]: Tuổi gà càng tăng, thời gian hoàn
thành vòng đời của giun càng dài: Gà 2 tuần tuổi là 28 ngày, 4 tháng tuổi là 51 ngày
và 6 tháng tuổi là 56 ngày.
- Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở đàn gà nuôi tại các nông hộ gia đình ở xã Quyết
Thắng, Thành phố Thái Nguyên theo phương thức gà thả vườn là khá cao, trong
190 mẫu kiểm tra có 106 mẫu cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 55,79% (Phan
Thị Hồng Phúc, 2007) [22].
- Theo Nguyễn Thị Kim Thành và cs. (2000) [25], khi tiến hành xét nghiệm
một số chỉ tiêu huyết học trên 200 gà Ri và gà Leghorn, trong đó có 120 gà không
nhiễm giun sán, 80 gà bị nhiễm giun đũa, giun tròn.
* Đặc điểm dịch tễ bệnh giun kim gà:
- Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8], biến động nhiễm giun kim theo
tuổi gà, qua mổ khám thấy tình hình nhiễm có chiều hướng giảm dần theo tuổi.


12

- Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [9] cho biết, gà nhiễm giun kim rất phổ
biến do nuốt phải trứng có sức gây bệnh ở chuồng nuôi, sân chơi, máng ăn, dụng cụ
chăn nuôi,... giun đất có thể nhiễm trứng giun kim, gà ăn giun đất dễ bị bệnh.
- Sự phát triển ấu trùng trong trứng giun Heterakis gallinae đến giai đoạn
cảm nhiễm phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm trong tự nhiên, có thể kéo dài từ 6 - 7
ngày trong mùa hè, đến 15 - 72 ngày trong mùa thu và mùa đông (10 - 150C) (Phạm
Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2004) [14].

- Theo Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24], gà, gà tây nhiễm C. obsignata là do
ăn phải trứng cảm nhiễm của giun này lẫn trong thức ăn và nước uống, còn nhiễm
loài C. caudinflata chỉ có thể là do ăn phải giun đất mang ấu trùng cảm nhiễm của
giun này.
- Trịnh Văn Thịnh (1963) [30] cho biết, phân gà có trứng Capillaria với tỷ lệ
44% (gà dưới 2 tháng tuổi 46 - 71 - 82 %; gà trên 2 tháng tuổi 39 - 42 %). Mổ khám
thấy Capillaria ở cuống mề gà là 38 % (dưới 2 tháng 56 %, từ 2 - 6 tháng 36 %,
trên 6 tháng 16 %). Manh tràng gà 3 %.
- Tuổi gà càng cao tỷ lệ nhiễm bệnh giun tóc càng giảm.
* Đặc điểm dịch tễ bệnh giun dạ dày:
- Phan Thế Việt (1984) [40] đã tìm thấy loài A. hamulosa ở gà hầu hết các
tỉnh ở phía bắc và phía nam nước ta (từ 1962 - 1980); ngoài ra đã gặp ở gà tây.
1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà
* Bệnh giun đũa gà: Ấu trùng chui vào tuyến tiêu hoá ở ruột, phá hoại niêm
mạc và nhung mao ruột gây viêm, tụ máu mở đường cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ
thể gây ra các bệnh ghép. Khi gà bị nhiều giun gây tắc ruột hoặc thủng ruột, ngoài
ra giun tiết độc tố làm gà bị trúng độc, chậm lớn, sản lượng trứng giảm sút (Phan
Địch Lân và cs., 2005) [15].
* Bệnh giun kim gà: Giun kích thích niêm mạc ruột gây tụ huyết, ngoài ra
còn chiếm đoạt dinh dưỡng của gà làm con vật gầy yếu, gà con chậm lớn. Trong
quá trình ký sinh, chúng tiết độc tố và sản vật khác nên gà bị trúng độc và dễ mắc


13

bệnh viêm gan, ruột do một loại đơn bào Histomonas meleagridis xâm nhập vào
trứng giun kim, gà ăn phải trứng này thì phát bệnh (Nguyễn Thị Kim Lan và cs.,
1999) [9].
* Bệnh giun tóc gà: Capillaria ký sinh ở đường tiêu hóa gây sưng thành
thực quản, sưng các nang lymphô, sưng tuyến, thành thực quản bị tổn thương tạo

thành các túi thừa, nhất là ở gà con thức ăn tích lũy trong đó làm cho gà khó nuốt,
khó thở. Các biến đổi bệnh lý ở diều, thực quản, ruột phá hủy hoạt động đường tiêu
hóa làm cho gà gầy yếu (Dẫn theo Đỗ Thị Vân Giang, 2010) [3].
* Bệnh giun dạ dày: Acuaria, Dispharynx ký sinh tại dạ dày cơ, chỗ giun tập
hợp lớp màng cutin bị tan rã và gây viêm. Tổ chức dạ dày cơ dày thêm lên và bị
thủng từng đường. Giun có thể phân hủy thành dạ dày và tạo những nang bên trong
thành dạ dày chứa nhiều giun. Bao này sờ cứng, khi cắt thấy mô hoại tử, trong có
chất vữa màu trắng hoặc đỏ.
Ấu trùng Tetrameres xâm nhập vào đường tuyến của dạ dày tuyến. Đến ngày
thứ 12 con đực chui ra khỏi tuyến và xoang dạ dày, con cái ở lại đó, to ra gần như
chứa đầy cả lòng ống dẫn (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2009) [13]. Giun gây viêm dạ dày
thể cata, làm thoái hóa và teo mô tuyến, phá hủy chức năng dạ dày tuyến dẫn tới rối
loạn chức năng hoạt động, làm ngừng tiết dịch vị, gà gầy yếu, sút nhanh và có thể
chết nếu nhiễm nhiều giun. Gà trứng bị giảm sức đẻ. Có trường hợp cuống mề nổi
cục, sưng to làm thức ăn không qua được.
1.1.2.3. Triệu chứng của bệnh giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà
* Bệnh giun đũa gà
Theo Phan Địch Lân và cs. (2005) [15], nếu gà nhiễm nhẹ thì triệu chứng
không rõ. Nếu nhiễm nặng, gà có triệu chứng sau: gà con sau khi nhiễm 10 - 40
ngày thấy mào nhợt nhạt; gầy yếu; phân lúc táo, lúc lỏng; cánh rũ; lông xù, bệnh
mỗi ngày nặng thêm, sau 40 ngày thì gầy còm và có thể chết.
Trong quá trình ký sinh, giun đũa tiết ra độc tố và độc tố này cũng gây ra
trạng thái suy nhược, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá, đôi khi có biểu hiện hội chứng
thần kinh ở gà con khi nhiễm giun đũa với cường độ cao.


14

Trịnh Văn Thịnh (1963) [30] cho biết, bệnh giun đũa ở gà thường lây lan
mạnh (ký sinh tiến triển trực tiếp), giết hại nhiều gà, nhất là khi nuôi gà đàn. Ký sinh

trùng tích ở ruột non gây chứng viêm ruột và làm gà ăn kém, gầy, lờ đờ, ủ rũ, chỉ
thỉnh thoảng đột nhiên tỉnh lại và có đi tả. Ở nước ta, bệnh làm chết khá nhiều gà con,
làm gà mái gầy, bị viêm ruột. Giun có thể làm thủng tổ chức gan và ống dẫn mật.
* Bệnh giun kim gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [9], gà vẫn ăn uống bình thường
nhưng có hiện tượng thiếu máu, kiết lỵ và gầy còm; gà con chậm lớn; gà đẻ giảm
sản lượng trứng, có khi dừng đẻ. Nếu nhiễm nặng thì gà gầy còm, thiếu máu nặng,
suy nhược mà chết.
Khi nhiễm nặng gà bị rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, ăn kém. Gà con yếu ớt và
chậm lớn, gà mái đẻ kém (Phan Địch Lân và cs., 2005) [15].
* Bệnh giun tóc gà
Theo Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24], khi bệnh nhẹ, triệu chứng lâm sàng
không thể hiện, khi nhiễm nặng thấy thể hiện rất rõ sự rối loạn cơ quan tiêu hoá.
Vào ngày thứ 12 sau khi cảm nhiễm, phân của gà lỏng, có lẫn nhiều chất nhày và
vết máu. Gà mắc bệnh chậm chạp, rúc vào xó chuồng. Lông xung quanh hậu môn
thường thấy bết, dính phân. Gà sút cân, một số con chết vì kiệt sức chung.
* Bệnh giun dạ dày gà
Bệnh giun đuôi xoắn ở dạ dày thường gặp ở cả gà con và gà lớn. Triệu chứng
phụ thuộc vào cường độ cảm nhiễm, khi mắc nhẹ có thể không xuất hiện triệu
chứng. Gà nhiễm nặng bị yếu, rất chậm phát triển, kiệt sức nhanh chóng và thường
làm gà chết.
1.1.2.4. Bệnh tích của bệnh giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà
* Bệnh giun đũa gà
Xác gầy, lông xù, mào trắng nhợt. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có hiện
tượng viêm, thuỷ thũng, sung huyết, tụ huyết. Những nơi có nhiều ấu trùng thì thấy
tổ chức liên kết tăng sinh. Gan thường tụ huyết (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [12].


15


* Bệnh giun kim gà
Phan Địch Lân và cs. (2005) [15] cho biết, mổ khám gà bệnh thấy viêm manh
tràng và tạo thành các ổ viêm nhỏ trong thành ruột. Đó là các ổ viêm manh tràng do
ấu trùng của Heterakis trong quá trình nằm sâu trong thành ruột tạo ra.
Độc lực của Heterakis khi gà mắc bệnh nặng đưa đến tăng bạch cầu ưa eozin,
sung huyết gan và có hiện tượng ứ huyết.
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [11] cho biết, mổ khám gà chết do giun kim
thấy bệnh tích viêm cata ở manh tràng và có thể thấy các ổ viêm nhỏ trong thành
manh tràng. Đó là các ổ viêm manh tràng do ấu trùng Heterakis chui sau vào trong
thành manh tràng để phát triển gây ra.
* Bệnh giun tóc gà
Khi mổ các con chết thấy có hiện tượng viêm ruột cấp tính hay mãn tính.
Thành ruột dày, phù, có các điểm xuất huyết (Skrjabin K. I và cs., 1979) [24].
* Bệnh giun dạ dày gà
Khi mổ khám những gà chết do bệnh giun đuôi xoắn ở dạ dày thấy viêm cata
niêm mạc dạ dày tuyến ở trạng thái nặng. Theo Vxelovodov B. P. (1944): giun D.
nasuta một mặt gây ra những biến đổi teo và hoại tử nghiêm trọng niêm mạc dạ
dày, mặt khác sự tăng sinh lớp biểu mô và mô liên kết đưa đến phát sinh các khối u.
Niêm mạc dạ dày tuyến bị huỷ hoại đưa đến sự ngừng tiết tuyến dịch vị, do đó gà bị
kiệt sức nặng và chết (Dẫn theo Đỗ Thị Vân Giang, 2010) [3].
1.1.2.5. Chẩn đoán bệnh giun tròn ở gà
Phương pháp chẩn đoán bệnh giun tròn ở vật nuôi gồm có: Phương pháp
Fulleborn, phương pháp Darling, phương pháp Cherbovich, phương pháp chẩn
đoán bằng kháng nguyên, phương pháp mổ khám tìm giun tròn.
* Chẩn đoán bệnh giun tròn đối với gà còn sống
Khi con vật còn sống, có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng, các đặc điểm
dịch tễ học và các phương pháp xét nghiệm phân để tìm trứng, ấu trùng hoặc dạng


16


trưởng thành của giun hoặc chẩn đoán bằng các phương pháp miễn dịch học hiện
đang được sử dụng trong chẩn đoán bệnh.
- Các phương pháp xét nghiệm phân:
Trứng của các loài giun, sán nội ký sinh có đặc điểm là sẽ theo phân ra
ngoài; vì vậy có thể xét nghiệm phân của gà để tìm trứng các loài giun tròn ký sinh.
Các phương pháp xét nghiệm phân gồm có:
+ Xét nghiệm trực tiếp tìm giun sán trưởng thành.
+ Phương pháp phù nổi (Fulleborn, Darling, Cherbovick): Nguyên lý là lợi
dụng tỷ trọng của dung dịch bão hoà lớn hơn tỷ trọng của trứng giun; vì vậy trứng
giun sẽ nổi lên trên bề mặt dung dịch bão hoà.
+ Phương pháp tìm ấu trùng giun sán.
- Phương pháp chẩn đoán miễn dịch:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [10], có thể dùng phương pháp
miễn dịch để chẩn đoán bệnh giun tròn ở gà. Kháng nguyên chẩn đoán chế từ giun
trưởng thành, ấu trùng hoặc dịch trong cơ thể ấu trùng. Có thể pha kháng nguyên
với các nồng độ khác nhau. Hiện nay đã có nhiều phương pháp như: phương pháp
miễn dịch huỳnh quang, phương pháp miễn dịch ELISA...
Ngoài ra trong chẩn đoán bệnh giun tròn gà có thể dùng phản ứng biến thái
nội bì (dùng kháng nguyên tiêm vào ngay bên dưới lớp da) để đánh giá kết quả
thông qua sự biến đổi vùng da tại vị trí tiêm. Nếu vùng da đó bị sưng đỏ thì tức là
gà bị bệnh giun tròn; nếu vùng da đó bị sưng không đỏ thì gà nghi mắc bệnh; nếu
vùng da đó không sưng và không đỏ thì gà không bị bệnh.
* Chẩn đoán bệnh giun tròn đối với gà đã chết
Phương pháp chẩn đoán bệnh giun tròn gà là phương pháp mổ khám toàn
diện các cơ quan, tổ chức để tìm giun sán hoặc ấu trùng giun sán ký sinh trong cơ
thể ký chủ.
Theo nhiều tác giả, phương pháp chẩn đoán bệnh giun tròn gà sau khi gà đã
chết là chính xác nhất. Phương pháp này có thể phát hiện được tất cả các loài giun,



×