Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ kiểm lâm địa bàn xã góp phần phát triển tài nguyên rừng tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI KHĂC THỊNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KIỂM
LÂM ĐỊA BÀN XÃ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN TÀI
NGUYÊN RỪNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI KHẮC THỊNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KIỂM
LÂM ĐỊA BÀN XÃ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN TÀI
NGUYÊN RỪNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã góp phần
phát triển tài nguyên rừng tại tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Sỹ Trung. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Bùi Khắc Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 22, từ năm 2014 - 2016.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các
thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp - trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin dành tình cảm chân thành của mình tới PGS.TS. Lê Sy
Trung - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức, viên chức Chi cục Kiểm
lâm Thái Nguyên, UBND 10 xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ đề tài luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
của người thân trong gia đình và các bạn bè đồng nghiệp trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Bùi Khắc Thịnh


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

+ BQLDA

: Ban quản lý dự án

+ BVR

: Bảo vệ rừng

+ HĐND

: Hội đồng nhân dân

+ NN&PTNT


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

+ PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

+ PTNT

: Phát triển nông thôn

+ QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

+ UBND

: Uỷ ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN ............................................. ix

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................3
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................4
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................4
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................4
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................6
1.1. Trên thế giới .........................................................................................................6
1.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng trên Thế giới .........................................................6
1.1.2. Quản lý tài nguyên rừng của một số nước trên Thế giới ..................................8
1.2. Trong nước.........................................................................................................11
1.2.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng Việt Nam ..............................................11
1.2.2. Diễn biến tài nguyên rừng Việt Nam ..............................................................14
1.2.3. Chính sách trong quản lý phát triển tài nguyên rừng Việt Nam .....................17
1.2.3.1. Chính sách về tái tạo rừng ............................................................................17
1.2.3.2. Chính sách về bảo vệ rừng ...........................................................................20
1.2.3.3. Chính sách về sử dụng rừng .........................................................................23
1.2.4. Kết quả nghiên cứu về quản lý tài nguyên rừng .............................................24
1.3. Đánh giá chung về quản lý tài nguyên rừng trong và ngoài nước .....................25


v

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......27
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu ...........................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu. ........................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp ..............................................................27

2.3.2. Phương pháp PRA, RRA ....................................................................................28
2.3.3. Phương pháp các chuyên gia ...............................................................................29
2.3.4. Xử lý số liệu.......................................................................................................29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................30
3.1. Kết quả phân tích điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ
rừng ............................................................................................................................30
3.1.1. Những thuận lợi và tiềm năng .........................................................................30
3.1.2. Những khó khăn và thách thức .......................................................................31
3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng, cơ cấu hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn
trước và sau khi thực hiện Quyết định 83/2007 của BNN&PTNT ...........................31
3.3. Kết quả nghiên cứu vai trò hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn đến phát
triển tài nguyên rừng và đất rừng (2010 – 2015) ......................................................40
3.3.1. Kết quả nghiên cứu về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ rừng. ..........40
3.3.3. Kết quả kiểm tra giám sát xử lý vi phạm pháp luật ........................................46
3.3.4. Kết quả công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng......................................48
3.3.5. Kết quả nghiên cứu công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp 50
3.3.6. Kết quả nghiên cứu chức năng nhiệm vụ xác định nguồn gốc lâm sản ..........52
3.3.7. Kết quả công tác báo cáo, lưu trữ các vấn đề liên quan đế quản lý bảo vệ rừng
...................................................................................................................................53
3.4. Kết quả đánh giá của người dân đến vai trò của Kiểm lâm ...............................54
3.5. Kết quả nghiên cứu thuận lợi – khó khăn và các giải pháp trong thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn ................................................................................55


vi

3.5.1. Xác định các bên tham gia trong công tác QLBVR và Phát triển rừng ở khu
vực nghiên cứu (Sơ đồ VENN) .................................................................................55
3.5.2. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân ..............................................................58
3.5.3. Giải pháp tổ chức thực hiện ............................................................................61

3.5.3.1. Giải pháp chung ...........................................................................................61
3.5.3.2. Giải pháp cụ thể ..........................................................................................62
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...........................................................................................65
1. Kết luận .................................................................................................................65
2. Kiến nghị ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng thế giới 1980-1990………………………….11
Bảng 1.2. Biến động diện tích rừng qua các thời kỳ .................................................15
Bảng 3.1 Diễn biến điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên. .......................................30
Bảng 3.2 Kết quả nghiên cứu về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ rừng
(2010 – 2015). ...........................................................................................................41
Bảng 3.3 Kết quả công tác tuyên truyền vận động nhân dân. ...................................45
Bảng 3.4 Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của tỉnh Thái Nguyên..............46
Bảng 3.5 Tổng hợp số tang vật được phát hiện và xử lý giai đoạn (2010-2015)......47
Bảng 3.6 Theo dõi diễn biến rừng tại khu vực nghiên cứu. ......................................49
Bảng 3.7 Kết quả tham mưu xác định nguồn gốc lâm sản (2010 -2015). ................52
Bảng 3.8 Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về hoạt động của Kiểm lâm đến quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng......................................................................................54
Bảng 3.9. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên ........................................57


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1974-1979


…………………...33

Hình 3.2. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1980-1994 ....................................34
Hình 3.3. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1994-1997 ....................................36
Hình 3.4. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1997-2006 ....................................37
Hình 3.5. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 2007 đến nay ................................39
Hình 3.6 Sơ đồ VENN vai trò của các đối tác trong QLBVR và PTR .....................58


ix

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN
PHỤ BIỂU 01: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ ĐỊA PHƯƠNG ...........................72
PHỤ BIỂU 02: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA
BÀN XÃ ....................................................................................................................75
PHỤ BIỂU 03: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN THAM GIA VÀO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG............................................................................80


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vì nó giữ một vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Là nguồn tài
nguyên đa dạng và phong phú, rừng điều hoà khí hậu, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ
môi trường sống, rừng còn là nhà máy lọc khổng lồ. Ngoài giá trị về kinh tế, môi
trường, rừng còn có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn hoá,
danh lam thắng cảnh, an ninh quốc phòng. Nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới
gió mùa, quanh năm cây cối xanh tươi. Rừng tự nhiên cũng vậy, với sự đa dạng về
chủng loại, phong phú về thành phần động thực vật, đã bao đời nay rừng cung cấp

lâm, đặc sản, thuốc chữa bệnh cho con người, thế nhưng mấy thập niên gần đây dân
số tăng nhanh, sức ép về diện tích đất canh tác ngày càng tăng đối với rừng. Mỗi
năm trên thế giới có hàng triệu ha rừng bị tàn phá nghiêm trọng, nhiều loài động
thực vật đã vĩnh viễn mất đi, nguồn Gen các loài động thực vật quý hiếm ngày càng
cạn kiệt. Hiện nay diện tích rừng nước ta đã suy giảm đáng kể do nhiều nguyên
nhân: dân số tăng nhanh, nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi, tập quán canh tác của
người dân…Do vậy công tác quản lí và bảo vệ rừng hết sức quan trọng.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi vùng Đông Bắc, có diện tích đất tự
nhiên là 354.150,15ha, trong đó rừng và đất lâm nghiệp là 179.883,78ha chiếm
50,8%. [16] Trong những năm qua, mặc dù điều kiện tự nhiên có khó khăn, nguồn
lực đầu tư của nhà nước còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhưng lâm
nghiệp Thái Nguyên vẫn đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. diện tích rừng
tăng nhanh qua các năm, độ che phủ của rừng năm 2015 đạt 51,40%, lợi ích từ kinh
tế rừng được khẳng định, công tác bảo vệ, phát triển rừng ngày càng được xã hội hóa.
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, Ngày 04/10/2007
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số
83/2007/QĐ-BNN, quy định về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn xã (thay thế
Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN ngày 17/10/2000), với phương châm "Kiểm lâm
bám dân, bám rừng, bám chính quyền cơ sở” để tham mưu giúp chính quyền cơ sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số


4

23/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ và
phát triển rừng. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực Kiểm lâm địa bàn xã, làm thay
đổi căn bản công tác bảo vệ rừng, chuyển hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong khâu
lưu thông sang tổ chức bảo vệ rừng tận gốc, giám sát nơi tiêu thụ, chế biến lâm sản;
nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao nhận thức của nhân dân
để tham gia bảo vệ và phát triển rừng; giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư

góp phần làm tăng độ che phủ của rừng. Xong từ khi thực hiện Quyết định số
83/2007/QĐ-BNN chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Xuất phát từ thực tiễn trên luận văn “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã góp phần phát
triển tài nguyên rừng tại tỉnh Thái Nguyên” được đề xuất làm luận văn cao học.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã tại tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm
lâm địa bàn góp phần phát triển tài nguyên rừng tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Thực hiện đề tài là điều kiện thuận lợi cho cá nhân thực hiện nâng cao năng
lực nghiên cứu, hoàn thành tốt nhiệm vụ bản thân.
- Cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng các đề án kiện toàn tổ chức, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2015 – 2020.
- Sản phẩm đề tài là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho các các nhà quản lý,
cán bộ Kiểm lâm bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn trong hệ thống lực lượng Kiểm
lâm tại khu vực nghiên cứu.
- Góp phần cải tiến lề lối làm việc, nâng cao vai trò của cán bộ Kiểm lâm
trong việc quản lý bảo vệ rừng tận gốc.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn


5

Kết quả nghiên cứu là cơ sở đánh giá các hoạt động có hiệu quả của Kiểm
lâm địa bàn.
Góp phần bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại tỉnh Thái
Nguyên.



6

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng trên Thế giới
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết người dân
vùng núi. Ở đây, rừng mang lại cho họ nhiều loại sản phẩm khác nhau như: gỗ, củi,
lương thực, thực phẩm, dược liệu,... Quan trọng hơn nữa là rừng đảm bảo những điều
kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập
trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển. Trong
giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít được quan tâm. Vì vậy,
họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông
nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài
nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng.
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học cũng
đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng như: Các
nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840; Heyer - 1883; Hundeshagen - 1926) đã đề
xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi; Các nhà lâm học
Pháp (Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phương pháp kiểm
tra điều chỉnh sản lượng với rừng khai thác chọn khác tuổi, vv...
Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng thì con
người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm
nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất rừng mỗi năm
khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng
nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những thảm hoạ khôn lường về
kinh tế, xã hội và môi trường.[26]

Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức,
tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển
rừng trong đó có Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức


7

Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình hành động rừng nhiệt đới
(TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio
de Janeiro năm 1992), Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý
hiếm (CITES), Công ước về Đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi
khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), Hiệp
định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997).[30]
Theo tổ chức FAO: cần nỗ lực và tăng độ che phủ của rừng và năng suất
bằng các phương pháp sinh thái, kinh tế và xã hội chấp nhận được, khai hoang,
trồng rừng và trồng rừng trên các vùng đất nông nghiệp bị bỏ hoang và vùng đất bị
suy thoái và không có cây.
Trong thế kỷ XX, thế giới đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cách
mạng công nghiệp, dân số tăng… đã làm cho diện tích rừng ngày càng giảm nhanh.
+ Theo thống kê của FAO (1999), những năm cuối của thế kỷ XX, tình trạng
phá hủy rừng đã diễn ra liên tục, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, các nước
thuộc vùng nhiệt đới, chỉ riêng ở Châu Phi và Châu Á mỗi năm mất khoảng từ 3 đến
3,6 triệu ha rừng, vào khoảng 0,6 đến 0,7%, trong khi đó thì toàn thế giới mất
khoảng 3%.
+ Theo Hongton (1983) thì 15% rừng trên thế giới đã bị biến mất trong
khoảng thời gian từ 1850 đến 1980.
+ Theo FAO thì khoảng 50% rừng nhiệt đới bị phá hủy từ năm 1950, nhiều
nhất là ở Trung Mỹ (66%), tiếp theo là Trung Phi (52%), Nam Phi là 37% và Đông
Nam Á là 38%. Rừng trên thế giới đã giảm đi 70 triệu ha (gần 2%) trong khoảng

1980 đến 1990. Vào những năm đầu thập kỷ 80 (thế kỷ XX) tốc độ mất rừng nhiệt
đới là 11.4 triệu ha, trong đó khoảng 3/4 là rừng giàu và 17 đến 20 triệu ha vào cuối
thập kỷ 80. Tốc độ mất rừng trung bình của thế giới là 1%/năm. Riêng ở vùng Đông
Nam Á, trong thời gian 1980 đến 1990 thì diện tích rừng giảm đi khá nhanh. Như ở
Indonesia diện tích rừng giảm 1.212 nghìn ha, Thái Lan là 515 nghìn ha, Malaysia
là 396 nghìn ha, Philippine là 316 ha, Việt Nam là 139 nghìn ha và Lào là 129
nghìn ha.[30]


8

Tình trạng mất rừng trên thế giới ở nhiều quốc gia chính là việc quản lý bảo
vệ rừng từ trên xuống dưới, chưa đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người dân.
Trước sự nỗ lực của nhiều quốc gia, công tác quản lý bảo vệ rừng trên thế
giới đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Thế giới đã đình chỉ việc khai thác gỗ ở vùng đặc dụng, các khu bảo tồn
thiên nhiên, khu du lịch sinh thái, quan tâm đến lợi ích của rừng đối với đời sống
của con người. Chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực quản lý rừng từ cấp
Trung ương đến cơ sở, phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Giao
đất, giao rừng, khuyến khích sự tham gia bảo vệ rừng của cộng đồng…
1.1.2. Quản lý tài nguyên rừng của một số nước trên Thế giới
- Ở Indonesia: Trong ngành lâm nghiệp đang tồn tại hai thực tế. Một thực tế
là những cánh rừng tiếp tục bị tàn phá, những đầm lầy than bùn bị rút hết nước,
rừng bị đốt phá để thay thế bằng những đồn điền cây công nghiệp. Trong khi đó,
vẫn có một thực tế khác là cây cối đang được trồng lại, rừng được khôi phục với hy
vọng giải quyết được vấn đề khí thải trong một tương lai gần.
Quan điểm nhất quán về chính sách quản lý rừng ở Inđônêxia là dựa trên
nguyên tắc vừa khai thác lợi ích rừng, vừa bảo tồn và phát triển rừng. Vì vậy các
nhà khoa học đã kiến nghị với Chính phủ đưa ra 3 chương trình mang tính chất
quốc gia. Đó là:

- Chương trình kiểm tra, giám sát, du canh, du cư.
- Chương trình phát triển làng, bản.
- Chương trình lâm nghiệp xã hội.
Các nhà khoa học Inđônêxia còn đưa ra và thí điểm thành công mô hình
đồng quản lý rừng. Theo mô hình này, các cơ quan phát triển lâm nghiệp Nhà nước
cùng với người dân và cộng đồng địa phương cùng tham gia quản lý rừng. Cụ thể
các cán bộ quản lý lâm nghiệp Nhà nước tiếp cận hộ gia đình, cộng đồng địa
phương để lựa chọn hệ thống cây trồng, từ đó giúp đỡ nhóm nông dân sản xuất
rừng. Giúp đỡ nhóm hộ soạn thảo kế hoạch quản lý rừng. Người nông dân được
khuyến khích trồng rừng trên đất rừng do Nhà nước quản lý, được quyền thu hái sản
phẩm phụ. Các chương trình lâm nghiệp xã hội đã giúp đỡ người dân tổ chức lại


9

thành nhóm, hiệp hội, tạo mối quan hệ gắn bó giữa các công ty Nhà nước với các
cộng đồng địa phương.[28]
- Ở Philippin: Đã áp dụng chương trình xã hội Lâm nghiệp tổng hợp cá
nhân, tổ chức, cộng đồng địa phương được giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp,
người dân sử dụng đất và có kế hoạch trồng rừng.
Các nhà khoa học Philippin đã khẳng định chính sách quản lý lâm nghiệp đổi
mới trong những năm gần đây là yếu tố có tính quyết định đến phát triển lâm
nghiệp, trong đó có chính sách giao, khoán rừng cho hộ nông dân từ trước năm
1970. Chính sách lâm nghiệp hướng vào việc bảo vệ cho những người được hưởng
đặc ân có quyền sử dụng lâm sản cho mục đích thương mại, còn dân cư có cuộc
sống phụ thuộc vào rừng thì bỏ qua. Đứng trước thực trạng đó, năm 1970 đã có ba
chương trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được qui định:
- Chương trình hộ gia đình tham gia tạo rừng và bảo vệ rừng;
- Chương trình quản lý rừng đang bị người dân chiếm dụng;
- Chương trình trồng cây nhân dân;

Để quản lý rừng bền vững, các nhà khoa học đề xuất 3 chương trình:
- Chương trình lâm nghiệp xã hội
- Chương trình trồng rừng và bảo vệ rừng quốc gia
- Chương trình lâm nghiệp cộng đồng.[28]
Từ kinh nghiệm quản lý rừng ở Philippin cho thấy cần kết hợp quản lý Nhà
nước với quản lý cộng đồng và hộ gia đình, tạo mọi điều kiện cho cộng đồng và hộ
gia đình để họ thực hiện chức năng quản lý tốt hơn. Nhưng nhà nước phải tổ chức
đào tạo kiến thức về quản lý, kỹ thuật, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể, hỗ
trợ về vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất...vv
- Ở Nêpan: Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể khu
rừng cộng đồng thông qua sử dụng Panchagal (tổ chức chính quyền cấp sở) để quản
lý rừng.
- Ở Ấn Độ: Khi chính sách Lâm nghiệp được quốc gia thông qua năm 1998, là
việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống gần kề với rừng như chất
đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà… và vai trò của họ trong gìn giữ và bảo tồn tài


10

nguyên. Và Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực cho cá nhân và cộng đồng
trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối
với những thổ dân có truyền thống và tập tục riêng biệt. Có hai hình thức chủ yếu,
điển hình đó là rừng cộng quản (JFM) và rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM).
- Ở Trung Quốc, pháp lệnh bảo vệ và phát triển rừng được ban hành vào đầu
năm 1980 đã làm rõ sở hữu đất rừng và rừng. Chủ rừng là cơ quan Nhà nước, tập
thể và tư nhân. Các công trình nghiên cứu gần đây đã phân loại quản lý rừng ra 4
loại hình, đó là:
- Trang trại, lâm nghiệp làng, bản: Đây là loại hình quản lý rừng chủ yếu
hiện nay. Ở hình thức này người dân đóng góp ngày công lao động, tiền vốn để
trồng rừng. Sau khi trồng xong, làng, bản xây dựng các trang trại vườn, rừng và lựa

chọn người có kinh nghiệm trông coi, quản lý. Khi có thu nhập, sau khi hoàn trả
tiền công, chi phí sản xuất, thu nhập từ rừng đem phân phối cho dân theo sự đóng
góp của họ.
- Mô hình tổ hợp: Trong trường hợp một hộ gia đình không đủ khả năng
trồng rừng, họ cùng hợp tác lại với nhau với nhiều hình thức, dưới sự hướng dẫn
của Nhà nước. Đất rừng, tiền vốn, lao động, công nghệ được đóng góp theo mô
hình cổ phần. Lợi nhuận sau khi trừ chi phí sản xuất được phân phối theo cổ phần.
- Lâm nghiệp hộ gia đình: Đó là những hộ gia đình hợp đồng để trồng rừng
hoặc quản lý rừng thuộc sở hữu tập thể hoặc trồng cây trên đất rừng phục vụ cho
nhu cầu cần thiết của gia đình, thông thường là cây ăn quả, cây thuốc, cây lâm sinh
ngoài gỗ,...
Nghiên cức về quả lý, bảo vệ rừng ở Trung Quốc, các nhà khoa học đã rút ra
kinh nghiệm như sau:
Để quản lý rừng và phát triển vốn rừng cần phối hợp chặt chẽ với các
chương trình khác như: phát triển nông thôn, bảo vệ nguồn nước dịch vụ sản xuất
và đời sống, chương trình dân số,...
Nhà nước cần tăng đầu tư, tín dụng cho phát triển lâm nghiệp và tranh thủ
các nguồn tài trợ quốc tế;

- Hỗ trợ phát triển kinh tế địa phượng, thông qua các dự án để cải thiện cuộc


11

sống của người dân để giảm áp lực tới khai thác rừng; Cải tiến hệ thống quản lý
rừng từ Trung ương đến địa phượng; Phát triển lâm nghiệp cộng đồng là chiến lược
quản lý rừng có hiệu quả.[28]
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng thế giới 1980-1990
Các vùng trên thế giới


Diện tích rừng (triệu ha)

Biến động

1980

1990

(triệu ha)

Các nước phát triển

4.100,3

4.027,8

-72,5

Các nước đang phát triển

1.868,4

1,899,9

+31,5

Châu Âu

2.231,8


2.127,7

-104,1

Châu Mỹ La Tinh

155,7

157,1

+1,4

Châu Á

946,2

892,8

-53,4

Châu Phi

659,4

635,1

-24,3
(Nguồn: FAO, 1990)

1.2. Trong nước

1.2.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng Việt Nam
Các hệ thống tổ chức và quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam có thể chia làm 05
giai đoạn: Trước 1945; 1946-1956; 1956 – 1975, 1976 – 1990, và từ 1991 đến nay.
- Thời kỳ trước 1945:
Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là Hạt lâm nghiệp có qui mô
tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ
yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu
khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại:
+ Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng
sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở
những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát
nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ.
+ Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có
điều kiện giao thông thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được
kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng
được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu


12

được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ
khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông.
+ Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được
khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ; hoặc là những khu rừng có chức năng quan
trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt.[15]
- Thời kỳ 1946 – 1956:
Sau năm 1945, ngành lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính thuộc Bộ
canh nông với nhiệm vụ được quy định là:
+ Quản lý lâm phận: ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn
giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền

sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa;
+ Thi hành lâm pháp;
+ Thi hành thể lệ về săn bắn.
Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ
kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ:
+ Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: xoá bỏ các thể lệ lâm
nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến
chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng; các thể
chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản;
+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng;
+ Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng chiến;
+ Vận động nhân dân trồng cây;
+ Đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp vào ngân sách;
+ Đào tạo cán bộ lâm nghiệp;
+ Công tác nghiên cứu lâm nghiệp.
- Thời kỳ 1956 – 1975:
Đến giai đoạn 1956-1975 được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm
nghiệp (TCLN) như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp.
Ở cấp tỉnh có các ty lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt
động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên.


13

Lượng gỗ khai thác thời kỳ này trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ
trồng rừng tuy có được chú ý nhưng qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành
rừng rất thấp (khoảng 30%).
- Thời kỳ 1976 – 1990:
Giai đoạn 1976-1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống tổ chức
và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp

năm 1976.
Năm 1986 rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: Rừng
sản xuất; Rừng phòng hộ và Rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các tiểu
khu có diện tích bình quân khoảng 1.000 ha để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động
quản lý và sản xuất lâm nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển
và có nhiều đổi mới trong giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại
rừng có thể được tóm lược như sau:
+ Đối với rừng sản xuất: được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông công
nghiệp và các lâm trường quốc doanh.
+ Đối với rừng phòng hộ: các vùng đầu nguồn trọng yếu như Sông Đà, Dầu
Tiếng, Trị An, Thạch Nham có các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Bộ Lâm
nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác do các lâm trường quản lý hoặc các ban quản
lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh, liên hiệp...
+ Đối với rừng đặc dụng: thành lập các vườn quốc gia và các khu bảo tồn
thiên nhiên có ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo qui chế riêng.
- Thời kỳ từ 1991 đến nay:
Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát nhập
vào với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ NN&PTNT. Bốn định hướng đổi mới
về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên
cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”:
+ Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên
rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát
triển vốn rừng.


14

+ Chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang
một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia
đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng;

+ Chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang
một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề;
+ Chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật
thấp sang xây dựng một ngành lâm nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ
thuật cao. Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình:
+ Chương trình quản lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản
xuất lâm nghiệp.
+ Chương trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm
nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợp.
+ Chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng;
+ Chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp theo cơ chế thị trường.
Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến
quản lý rừng bền vững; đó là Luật đất đai và các chính sách giao đất lâm nghiệp;
Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991, năm 2004) và các thể chế về tăng cường quản
lý bảo vệ rừng; Qui chế quản lý 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Nghị
định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và
đất lâm nghiệp. [15]
1.2.2. Diễn biến tài nguyên rừng Việt Nam
Ở Việt Nam lĩnh vực quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đã và đang được chú
trọng, càng chú trọng hơn vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái nghĩa là sử dụng bền
vững đất đai và môi trường, điều này càng quan trọng hơn đối với các vùng núi ở
Việt Nam, nơi vốn có hệ sinh thái mỏng manh, đất đai kém phì nhiêu, thực bì bị tàn
phá nặng nề và đời sống kinh tế của người dân nghèo nhất trong cộng đồng nông
thôn ở nước ta.
Nước ta trong thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ tình trạng tài nguyên rừng
cùng với những nguyên nhân gây mất rừng như: Sức ép về dân số, lương thực, đất
canh tác… chiến tranh kéo dài là một trong những nguyên nhân gây suy giảm các


15


nguồn tài nguyên sinh học, tỉ lệ độ che phủ của rừng là 43,3% năm 1943 xuống
33,8% năm 1976 và 28,6% năm 1995. Sự suy giảm về tài nguyên rừng không chỉ
suy giảm về trữ lượng lâm sản mà kéo theo đó là sự suy giảm đa dạng sinh học.
Bảng 1.2. Biến động diện tích rừng qua các thời kỳ
Loại rừng

1999

2004

2007 2008 2009 2010 2011

2012

2013

2014

DTR (triệu ha)

9,4

12,3

12,8

13,1

13,2


13,4

13,5

13,8

13,9

13,7

Rừng tự nhiên

8,0

10,0

10,3

10,3

10,3

10,3

10,3

10,4

10,4


10.1

Rừng trồng

1,5

2,3

2,5

2,8

2,9

3,0

3,2

3,4

3,5

3,6

Độ che phủ

33,2

36,7


38,2

38,7

39,1

39,5

39,7

39,9

40,96 40,43

(Nguồn: Trang Webh https//www. Kiemlam.org.vn)
Qua bảng 1.2 cho ta thấy diện tích rừng thay đổi theo thời gian, các nguyên
nhân chính là: khai thác quá mức, canh tác nương rẫy, chuyển đổi mục đích sử
dụng, di dân tự do, chiến tranh, cháy rừng, đô thị hóa và các dạng sử dụng khác.
Tính đến ngày 31/12/2014 Việt Nam có 13.258.843 ha đất có rừng, nhiều
hơn 959.173ha so với năm 2007, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.100.186ha
và rừng trồng là 3.696.320ha.
Độ che phủ rừng toàn quốc năm 2014 là 40,43%, tăng 2,23% so với
năm 2007.
Theo tính toán sơ bộ của Bộ NN&PTNT, đến cuối năm 2010 cả nước sẽ có
13.390.000 ha rừng và còn 2.850.000 ha đất trống quy hoạch cho phát triển lâm
nghiệp và trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đặt mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 42% 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020.[7]
Theo Nghị quyết 17/2011/QH13 của Quốc hội về quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) cấp quốc gia, tổng

diện tích đất quy hoạch cho ngành lâm nghiệp đến năm 2020 là 16,245 triệu ha.
Trong đó: Đất rừng đặc dụng là 2,271 triệu ha; Đất rừng phòng hộ là 5,842 triệu
ha; Đất rừng sản xuất là 8,132 triệu ha. Trong số diện tích 5,842 triệu ha quy
hoạch cho rừng phong hộ, có 4,564 triệu ha đất có rừng; rừng tự nhiên 3,938


16

triệu ha (chiếm 86%), rừng trồng 0,626 triệu ha (chiếm 14%), đất trống và đất
khác 1,278 triệu ha (chiếm 22%) so với diện tích quy hoạch.
Là một nguồn tài nguyên quan trọng, rừng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một phần ba dân số của cả nước. Nó
không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hằng ngày như gỗ, củi,
lương thực, thực phẩm, dược liệu vv... mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ
nhu cầu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xuất khẩu. Ngoài ra, do phân bố ở
những vùng sinh thái nhạy cảm như các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập
mặn, các vùng sình lầy vv... rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
mạnh mẽ nhất đến môi trường của đất nước. Nó góp phần quan trọng vào việc
chống lại sự biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước, giảm tần suất và cường độ phá
hoại của các thiên tai như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng vv...[5]
Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu nguồn
trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu hecta rừng và là
nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần suất và mức độ
thiệt hại của hạn hán, lũ lụt. Hằng năm nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỉ đồng để
củng cố đê điều và chống lũ. Mất rừng cũng là nguyên nhân chính gây nên sự xói
mòn mạnh và sự hoang hoá diện tích đất đồi núi. Quản lý rừng không hiệu quả và
thiếu quy hoạch cũng làm cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các
thảm rừng tràm, rừng đước với hàng trăm loài động vật hoang dã có giá trị cao đã
và đang bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng công nghiệp với mức độ
mặn hoá, phèn hoá ngày càng nghiêm trọng.

Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về lương
thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam còn bị
ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài
nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học tàn phá nặng nề. Nếu như tỷ
lệ che phủ của rừng nước ta năm 1945 là 43% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ
lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%.[5] Trong những năm gần đây, sự
nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới, những chương trình trọng điểm
quốc gia như Dự án 327, 661, 147 đã làm cho diện tích rừng tăng lên một cách rõ


×