Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao Nghiên cứu trường hợp mua ô tô gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 195 trang )

Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

NGUYÔN TH NH NAM

!
"#

$ $

%


Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

NGUYÔN TH NH NAM

!
"#

$ $

%

Chuyªn ng nh
M sè

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
1. GS.TSKH L−¬ng Xu©n Quú
2. TS. NguyÔn Trung Kiªn



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Thành Nam

XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

GS.TSKH Lương Xuân Quỳ

TS Nguyễn Trung Kiên


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm
ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng các thầy cô giáo tham gia
giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH Lương Xuân Quỳ và
TS Nguyễn Trung Kiên – những người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ

và chỉ dẫn cho tôi những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian
hướng dẫn nghiên cứu, hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở, Ban, Ngành, các cá nhân, tổ chức có liên
quan đã cung cấp tài liệu, các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thành Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... 0
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ .......................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ ix
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ..................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Cách tiếp cận nghiên cứu................................................................................... 5
6. Đóng góp mới của luận án: ................................................................................ 5
7. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 6
8. Bố cục của Luận án ............................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI

MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LÂU BỀN GIÁ TRỊ
CAO............................................................................................................................ 8
1.1 Tổng quan nghiên cứu về các khái niệm cơ bản ............................................. 8
1.1.1 Hàng hoá lâu bền giá trị cao ........................................................................ 8
1.1.2 Hành vi mua và ý định mua ....................................................................... 17
1.2 Tổng quan những nghiên cứu về ý định mua và hành vi mua của người
tiêu dùng .............................................................................................................. 24
1.2.1 Mô hình EKB (Engle - Kollatt-Blackwell) [17] ......................................... 24
1.2.2 Mô hình Howard - Sheth (HS)................................................................... 25
1.2.3 Mô hình HCB (Hawkins-Coney-Best) ....................................................... 28
1.2.4 Thuyết hành động hợp lý ........................................................................... 28
1.2.5 Mô hình của Peter-Olson ........................................................................... 29
1.3 Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua hàng hóa
lâu bền có giá trị cao ............................................................................................ 30


iv
1.4 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 37
1.4.1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng đối
với hàng hoá lâu bền giá trị cao.......................................................................... 37
1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 43
1.4.3 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 44
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 55
2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................... 55
2.2 Các giai đoạn nghiên cứu ............................................................................... 56
2.2.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính ....................................................................... 56
2.2.2 Nghiên cứu sơ bộ định lượng .................................................................... 64
2.2.3 Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 65
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 76
3.1 Thực trạng thị trường ô tô Việt Nam ............................................................ 76

3.1.1 Chính sách phát triển thị trường ................................................................ 76
3.1.2 Cung thị trường ......................................................................................... 77
3.1.3 Xu hướng tiêu dùng ô tô gia đình ở Việt Nam (Cầu thị trường) ................. 79
3.2 Kết quả nghiên cứu ý định mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam........... 83
3.2.1 Đánh giá thang đo ..................................................................................... 83
3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................. 90
3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới Ý định mua của người tiêu dùng Việt Nam đối
với xe ô tô gia đình ............................................................................................ 95
3.2.4 Kiểm định hệ số tương quan của mô hình ................................................ 105
3.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính .................................................................... 108
3.2.6 Sự khác biệt về hành vi mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam giữa các
nhóm nhân khẩu học ........................................................................................ 114
3.3 Đánh giá ý định mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam .......................... 123
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP ...................................................................................................................... 126
4.1 Những hạn chế của thị trường ô tô gia đình ở Việt Nam ........................... 126
4.2 Giải pháp đối với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa lâu bền giá
trị cao ................................................................................................................. 128


v
4.2.1 Thúc đẩy nhu cầu người tiêu dùng........................................................... 128
4.2.2 Nâng cao chất lượng, tính kinh tế của hàng hóa....................................... 130
4.2.3 Tăng cường thông tin tham khảo cho người tiêu dùng ............................. 134
4.2.4 Tăng tính trải nghiệm cho người tiêu dùng .............................................. 138
4.2.5 Xây dựng, duy trì và phát triển hình ảnh thương hiệu .............................. 140
4.3 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước .............................................................. 142
4.3.1 Thúc đẩy, điều tiết phát triển sản xuất hàng hóa lâu bền giá trị cao theo cơ
chế thị trường ................................................................................................... 142
4.3.2 Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp sản xuất và

cung cấp hàng hóa lâu bền giá trị cao ............................................................... 146
4.3.3 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng để thúc đẩy việc sử dụng hàng hóa lâu
bền giá trị cao .................................................................................................. 148
4.3.4 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại đối với hàng hóa lâu bền giá trị
cao ................................................................................................................... 149
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng
đối với hàng hoá lâu bền giá trị cao trong các mô hình nghiên cứu ............................ 38
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp, điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua của người
tiêu dùng đối với hàng hoá lâu bền giá trị cao ............................................................ 40
Bảng 1.3 Những nhân tố bổ sung ............................................................................... 42
Bảng 2.1 Thang đo nhân khẩu học ............................................................................. 59
Bảng 2.2: Bảng thang đo và các thành phần của mô hình ........................................... 60
Bảng 2.3: Xác định kích cỡ mẫu căn cứ vào tổng thể và sai số................................... 69
Bảng 2.4: Thống kê đối tượng mẫu ............................................................................ 71
Bảng 3.1: Doanh số bán hàng của hiệp hội ô tô VAMA các năm ............................... 78
Bảng 3.2: So sánh cầu tiêu dùng các loại xe ô tô thông dụng tại miền Nam và Bắc Việt
Nam ........................................................................................................................... 82
Bảng 3.3: Độ tin cậy của các thang đo ....................................................................... 83
Bảng 3.4: Độ tin cậy cho thang đo “Rủi ro cảm nhận” ............................................... 84
Bảng 3.5: Độ tin cậy cho thang đo “rủi ro cảm nhận” sau khi loại bỏ biến RR3 ......... 85
Bảng 3.6: Độ tin cậy cho thang đo “Rủi ro cảm nhận” sau khi loại bỏ biến RR6 ........ 85

Bảng 3.7: Độ tin cậy cho thang đo “Tính trải nghiệm” ............................................... 86
Bảng 3.8: Độ tin cậy cho thang đo “Văn hóa và quan niệm xã hội” ........................... 86
Bảng 3.9: Độ tin cậy cho thang đo “Ý kiến tham khảo” ............................................. 87
Bảng 3.10: Độ tin cậy cho thang đo “Thương hiệu” ................................................... 87
Bảng 3.11: Độ tin cậy cho thang đo “Nhu cầu và động cơ tiêu dùng” ........................ 88
Bảng 3.12: Độ tin cậy cho thang đo “Cảm nhận về đặc tính hàng hóa” ...................... 89
Bảng 3.13: Độ tin cậy cho thang đo “Cảm nhận về tính kinh tế” ................................ 89
Bảng 3.14: Độ tin cậy cho thang đo “Ý định mua của người tiêu dùng ô tô” .............. 90
Bảng 3.15: Hệ số KMO của biến độc lập trong mô hình ............................................ 91
Bảng 3.16: Phương sai trích của các biến độc lập trong mô hình................................ 91
Bảng 3.17: Kết quả EFA của các biến độc lập trong mô hình ..................................... 93
Bảng 3.18: Hệ số KMO của biến phụ thuộc trong mô hình ........................................ 94
Bảng 3.19: Phương sai trích của biến phụ thuộc trong mô hình .................................. 95
Bảng 3.20: Kết quả EFA của biến phụ thuộc trong mô hình ....................................... 95
Bảng 3.21: Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua xe ô tô của người
tiêu dùng Việt Nam.................................................................................................... 96


vii
Bảng 3.22: Mô tả tần suất của biến “rủi ro cảm nhận” ............................................... 98
Bảng 3.23: Mô tả tần suất của biến “Tính trải nghiệm” .............................................. 99
Bảng 3.24: Mô tả tần suất của biến “Văn hóa và quan niệm xã hội” ........................ 100
Bảng 3.25: Mô tả tần suất của biến “Ý kiến tham khảo” .......................................... 101
Bảng 3.26: Mô tả tần suất của biến “Thương hiệu” .................................................. 102
Bảng 3.27: Mô tả tần suất của biến “Nhu cầu và động cơ tiêu dùng” ....................... 102
Bảng 3.28: Mô tả tần suất của biến “Cảm nhận về đặc tính hàng hóa” ..................... 103
Bảng 3.29: Mô tả tần suất của biến “cảm nhận về tính kinh tế” ................................ 104
Bảng 3.30: Các nhân tố rút trích cho việc chạy tương quan, hồi quy của mô hình......... 105
Bảng 3.31: Ma trận tương quan giữa các biến của mô hình ...................................... 106
Bảng 3.32: Đánh giá sự phù hợp của mô hình .......................................................... 108

Bảng 3.33: Kiểm định sự phù hợp của mô hình ....................................................... 109
Bảng 3.34: Kết quả hồi quy mô hình ........................................................................ 110
Bảng 3.35: Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình ....................................... 110
Bảng 3.36: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo giới tính ........................... 115
Bảng 3.37: Kiểm định ANOVA về ý định mua ô tô giữa các nhóm giới tính ........... 115
Bảng 3.38: Sự khác biệt về ý định mua ô tô giữa các nhóm giới tính ....................... 116
Bảng 3.39: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo độ tuổi ............................. 116
Bảng 3.40: Kiểm định ANOVA về ý định mua ô tô giữa các nhóm độ tuổi ............. 116
Bảng 3.41: Mô tả về ý định mua ô tô giữa các nhóm độ tuổi .................................... 117
Bảng 3.42: So sánh về ý định mua ô tô giữa các nhóm độ tuổi ................................. 118
Bảng 3.43: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo trình độ học vấn ............... 119
Bảng 3.44: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo thu nhập ........................... 119
Bảng 3.45: Kiểm định ANOVA về ý định mua ô tô giữa các nhóm thu nhập ........... 119
Bảng 3.46: So sánh về ý định mua ô tô giữa các nhóm thu nhập .............................. 120
Bảng 3.47: Mức độ khác biệt về ý định mua ô tô giữa các nhóm thu nhập ............... 121
Bảng 3.48: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo thu nhập ........................... 121
Bảng 3.49: Kiểm định ANOVA về ý định mua ô tô giữa các nhóm nghề nghiệp ..... 121
Bảng 3.50: So sánh về ý định mua ô tô giữa các nhóm nghề nghiệp......................... 122
Bảng 3.51: Mức độ khác biệt về ý định mua ô tô giữa các nhóm thu nhập ............... 123


viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình quyết định mua của người tiêu dùng ........................................... 20
Hình 1.2: Mô hình Howard – Sheth ........................................................................... 26
Hình 1.3: Mô hình HCB ............................................................................................ 28
Hình 1.4: Thuyết hành động hợp lý TRA ................................................................... 29
Hình 1.5: Mô hình nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua hàng hóa lâu bền của Michael
Waldman ................................................................................................................. 31
Hình 1.6: Mô hình nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua hàng hóa lâu bền của Jacqueline

Y. Luan, K. Sudhir và Bruce Norris ........................................................................... 32
Hình 1.7: Mô hình nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua hàng hóa lâu bền của Judith A
Chevalier, Austan Goolsbee (2004) ........................................................................... 34
Hình 1.8: Mô hình nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua hàng hóa lâu bền của Martin
Paredes

................................................................................................................. 35

Hình 1.9: Mô hình nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng hàng hóa lâu bền của các
hộ gia đình của PGS. TS. Trương Đình Chiến ........................................................... 36
Hình 1.10 Mô hình các nhân tố tác động tới hành vi mua của người tiêu dùng đối với
hàng hóa lâu bền giá trị cao ....................................................................................... 44
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ............................................................... 55
Hình 2.2: Kết quả khảo sát theo cơ cấu giới tính ........................................................ 72
Hình 2.3: Kết quả khảo sát theo độ tuổi ..................................................................... 73
Hình 2.4: Kết quả khảo sát theo trình độ học vấn ....................................................... 73
Hình 2.5: Kết quả khảo sát theo thu nhập ................................................................... 74
Hình 2.6: Kết quả khảo sát theo nghề nghiệp ............................................................. 74
Hình 3.1: Đánh giá ý kiến “Người tiêu dùng mất nhiều thời gian khi đưa ra ý định mua
ô tô”......................................................................................................................... 123
Hình 3.2: Đánh giá ý kiến “Người tiêu dùng phải cân nhắc nhiều khi có ý định mua ô tô”.. 124
Hình 3.3: Đánh giá ý kiến “Người tiêu dùng rất dễ thay đổi ý định khi mua ô tô” .... 125


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt Tiếng Anh
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân

FDI

Foreign Direct Investment,

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt


Chữ viết tắt
VAMA

Giải nghĩa
Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hành vi mua của người tiêu dùng là một đề tài luôn được các nhà nghiên cứu
quan tâm trong nhiều thập kỷ. Trong hành vi mua, xuất phát điểm là ý định mua.
Một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều nhất trong hành
vi mua là điều gì ảnh hưởng tới việc ra quyết định mua của người tiêu dùng. Các
nghiên cứu đã đưa ra nhiều mô hình ra quyết định mua của người tiêu dùng (Bagh
2002; Simon et al. 2001; Bettman, Luce and Payne 1998). Các nghiên cứu này chủ
yếu tập chung vào 2 câu hỏi chính: (1) Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng
như thế nào? (Lý thuyết mô tả); (2) Người tiêu dùng nên đưa ra quyết định mua
hàng như thế nào (Lý thuyết chuẩn tắc). Kết quả của các nghiên cứu gần đây cho
thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng đã và đang dịch
chuyển từ yếu tố lý trí sang yếu tố tâm lý xã hội. Tuy nhiên, các lý thuyết này bị
nhiều phê phán vì không chú trọng vào bối cảnh marketing và những khó khăn của
người tiêu dùng trong việc đưa ra quyết định mua. Và về thực chất, các nhà nghiên
cứu thường tập trung để tìm ra những quy luật về hình thành ý định mua và hành vi
mua của người tiêu dùng áp dụng chung cho mọi loại hàng hóa.
Thực tế cho thấy các nhóm hàng hóa khác nhau luôn có những đặc điểm
riêng về hàng hóa cũng như thị trường. Vì thế, ý định mua của người tiêu dùng
được thể hiện rất khác nhau. Nếu mang lý thuyết chung để áp dụng nghiên cứu thì
sẽ gặp rất nhiều hạn chế. Vì thế, vấn đề đặt ra cần có một mô hình lý thuyết về ý

định mua của người tiêu dùng áp dụng cho một nhóm hàng hóa cụ thể.
Nếu chia hàng hóa trên thị trường thành các nhóm hàng hóa theo thời gian sử
dụng là dịch vụ, hàng hóa không lâu bền, hàng hóa lâu bền thì mỗi nhóm hàng hóa
đều có những đặc trưng tiêu dùng riêng. Trong đó, hành vi mua sắm hàng hóa lâu
bền là phức tạp nhất.
Hàng hóa lâu bền có giá trị cao là thứ hàng hóa xa xỉ mà sự phát triển của thị
trường này tỷ lệ thuận với sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, trong bối cảnh của
các quốc gia đang phát triển, tốc độ phát triển của thị trường hàng hóa lâu bền có
giá trị cao khá nhanh chóng. Ngược lại, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng nhóm hàng


2

hóa này là điều kiện để nền kinh tế phát triển. Ở Việt Nam, các động thái của thị
trường loại này cũng không nằm ngoài quy luật chung. Vì thế, việc nghiên cứu thị
trường hàng hóa lâu bền có giá trị cao để thúc đẩy tiêu dùng của thị trường này trở
thành một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Theo Ajen và Fishbein (1975), để hiểu được hành vi mua của người tiêu
dùng cần phải nghiên cứu ý định mua hay những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định
mua của người tiêu dùng. Những nhân tố này không chỉ ảnh hưởng tới quyết định
của người tiêu dùng khi mua sắm một sản phẩm nào đó mà nó còn giúp các nhà
kinh doanh hiểu được người tiêu dùng nhận thức về sản phẩm của họ như thế nào
và đưa ra quyết định mua ra sao (Magistrics và Gracia, 2008). Lý thuyết về ý định
mua của người tiêu dùng là gợi ý cho tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu một số
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng hoá lâu bền giá trị cao của người tiêu
dùng phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam.
Trường hợp thị trường ô tô du lịch gia đình tại Việt Nam đã đưa ra một bối
cảnh đặc biệt cho nghiên cứu về hành vi mua hàng hóa lâu bền có giá trị cao. Thứ
nhất, ô tô là hàng hóa có giá trị lớn thứ hai sau nhà cửa đối với phần lớn người tiêu
dùng Việt Nam. Họ mua ô tô để dùng lâu dài. Thứ hai, thông tin trong thị trường ô

tô là không hoàn hảo, kể cả trong thị trường xe mới bởi phần lớn người tiêu dùng
mua ô tô hiện nay là lần đầu. Hai yếu tố trên tạo ra tính không chắc chắn
(uncertainly) trong quyết định mua của người tiêu dùng. Nghiên cứu này tập trung
phân tích người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng hóa ô tô du lịch gia đình như
thế nào trong bối cảnh tính không chắc chắn cao. Đây là một thị trường khá điển
hình để xem xét về hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với hàng hóa lâu
bền giá trị cao. Với bối cảnh riêng biệt này, nghiên cứu hi vọng sẽ có những đóng
góp vào lý thuyết về quyết định mua của người tiêu dùng trên nền tảng nghiên cứu
những yếu tố tác động tới việc ra quyết định mua trong khung lý thuyết về hành vi
của người tiêu dùng.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “HÀNH VI MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
VIỆT NAM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LÂU BỀN GIÁ TRỊ CAO: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP MUA Ô TÔ GIA ĐÌNH” làm đề tài nghiên cứu trong luận án
của mình.


3

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định
mua của người tiêu dùng đối với hàng hoá lâu bền giá trị cao.
* Mục tiêu cụ thể:
Luận án có các mục tiêu cụ thể như sau:
• Nghiên cứu và khái quát về ý định mua và hành vi mua của người tiêu dùng,
từ đó xây dựng mô hình một số nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của người
tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền có giá trị cao.
• Sử dụng mô hình lý thuyết đã có, kế thừa để xác định các nhân tố ảnh hưởng,
từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu với tính chất tác động và đo lường mức
độ tác động của một số nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu

dùng Việt Nam đối với hàng hóa lâu bền có giá trị cao đối với mặt hàng cụ
thể là ô tô gia đình.
• Đưa ra đề xuất, khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh ô tô gia đình tại thị trường Việt Nam đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa với
chiến lược và chính sách marketing phù hợp. Cụ thể nhằm hiểu rõ quá trình
ra quyết định mua của người tiêu dùng để hỗ trợ người tiêu dùng trong việc
ra quyết định và thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên luận án sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi mua (ý định mua) hàng hoá lâu bền giá trị cao. Những nghiên
cứu đi trước này cùng với những nghiên cứu định tính tại Hà Nội sẽ là cơ sở để xây
dựng mô hình nghiên cứu chính thức.
- Điều tra, thu thập, phân tích những nhận định của người tiêu dùng tại các
thành phố lớn ở Việt Nam về những nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua xe ô tô
gia đình.
- Kiểm định mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua xe
ô tô gia đình ở Việt Nam, xác định tính chất tác động và mức độ tác động của các
nhân tố này.


4

3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ trả lời 3 câu hỏi nghiên
cứu sau:
o Ý định mua hàng hóa lâu bền có giá trị cao của người tiêu dùng bị quyết
định bởi điều gì?
o Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới ý định mua của người tiêu dùng

trong trường hợp thị trường xe ô tô gia đình ở Việt Nam
o Những giải pháp, chiến lược Marketing phù hợp với các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hóa lâu bên có giá trị cao đặc biệt là thị trường ô tô gia
đình tại Việt Nam là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh
hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng đối với những hàng hóa lâu bền có
giá trị cao ở thị trường Việt Nam, xem xét trường hợp cụ thể là thị trường ô
tô gia đình.

-

Phạm vi nghiên cứu:
o Địa điểm nghiên cứu: Ô tô gia đình là một hàng hoá lâu bền giá trị cao, được
tiêu thụ ở mọi khu vực. Tuy nhiên, với điều kiện thu nhập bình quân ở Việt
Nam vẫn còn thấp thì khu vực tiêu thụ xe ô tô gia đình nhiều nhất tập trung
ở các thành phố lớn. Những thành phố như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.. là nơi dân cư có thu nhập cao, điều kiện cơ sở hạ
tầng tốt có số lượng người mua ô tô gia đình nhiều địa phương khác, giúp
việc nghiên cứu trở nên dễ thực hiện và kết quả nghiên cứu có ý nghĩa hơn.
Do điều kiện có hạn nên tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu tại một số
thành phố lớn của Việt Nam, cụ thể là Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố HCM,
Đà Nẵng, nơi có quy mô dân số cao, thu nhập cao và nhiều đặc điểm điển
hình của việc tiêu dùng hàng hoá lâu bền giá trị cao.
o Thời gian nghiên cứu: Từ 1990 – 2015. Đây là khoảng thời gian thị trường
ô tô gia đình ở Việt Nam được hình thành và phát triển (sau khi nền kinh tế
đổi mới). Tuy nhiên, các số liệu phân tích sâu vẫn được tập trung trong giai
đoạn 2012 – 2015 là giai đoạn nền kinh tế phục hồi và đánh dấu sự tăng



5

trưởng của thị trường ô tô gia đình ở Việt Nam. Các số liệu sơ cấp được
thu thập trong năm 2015.
5. Cách tiếp cận nghiên cứu
Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng kết hợp các
phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như phương pháp phân tích, tổng
hợp, các phương pháp kỹ thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá, và phỏng vấn
chuyên gia, điều tra xã hội học.
Dữ liệu sử dụng trong các phân tích bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu thứ cấp được đúc rút, trích dẫn từ các báo cáo, công trình nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu đi trước và các tổ chức, đơn vị nghiên cứu trong lĩnh vực kinh
doanh hàng hóa lâu bền giá trị cao, cụ thể là thị trường ô tô gia đình tại Việt Nam. Dữ
liệu sơ cấp được thu thập thông qua các điều tra, khảo sát thực tế thông qua bảng câu
hỏi điều tra và các cuộc phỏng vấn.
Việc thu thập kết quả điều tra qua bảng hỏi được thực hiện thông qua ba hình
thức chính là: điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp, điều tra qua bảng hỏi trên
Internet, email. Phương pháp chọn mẫu khoa học, đảm bảo tính đại diện cho đối
tượng nghiên cứu. Dữ liệu điều tra sẽ được xử lý bằng chương trình phân tích, thống
kê SPSS 19.0. (Nội dung chi tiết của phần này sẽ được cụ thể hóa trong chương 2:
Phương pháp nghiên cứu)
6. Đóng góp mới của luận án:
Luận án đã thực hiện được những mục tiêu đề ra ban đầu khi nghiên cứu. Cụ
thể như sau:
-

Về lý luận:
Đóng góp vào khung khổ lý thuyết cơ bản về ý định mua và hành vi mua của


người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao. Trong đó, xây dựng mô hình để
đo lường ảnh hưởng của một số nhân tố tới ý định mua của người tiêu dùng đối với
hàng hóa lâu bền có giá trị cao.
- Luận án đã xây dựng mô hình gồm có 8 nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua
xe ô tô gia đình của người tiêu dùng là: rủi ro cảm nhận, tính trải nghiệm, văn hóa
và quan niệm xã hội, nhóm tham khảo, thương hiệu, nhu cầu và động cơ tiêu dùng,
đặc tính hàng hóa, tính kinh tế.


6

- Kiểm định mô hình nghiên cứu và tìm ra ý nghĩa của các nhân tố ảnh
hưởng tới ý định mua ô tô gia đình – đại diện của hàng hoá lâu bền giá trị cao.
-

Về thực tiễn:
Đánh giá thực tế việc hình thành các ý định mua các hàng hóa lâu bền có giá

trị cao ở Việt Nam trong thời gian qua bằng việc nghiên cứu một thị trường cụ thể
là xe ô tô. Bằng việc chỉ ra cụ thể chiều hướng và mức độ tác động của từng nhân tố
tới ý định mua xe ô tô gia đình của người tiêu dùng Việt Nam, luận án đã cung cấp
những thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp khi đưa ra quyết định kinh doanh
làm tăng ý định mua, từ đó thúc đẩy bán hàng trên thị trường.
- Luận án đưa ra những đề xuất, khuyến nghị cho các nhà cung cấp, sản xuất
các hàng hóa lâu bền có giá trị cao ở thị trường Việt Nam; các cơ quan quản lý nhà
nước; và người tiêu dùng Việt Nam để hỗ trợ tiêu dùng và thúc đẩy phát triển thị
trường hàng hóa này.
7. Hạn chế của đề tài
Với những giới hạn nghiên cứu ở trên, luận án còn rất nhiều hạn chế và đặt ra

hướng nghiên cứu tiếp theo.
- Hạn chế của luận án xuất phát đầu tiên từ đối tượng nghiên cứu và giới hạn,
phạm vi nghiên cứu. Nếu đối tượng nghiên cứu được đặt ra khá rộng là hành vi mua
của người tiêu dùng đối với những hàng hóa lâu bền có giá trị cao nhưng giới hạn
nghiên cứu lại chỉ xem xét ý định mua của người tiêu dùng trong trường hợp cụ thể
là thị trường ô tô gia đình ở Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu được ấn định trong khoảng thời gian từ 1990 – 2015.
Nhưng thời gian khảo sát là năm 2014 – 2015. Nhiều số liệu phân tích cũng chỉ tập
trung trong giai đoạn 2012 – 2015 là khoảng thời gian nên kinh tế vượt qua suy
thoái và thị trường hàng hóa lâu bền giá trị cao mới có điều kiện phát triển. Với việc
nghiên cứu đó, giả thiết nghiên cứu được đặt ra là trong điều kiện có sự tăng trưởng
kinh tế và nhu cầu của người tiêu dùng về xe ô tô gia đình đang tăng cao (loại bỏ
một số biến về điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng).
- Dữ liệu nghiên cứu dựa chủ yếu vào nguồn số liệu sơ cấp, còn số liệu thứ
cấp thì chỉ có những công bố về số liệu bán hàng tổng quát của thị trường ô tô gia
đình tại Hiệp hội ô tô Việt Nam những năm gần đây.


7

- Những bối cảnh mới hiện nay cũng đặt ra nhiều vấn đề cho hành vi mua
của người tiêu dùng hàng hóa lâu bền giá trị cao nói chung và ô tô gia đình nói
riêng chưa được đề cập tới trong luận án như:
- Việt Nam sẽ tham gia sâu hơn vào TPP
- Việt Nam thực hiện các cam kết và tham gia sâu vào AEC
- Việt Nam tiếp tục đàm phán, ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới.
- Thực hiện các chương trình hành động, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII
- Các chương trình nghị sự thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2015-2020

- Chương trình hành động thực hiện của Việt Nam tầm nhìn 2035.
Những hạn chế này đặt ra vấn đề cho các nghiên cứu tiếp sau.
8. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án được chia
làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và Cơ sở lý luận về hành vi mua của người
tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI MUA
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LÂU BỀN GIÁ TRỊ CAO

1.1 Tổng quan nghiên cứu về các khái niệm cơ bản
1.1.1 Hàng hoá lâu bền giá trị cao
1.1.1.1 Khái niệm
Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả
năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. [] Từ điển Việt
Nam dựa trên quan điểm hàng hoá là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế
chính trị, đã đưa ra định nghĩa: hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định
trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. [] Luật giá năm 2013 của nước
CHXHCN Việt Nam ghi rõ: hàng hoá là tài sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị
trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người. []
Mặc dù quan niệm về hàng hoá khá thống nhất nhưng có rất nhiều cách phân
biệt hàng hóa, tùy theo cách tiếp cận của người nghiên cứu.

David Begg, Stanley Fisher và Rudger Dornburch (2012) cho rằng hàng hóa
có thể phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào giới hạn cung cấp, hàng hoá được phân chia thành hàng hóa
công cộng – là những hàng hóa khó loại trừ người khác khỏi sự tiêu dùng chung và
việc tiêu dùng cùng một lúc của người này không làm ảnh hưởng tới người khác và
hàng hóa tư nhân – là những hàng hóa rất dễ loại trừ người khác khỏi sự tiêu dùng,
khi một người đang sử dụng nó thì người khác rất khó sử dụng cùng lúc. Hàng hóa
công cộng thường không được tư nhân cung cấp bởi nó khó mang lại lợi nhuận và
thường được cung cấp bởi Chính phủ. Theo cách này, hàng hóa còn còn thể được
phân chia thành: hàng hóa không thể loại trừ và hàng hóa dễ loại trừ.[9]
- Căn cứ vào mức độ liên quan của hàng hóa, hàng hoá được phân chia thành
hàng hóa bổ sung (những hàng hóa dùng kèm với nhau), hàng hóa thay thế (dùng
hàng hóa này để thay cho hàng hóa khác) và hàng hóa độc lập. [9]
- Căn cứ vào cách đặt giá, hàng hoá bao gồm hàng hóa miễn phí và hàng hóa
có điều kiện.


9

- Căn cứ vào mục đích sử dụng, người ta phân thành hàng hóa trung gian,
hàng hóa sử dụng cuối cùng.
- Căn cứ vào giá trị tiêu dùng, có hàng hóa thứ cấp, hàng hóa thiết yếu (hàng
hóa thông thường) và hàng hóa xa xỉ. [9]
- Căn cứ vào ngành nghề, hàng hoá bao gồm hàng hóa nông nghiệp, hàng
hóa công nghiệp, hàng hóa dịch vụ.
- Căn cứ vào sự tồn tại của hàng hóa, người ta phân chia thành hàng hóa vật
chất và hàng hóa phi vật chất.
- Căn cứ vào độ bền và thời gian sử dụng hàng hóa, sẽ có hàng hóa lâu bền
và hàng hóa không lâu bền. Theo cách phân chia này, người nghiên cứu có thể nhìn
nhận được đặc điểm, loại hàng hóa và cả giá cả của hàng hóa. Không những thế, xu

hướng tiêu dùng và xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế cũng sẽ được phân tích cụ
thể và rõ ràng hơn khi tiếp cận theo cách này.
Với theo cách tiếp cận dựa vào độ bền và thời gian sử dụng hàng hoá, có rất
nhiều nghiên cứu về hàng hóa lâu bền và hàng hóa không lâu bền. Cụ thể như sau:
Theo Philip Kottler (2001), hàng hóa được chia thành 3 nhóm là:
+ Dịch vụ: là hàng hóa được bán dưới dạng những hoạt động, lợi ích, hay sự
thỏa mãn chỉ tồn tại trong một lần sử dụng. Khi muốn sử dụng lại (hoặc tiếp tục),
người tiêu dùng phải mua một hàng hóa mới.
+ Hàng hóa sử dụng ngắn hạn: là những hàng hóa thường bị tiêu hao sau một
lần hay vài lần sử dụng. Đây là thứ hàng hóa chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
Ví dụ: lương thực, thực phẩm..
+ Hàng hóa lâu bền: là những hàng hóa thường được sử dụng nhiều lần.
Hàng hóa này có thể tồn tại trong một thời gian dài và người tiêu dùng có thể dùng
đi, dùng lại nhiều lần như: ti vi, tủ lạnh, máy móc..[34]
Theo Sullivan, Steven M. Sheffrin (2003), hàng hóa lâu bền là những hàng
hóa được dùng nhiều lần thường trong khoảng thời gian từ 3 năm trở lên mà vẫn
còn giá trị sử dụng. Hàng hóa lâu bền được đặc trưng bởi thời gian dài giữa các lần
mua hàng kế tiếp như ô tô, đồ gia dụng, thiết bị thể thao, đồ chơi... Còn hàng hóa
không lâu bền thì ngược lại, là những hàng hóa được tiêu dùng ngay lập tức trong


10

một hoặc một vài lần sử dụng. Hàng hóa không lâu bền chỉ có tuổi thọ nhiều nhất là
3 năm [41].
Theo từ điển tài chính của , hàng hóa lâu
bền được quan niệm là hàng hóa có tuổi thọ sử dụng dài và không bị hao mòn nhanh
trong quá trình sử dụng. Hàng hóa lâu bền thường đắt hơn hàng hóa không lâu bền và
nó chỉ được mua khi người tiêu dùng có một khả năng thu nhập nhất định. Theo định
nghĩa này, hàng hóa lâu bền được xem xét như là hàng hóa xa xỉ. [54]

Theo W D Adkins (2012) cho rằng việc phân chia thành hàng hóa lâu bền và
hàng hóa không lâu bền là cơ sở quan trọng để xem xét xu hướng kinh tế. Hàng hóa
lâu bền hướng tới một cuộc sống hữu ích, lâu dài (thường từ 3 năm trở lên). Các thị
trường hàng hóa không lâu bền, như thực phẩm, thường có xu hướng ổn định.
Chính sự tăng trưởng của các hàng hóa lâu bền mới chỉ ra sự tăng trưởng kinh tế và
khả năng tăng trưởng việc làm trong các lĩnh vực sản xuất. [53]
Như vậy, dù các nhà nghiên cứu có nhìn nhận “hàng hóa lâu bền” theo nhiều
cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về loại hàng hóa này khá thống nhất, chủ yếu
là để chỉ những loại hàng hóa được sử dụng trong thời gian dài. Việc mua sắm
chúng giữa các lần cũng không thường xuyên và vì thế, nó tạo ra những đặc trưng
khác biệt về hành vi mua của người tiêu dùng.
Xem xét kỹ hơn về hàng hóa lâu bền, nếu phân loại theo giá trị của hàng hóa
thì trong tập hợp hàng hóa lâu bền có thể chia thành:
+ Hàng hóa lâu bền thông thường: là những hàng hóa lâu bền có giá ở mức
trung bình, thông thường là những hàng hóa gia dụng, thiết yếu cho cuộc sống
người dân (thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người hiện đại). Đây là nhóm hàng
hóa được tiêu dùng nhiều nhất trong các hàng hóa lâu bền. Ví dụ: ti vi, tủ lạnh, đầu
video, điều hòa, quạt điện...
+ Hàng hóa lâu bền có giá trị cao: là những hàng hóa lâu bền xa xỉ (có hệ số
co dãn của cầu theo thu nhập lớn). Để sở hữu loại hàng hóa này, người tiêu dùng
phải chi một khoản tiền không nhỏ có thể làm ảnh hưởng tới ngân sách không chỉ
của cá nhân mà của cả gia đình. Thứ hàng hóa này có nhu cầu tăng cùng với việc
tăng lên của thu nhập nhưng không phải là thứ hàng hóa thiết yếu, bắt buộc phải có
trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, đối với người tiêu dùng, hàng hóa lâu bền có giá trị


11

cao thường nâng cao chất lượng cuộc sống như xe hơi, nhà cửa.. Đối với người sản
xuất, hàng hóa lâu bền giá trị cao thường giúp nâng cao năng suất lao động hoặc cải

thiện chất lượng hàng hóa.
Trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm về hàng hoá lâu bền giá trị cao
như sau: là những hàng hóa xa xỉ với chi phí mua cao nhưng giá trị khấu hao dần
trong một thời gian dài, thường được sử dụng nhiều lần mà vẫn còn giá trị sử dụng.

1.1.1.2 Đặc điểm của hàng hoá lâu bền giá trị cao
Với những quan niệm về hàng hóa lâu bền và hàng hoá lâu bền giá trị cao ở
trên, có thể thấy đây là loại hàng hóa gắn liền với thời gian và vì thế nó sẽ có những
đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hàng hóa lâu bền gắn bó với người tiêu dùng trong một thời gian
dài và được dùng đi dùng lại nhiều lần. Khái niệm “thời gian dài” khá tương đối,
tuy nhiên ta có thể hiểu khi quyết định mua loại hàng hóa này, người tiêu dùng
mong muốn sẽ sử dụng chúng với tần suất cao và sự hao mòn tự nhiên khá chậm.
Đối với hàng hóa không lâu bền, chưa kể đến đặc tính là sau mỗi lần sử dụng, hàng
hóa sẽ tiêu biến một phần hoặc toàn bộ thì việc lưu giữ hàng hóa không lâu bền
trong thời gian dài cũng rất khó khăn bởi sự hao mòn tự nhiên diễn ra rất nhanh
chóng. Ví dụ: hoa quả nếu không ăn thì chỉ sau vài ngày cũng sẽ tự nhiên hỏng. [42]
Thứ hai, hàng hóa lâu bền thường có giá trị cao hơn hàng hóa có thời gian sử
dụng ngắn. Đó là do chi phí để sản xuất các hàng hóa lâu bền cao bao gồm cả chi
phí nghiên cứu và triển khai. Bên cạnh đó, vì hàng hóa lâu bền gắn bó với người
tiêu dùng một thời gian khá dài nên khi mua, họ luôn tính toán kỹ lưỡng, đòi hỏi
mua hàng trực tiếp và những dịch vụ kèm theo nhiều hơn.
Thứ ba, có sự xuất hiện của thị trường cho thuê và thị trường đồ cũ của hàng
hóa lâu bền. Bởi hàng hóa lâu bền thường được dùng trong một khoảng thời gian
dài mà không mất đi tính hữu dụng nên khi người sở hữu nó không còn muốn sử
dụng, họ có thể chuyển cho người khác tiếp tục sử dụng. Như vậy, hàng hóa lâu bền
mở rộng nhu cầu cho những người tiêu dùng.
Thứ tư, hàng hóa lâu bền gắn với nhu cầu đầu tư. Việc giữ hàng hóa lâu bền
trong thời gian dài có thể không làm ảnh hưởng nhiều tới giá trị của chúng và từ đó,
người ta cũng có thể mua đi bán lại để kiếm lời.



12

Tóm lại, hàng lâu bền là hàng hóa có giá trị cao, được tiêu dùng trong thời gian
dài. Những hàng hóa tiêu biểu nằm trong danh mục hàng lâu bền như đồ điện tử gia
dụng (Ti vi, cassette, đầu DVD, MP3, MP4…), đồ điện lạnh (máy lạnh, máy giặt…),
đồ nội thất, máy móc, xe cộ, đồ trang sức, dụng cụ thể thao… Chính vì đặc điểm nổi
bật về giá trị và thời gian sử dụng, hàng lâu bền đòi hỏi người tiêu dùng tốn nhiều thời
gian hơn trong việc lựa chọn chủng loại, mẫu mã, nhãn hiệu… để đưa ra quyết định
mua. Thêm vào đó việc mua lặp lại đối với hàng tiêu dùng lâu bền thấp hơn nhiều so
với hàng tiêu dùng nhanh.
Trong nền kinh tế, hàng tiêu dùng lâu bền được sản xuất để phục vụ cả người
tiêu dùng lẫn nhà sản xuất khác. Ví dụ về hàng tiêu dùng lâu bền như ô tô, đồ nội
thất, các phương tiện, trang sức và sách. Hàng lâu bền sử dụng cho các nhà sản xuất
bao gồm các trang thiết bị, máy móc. Tuy nhiên, riêng cơ sở hạ tầng như nhà cửa, nhà
máy, đập nước, đường cao tốc mặc dù có đầy đủ thuộc tính của hàng hóa lâu bền
nhưng lại không được coi là hàng tiêu dùng lâu bền mà được xếp vào một danh mục
riêng khi tính toán tổng thu nhập quốc dân (GNP) và tổng thu nhập quốc nội quốc nội
(GDP). Đây chỉ là quy định riêng trong việc tính toán các chỉ số kinh tế vĩ mô. Nhưng
quy định này cũng sẽ là căn cứ để nghiên cứu về hàng hóa lâu bền nói chúng.
Tỷ lệ chi tiêu cho các loại hàng hóa cũng thể hiện trạng thái của nền kinh tế.
Nếu tỷ lệ chi tiêu cho hàng không lâu bền mà lớn thì nền kinh tế đang ở mức chậm
phát triển hoặc đang rơi vào thời kỳ suy thoái. Lúc này, với mức thu nhập hạn chế,
người tiêu dùng ưu tiên dành cho những nhu cầu ở mức thấp nhất và thông thường
là hàng hóa không lâu bền. Tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa lâu bền cao thể hiện mức lạc
quan của người tiêu dùng về nền kinh tế. Việc tăng chi phí tiêu dùng cho hàng hóa
lâu bền thường là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế phục hồi hoặc cho thấy nền kinh tế
đang khá vững mạnh. Cuối cùng, nếu tỷ lệ chi tiêu cho dịch vụ lớn thì nền kinh tế
đang ở mức phát triển rất cao. Lúc này, người tiêu dùng gần như đã được thỏa mãn

hết mọi nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Hàng hóa lâu bền có giá trị cao thuộc nhóm các hàng hóa lâu bền, mang đầy
đủ thuộc tính của hàng hóa lâu bền nhưng chi phí để có được nó lớn. Ví dụ: ô tô,
máy móc, dây chuyền sản xuất phức tạp, máy bay, tàu thủy... Vì vậy, nó cũng có
những đặc điểm khác biệt so với những loại hàng hóa khác nói chung và hàng hóa


13

lâu bền nói riêng. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu chỉ ra đặc điểm của hàng hoá
lâu bền giá trị cao. Từ các quan niệm về hàng hoá lâu bền giá trị cao của các nhà
nghiên cứu trước đó, tác giả tổng hợp và đưa ra những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, hàng hóa lâu bền có giá trị cao là những hàng hóa có chi phí sử
dụng cao. Chi phí cho hàng hóa lâu bền giá trị cao chiếm một khoản rất lớn trong
ngân sách của người tiêu dùng. Điều đó khiến cho người tiêu dùng luôn phải cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định mua sắm. Thông thường, đây là những
loại hàng hóa cao cấp, chỉ hình thành nhu cầu khi những nhu cầu cơ bản của cuộc
sống con người đã được đáp ứng đầy đủ và người tiêu dùng đạt đến một mức thu
nhập cao nhất định nào đó.
Thứ hai, hàng hóa lâu bền giá trị cao thường có thời gian sử dụng dài.
Người tiêu dùng khi chọn mua loại hàng hóa này luôn phải xác định gắn bó lâu dài
với nó bởi chi phí cho việc thay đổi hay sửa chữa quyết định mua là khá lớn. Những
hàng hóa này luôn mang lại giá trị sử dụng cao và thời gian khấu hao tương xứng
với chi phí mua nó. Một hàng hóa có chi phí cao nhưng thời gian sử dụng dài thì giá
trị khấu hao tính theo một đơn vị thời gian sử dụng sẽ được gọi là “chấp nhận được”
đối với người tiêu dùng.
Thứ ba, hàng hóa lâu bền giá trị cao thường được sản xuất phức tạp và đòi
hỏi công nghệ cao. Đây là những hàng hóa không dễ dàng được sản xuất mà phải
trải qua một quá trình dài nghiên cứu và triển khai. Những hàng hóa này cũng đòi
hỏi tính chính xác cao để việc sử dụng an toàn trong một khoảng thời gian dài nên

công nghệ sản xuất phải hiện đại và luôn được phát triển bằng những công nghệ
mới. Chính vì thế, chi phí để sản xuất ra các hàng hóa loại này cao, đồng nghĩa với
giá bán hàng hóa cũng cao hơn những loại hàng hóa khác trên thị trường.
Thứ tư, hàng hóa lâu bền giá trị cao thường mang tính trải nghiệm. Đây là
loại hàng hóa không được mua thường xuyên và ít mua lặp lại. Trước khi mua hàng
hóa, người tiêu dùng thường có sự đắn đo, cân nhắc rất nhiều để có thể ra quyết
định mua. Vì vậy, sự trải nghiệm về hàng hóa này của chính người tiêu dùng hoặc
những người tham khảo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến niềm tin của người mua và
hành vi tiêu dùng.


14

Thứ năm, hàng hóa lâu bền giá trị cao thường có thêm thị trường hàng cũ
khá phát triển. Người tiêu dùng có thể đứng trước việc muốn chấm dứt sử dụng một
hàng hóa lâu bền trước thời hạn hết khấu hao vì 2 lý do: Hoặc là do bản thân người
tiêu dùng chưa được trải nghiệm thực sự với hàng hóa nên khi tiếp xúc với hàng
hóa, họ có thể sẽ không thích, nhận ra tính năng của hàng hóa không phù hợp; hoặc
họ rất thích nhưng sau một thời gian, họ lại nảy sinh ra nhu cầu muốn dùng hàng
hóa mới, công nghệ cao hơn… Nhưng với những hàng hóa giá trị cao, người tiêu
dùng dù không muốn sử dụng nữa cũng không thể vứt bỏ. Thêm vào đó, giá trị của
hàng hóa vẫn còn. Có rất nhiều người muốn sử dụng hàng hóa nhưng không đủ điều
kiện ngân sách để mua hàng hóa mới. Từ đó, thị trường cũ hàng hóa lâu bền giá trị
cao được hình thành và phát triển nhanh chóng. Hiện nay, tất cả thị trường hàng cũ
đều hầu hết tập trung vào loại hàng hóa này. [7]
Thứ sáu, hàng hóa lâu bền có giá trị cao thường đòi hỏi được cung cấp
thông tin lớn nhất. Vì nhóm hàng hóa này luôn khiến người tiêu dùng phải đắn đo
trước khi quyết định mua nên nhu cầu tìm hiểu thông tin về hàng hóa của người tiêu
dùng được đặt lên hàng đầu. Họ tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, so
sánh, đánh giá. Vì thế thông tin đối với hàng hóa này hết sức quan trọng, nó ảnh

hưởng trực tiếp tới quyết định mua của người tiêu dùng.
Thứ bảy, hàng hóa lâu bền giá trị cao có rủi ro cảm nhận khi đưa ra quyết
định mua. Bởi đây là những hàng hóa có giá trị cao và người tiêu dùng sẽ còn sử
dụng chúng trong một khoảng thời gian dài sau khi mua. Họ không biết việc hàng
hóa mà họ mua có thật sự phù hợp hay đáp ứng yêu cầu của họ hay không? Nếu họ
không muốn dùng nữa thì sẽ phải xử lý chúng như thế nào? Có điều gì sẽ thay đổi
ảnh hưởng tới cuộc sống của họ hay không trong suốt khoảng thời gian sử dụng
hàng hóa này?... Vì vậy, người tiêu dùng luôn phải cân nhắc rất nhiều trước khi đưa
ra quyết định cuối cùng.
Từ những đặc điểm của hàng hóa lâu bền có giá trị cao ở trên, có thể thấy
đặc trưng khác biệt nhất của loại hàng hóa này so với các hàng hóa khác chính là ở
quyết định mua của người tiêu dùng. Đây là loại hàng hóa mà người mua phải suy
nghĩ rất nhiều cũng như chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố tác động trước khi đưa


×