Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

BẠCH THỊ HẰNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI,
TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HƯNG YÊN, THÁNG 9 NĂM 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI,
TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Bạch Thị Hằng
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị tỉnh Hưng Yên
Chức vụ: Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch
Đơn vị công tác: UBND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

HƯNG YÊN, THÁNG 9 NĂM 2016


MỤC LỤC


HƯNG YÊN, THÁNG 9 NĂM 2016..............................................................1
HƯNG YÊN, THÁNG 9 NĂM 2016..............................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................4
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề án......................................................................................................................... 1
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội đảng bộ huyện khóa 25 (nhiệm kì 2015 – 2020) Huyện ủy, UBND huyện
đã chỉ đạo tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đặc biệt với việc đẩy mạnh phong trào chung sức xây
dựng nông thôn mới đã huy động nhiều nguồn lực trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân...............................................................2
2. Mục tiêu của đề án................................................................................................................................ 3
3. Giới hạn của đề án................................................................................................................................ 3

B. NỘI DUNG..................................................................................................4
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN................................................................................................................ 4
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN........................................................................................................ 41
4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN................................................................................................... 45

C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................48
1. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................................ 48
2. KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 51
1. Bộ Tài chính: Thông tư số: 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;................................................................................................................................................ 51
2. Chính phủ: Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06/3/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;............................................................................................................................... 51
3. Chính phủ: Nghị quyết số: 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội;........................................................................51
4. Chính phủ: Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ;.......................................................................................................... 51

5. Chính phủ: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2013;........................................................51
6. Chính phủ: Nghị quyết số: 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2014;........................................51
7. Chính Phủ: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chủ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2015......................51
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006;...51
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2011;51
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2016;
............................................................................................................................................................... 51
12. Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên: Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011, thời kỳ ổn định ngân
sách 2011-2015;...................................................................................................................................... 52
13. Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;...............52
14. Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;...............52
15. UBND tỉnh Hưng Yên (2011): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2011 và dự toán
ngân sách 2012;...................................................................................................................................... 52
16. UBND tỉnh Hưng Yên (2012): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2012 và dự toán
ngân sách 2013;...................................................................................................................................... 52
17. UBND tỉnh Hưng Yên (2013): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2013 và dự toán
ngân sách 2014;...................................................................................................................................... 52


18. UBND tỉnh Hưng Yên (2014)” Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2014 và
nhiệm vụ chủ yếu năm 2015;.................................................................................................................. 52
19. UBND tỉnh Hưng Yên: Báo cáo quyết toán ngân sách tỉnh Hưng Yên từ 2011-2014;........................52
20. UBND tỉnh Hưng Yên (2015)” Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2015 và
nhiệm vụ chủ yếu năm 2016;.................................................................................................................. 52
21. UBND tỉnh Hưng Yên (2015): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2015 và dự toán
ngân sách 2016;...................................................................................................................................... 52


DANH MỤC BẢNG BIỂU
HƯNG YÊN, THÁNG 9 NĂM 2016..............................................................1
HƯNG YÊN, THÁNG 9 NĂM 2016..............................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................4
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề án......................................................................................................................... 1
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội đảng bộ huyện khóa 25 (nhiệm kì 2015 – 2020) Huyện ủy, UBND huyện
đã chỉ đạo tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đặc biệt với việc đẩy mạnh phong trào chung sức xây
dựng nông thôn mới đã huy động nhiều nguồn lực trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân...............................................................2
2. Mục tiêu của đề án................................................................................................................................ 3
3. Giới hạn của đề án................................................................................................................................ 3

B. NỘI DUNG..................................................................................................4
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN................................................................................................................ 4
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN........................................................................................................ 41
4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN................................................................................................... 45

C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................48
1. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................................ 48
2. KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 51
1. Bộ Tài chính: Thông tư số: 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;................................................................................................................................................ 51
2. Chính phủ: Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06/3/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;............................................................................................................................... 51
3. Chính phủ: Nghị quyết số: 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội;........................................................................51

4. Chính phủ: Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà
nước và vốn trái phiếu Chính phủ;.......................................................................................................... 51
5. Chính phủ: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2013;........................................................51
6. Chính phủ: Nghị quyết số: 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2014;........................................51
7. Chính Phủ: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chủ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2015......................51
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006;...51
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2011;51


11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2016;
............................................................................................................................................................... 51
12. Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên: Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011, thời kỳ ổn định ngân
sách 2011-2015;...................................................................................................................................... 52
13. Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;...............52
14. Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;...............52
15. UBND tỉnh Hưng Yên (2011): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2011 và dự toán
ngân sách 2012;...................................................................................................................................... 52
16. UBND tỉnh Hưng Yên (2012): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2012 và dự toán
ngân sách 2013;...................................................................................................................................... 52
17. UBND tỉnh Hưng Yên (2013): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2013 và dự toán
ngân sách 2014;...................................................................................................................................... 52
18. UBND tỉnh Hưng Yên (2014)” Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2014 và
nhiệm vụ chủ yếu năm 2015;.................................................................................................................. 52
19. UBND tỉnh Hưng Yên: Báo cáo quyết toán ngân sách tỉnh Hưng Yên từ 2011-2014;........................52
20. UBND tỉnh Hưng Yên (2015)” Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 2015 và
nhiệm vụ chủ yếu năm 2016;.................................................................................................................. 52

21. UBND tỉnh Hưng Yên (2015): Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2015 và dự toán
ngân sách 2016;...................................................................................................................................... 52

Sơ đồ 1- Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2 - Phân cấp quản lý ngân sách nhà nướcError: Reference source not
found


1

A. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề án
Huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên nằm ở tả ngạn sông Hồng, phía Đông
giáp huyện Thanh Miện và Bình Giang của tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp
huyện Kim Động và Khoái Châu, phía Bắc giáp huyện Yên Mỹ, phía Nam
giáp huyện Phù Cừ.
Huyện Ân Thi có lịch sử lâu đời, trong quá trình dựng nước và giữ
nước, những cư dân đã khai phá, cư trú và xây dựng nên mảnh đất giàu đẹp
như ngày nay. Trải qua bao biến động của lịch sử mà địa giới và đơn vị hành
chính của huyện cũng nhiều lần thay đổi, ngày 27/1/1996 thực hiện Nghị
Định số 05 của Chính Phủ; huyện Ân Thi được tách ra từ huyện Kim Thi với
20 xã, 1 thị trấn như hiện nay với tổng diện tích trên 12.000 ha; dân số hơn 13
vạn người.
Ân Thi là mảnh đất có truyền thống về văn hiến nhất là về cử nghiệp và
thi thư, nhiều người đỗ đạt ra làm quan trong triều đến chức Thượng thư.
Trong gần 10 thế kỷ khoa cử; huyện Ân Thi đã đóng góp 41 nhà đại khoa,
những làng có truyền thống khoa cử như: làng Thổ Hoàng của thị trấn Ân Thi,
thôn Bình Hồ xã Quảng Lãng, làng Phù Vệ xã Tân Phúc…. Những: Tướng
quân Phạm Ngũ Lão; danh tướng Nguyễn Trung Ngạn; nhà khoa học Phạm

Huy Thông, anh hùng LLVT Bùi Thị Cúc… đã làm rạng danh quê hương đất
nước.
Trong các cuộc kháng chiến chống thực dân đế quốc nhiều thế hệ người
Ân Thi đã hăng hái xung phong lên đường bảo vệ Tổ Quốc, đã hi sinh hoặc
công hiến một phần xương máu và công sức để giải phóng đất nước; toàn
huyện có hơn 3.000 liệt sĩ, 1.123 thương binh, 716 bệnh binh, 310 mẹ VNAH,
5 anh hùng LLVTND, các xã: Đa Lộc, Hồng Quang, Cẩm Ninh, Đặng Lễ,
Quang Vinh và huyện Ân Thi đã vinh dự được nhà nước phong tặng danh
hiệu AHLLVTND.


2

Phát huy truyền thống văn hiến và cách mạng; trong những năm qua
cán bộ, đảng viên và nhân dân huyện Ân Thi ra sức thi đua, vượt qua mọi khó
khăn, xây dựng quê hương ngày càng đổi mới và phát triển.
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội đảng bộ huyện khóa 25 (nhiệm kì 2015
– 2020) Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo tập trung chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Đặc biệt với việc đẩy mạnh phong trào chung sức xây dựng nông thôn
mới đã huy động nhiều nguồn lực trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
Tuy nhiên, thời gian qua huyện Ân Thi được đánh giá là đã có bước
chuyển biến tích cực về kinh tế, song chưa thể khẳng định được rằng đổi mới
quản lý chi Ngân sách Nhà nước là những cải cách có tính hệ thống và có
hiệu quả.
Quản lý chi Ngân sách Nhà nước của huyện Ân Thi thời gian qua đã bộc
lộ một số tồn tại. Quy trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước còn thiếu mối
liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và còn có
nhiều khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi Ngân sách Nhà nước.
Dẫn đến: Môi trường đầu tư của huyện chậm được cải thiện; tổng vốn đầu tư xã

hội giảm, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn; việc
bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở các xã, thị trấn còn dàn trải.
Trong công cuộc cải cách sâu rộng của Việt Nam, trong đó, cải cách tài
chính công là một vấn đề trọng tâm, trước nhu cầu cấp thiết của huyện Ân Thi
nói riêng về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chi Ngân sách Nhà nước thúc
đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ,
nội hàm, phương thức cũng như thực tiễn quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở địa
phương là rất thiết thực, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước trong những năm tới. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề án: “Tăng cường
quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2016-2020" làm đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị.


3

2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ân Thi giai
đoạn 2015-2020 nhằm khắc phục những nhược điểm hiện nay, đảm bảo cho
quản lý chi NSNN ngày càng chặt chẽ, phù hợp với các quy định của Nhà
nước và giúp cho việc tiếp nhận, sử dụng NSNN được tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài
chính ngân sách nhà nước địa phương theo các chuẩn mực hiện đại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đổi mới quy trình quản lý chi ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán ngân sách thông qua hệ thống công nghệ thông tin.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN
ở các cấp, các đơn vị.
- Quản lý, sử dụng NSNN đúng luật, chặt chẽ, tiết kiệm, minh bạch,

hiệu quả.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề án tập trung nghiên cứu về quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề án được nghiên cứu và thực hiện trên địa bàn
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: Đề án sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng quản
lý chi ngân sách nhà nước huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên trong 05 năm từ năm
2011 đến năm 2015. Đề án được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2016-2020.


4

B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1. Cơ sở lý luận, khoa học
1.1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN và chi ngân sách nhà nước
Trong lịch sử kinh tế thế giới, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải nguồn
lực tài chính nhất định để phục vụ cho việc thực hiện những mục tiêu của mình.
Nguồn lực tài chính của mỗi một Nhà nước là NSNN. NSNN ra đời và gắn với
sự tồn tại của Nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2002
thì: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu Ngân sách nhà
nước. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì: chi Ngân sách nhà nước

là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước.
Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2002 đã xác định: chi ngân
sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Luật NSNN Việt Nam năm 2015 quy định cụ thể hơn các nội dung của
chi ngân sách Nhà nước, bao gồm: Chi đầu tư phát triển, Chi dự trữ quốc gia,
Chi thường xuyên, Chi trả nợ lãi, Chi viện trợ, Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.2 Đặc điểm của chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung
của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia.


5

- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội...
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không
trực tiếp.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà
nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế,
giải quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
1.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý thực chất là việc thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống các
phương pháp và biện pháp của chủ thể quản lý, tác động một cách có chủ định

tới các đối tượng quản lý nhằm đạt được kết quả nhất định.
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và
cũng là một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là
một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định
của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN, nhằm
thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước,
cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.
Với khái niệm trên cho thấy: Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là
việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức
năng vốn có. Xét theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý các đầu ra của
NSNN thông qua các công cụ và quy định cụ thể.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Bằng cách
này Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra cơ chế quản lý, điều hành chi
NSNN đúng luật, đảm bảo hiệu quả và công khai, minh bạch.


6

Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng biện pháp
tối ưu nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Đặc trưng của biện pháp này là
cưỡng chế đơn phương của chủ thể quản lý, thể hiện rõ nét trong cơ chế quản
lý chi NSNN ở Việt Nam bởi NSNN Việt Nam là ngân sách thống nhất từ cấp
trung ương đến địa phương, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm. Biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý theo hai
hướng: Một là, chủ thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định
tính chất, mục tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, mối quan hệ
trong và ngoài tổ chức,... Hai là, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản
lý bắt buộc cấp dưới và cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh phải thực hiện
những nhiệm vụ nhất định.

1.1.2.3. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, tập trung thống nhất
Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính,
ngân sách. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phương) phê
chuẩn kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách
công, các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của
các cộng đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, ngân
sách có tính tập trung cao.
Thứ hai, tính kỷ luật tài chính tổng thể
Mọi khoản thu - chi của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào
NSNN và phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Nguyên tắc kỷ luật ở đây
cũng hàm ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở
phạm vi cần thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải
được tính toán trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và
nguồn khác.
Thứ ba, tính có thể dự báo được
Đây là điều kiện để thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình.
Điều này không chỉ đòi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế, chính


7

sách, ổn định vĩ mô, mà còn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính
đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi. Phải đảm bảo được
tính dự báo khi xây dựng dự toán và quản lý chi theo dự toán.
Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ
chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do
dân đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức, cá nhân
giám sát và tham gia. Thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của

các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngân sách, vừa đảm bảo sử dụng ngân
sách có hiệu quả, vừa giúp cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về ngân sách
sát đúng thực tiễn.
Thứ năm, đảm bảo bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách
Kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng và công tác kế hoạch nói chung
đều phải mang tính cân đối và ổn định. Tuân thủ nguyên tắc này để thực hiện
có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội
và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trường.
1.1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN địa phương là những khoản chi tiêu gắn liền với các nhiệm
vụ chính trị, xã hội mà mỗi cấp trong chính quyền địa phương được phân cấp
quản lý nhằm duy trì được bộ máy nhà nước ở địa phương đồng thời thực
hiện các nhiệm vụ KT- XH của các cấp địa phương. Nội dung chủ yếu của
quản lý chi NSNN bao gồm:
- Quản lý lập dự toán ngân sách.
+ Cơ sở lập dự toán
Để đạt được ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN, quá trình chuẩn
bị ngân sách cần đạt được mục tiêu: (i) đảm bảo ngân sách phù hợp với các
chính sách kinh tế vĩ mô và hạn chế nguồn lực; (ii) phân bổ nguồn lực phù
hợp với chính sách; và (iii) đưa ra điều kiện đối với việc quản lý hoạt động
hiệu quả. Những lựa chọn và cân đối hợp lý phải được thực hiện rõ ràng khi
tính toán ngân sách.


8

+ Phương pháp lập dự toán
Phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương pháp này gồm ba bước:
Thứ nhất, xác định các nguồn tổng hợp có sẵn phục vụ cho chi NSNN trong
giai đoạn hoạch định (được trích từ khung kinh tế vĩ mô thích hợp); Thứ hai,

thiết lập những giới hạn chi tiêu của ngành phù hợp với những sự ưu tiên của
chính phủ; Thứ ba, thông báo cho các bộ chủ quản về những giới hạn chi tiêu
đó, trong giai đoạn đầu của quá trình lập ngân sách;
Phương pháp tiếp cận từ dưới lên bao gồm tính toán và định giá các
chương trình chi tiêu của ngành cho giai đoạn hoạch định trong phạm vi
những giới hạn chi tiêu của ngành đã được cung cấp;
Các cơ chế lặp, đàm phán và điều chỉnh để đạt được nhất quán tổng thể
cuối cùng giữa mục tiêu và khả năng ngân sách.
Việc chuẩn bị ngân sách bao gồm những hoạt động cụ thể sau: (i) xây
dựng khuôn khổ kinh tế vĩ mô; (ii) chuẩn bị một thông tư ngân sách trong đó
đưa ra hướng dẫn cho công tác lập hạn mức chi tiêu và ngân sách tối đa của
ngành; (iii) lập ngân sách của các bộ chủ quản trên cơ sở những hướng dẫn
đó; (iv) thỏa thuận về ngân sách giữa các bộ chủ quản và Bộ Tài chính; (v)
hoàn tất bản dự thảo ngân sách; và (vi) đệ trình lên cơ quan lập pháp.
- Quản lý chấp hành dự toán ngân sách
+ Cơ sở chấp hành dự toán
Sau khi được giao dự toán ngân sách, các cơ quan ở địa phương, các
đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi NSNN được phân bổ chi
tiết theo từng loại và các khoản mục của mục lục ngân sách nhà nước.
Quá trình thực hiện ngân sách phải tính đến những thay đổi trong thực tế,
và làm tăng hiệu suất hoạt động. Cần phải có thủ tục kiểm soát, tuy nhiên không
nên gây cản trở đến hiệu suất cũng không làm thay đổi thành phần ngân sách bên
trong, và phải chú trọng vào yếu tố cần thiết trong khi đem lại sự linh hoạt và
mềm dẻo cho các cơ quan chi tiêu khi thực hiện nhiệm vụ của mình.


9

+ Thực hiện ngân sách

Khi tiến hành thực hiện một ngân sách đã được lập đầy đủ, hiệu suất
hoạt động và phân bổ yêu cầu những nguyên tắc sau:
Quỹ ngân sách nên được công bố kịp thời.
Nên chuẩn bị cho quá trình thực hiện ngân sách và một bản kế hoạch
tiền mặt, căn cứ vào những dự toán ngân sách và đưa vào tài khoản cam kết
hiện có.
Những dự đoán bổ sung phải được quy định đầy đủ và hạn chế về mặt
số lượng.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản thanh toán bằng chuyển khoản, chỉ được
chuyển khoản giữa các hạng mục có chứng từ hợp lệ. Những quy tắc về
chuyển khoản cần được cung cấp đầy đủ để quản lý linh hoạt hơn cũng như
có thể kiểm soát được những hạng mục chủ chốt.
Nhìn chung, kiểm soát nội bộ (nằm trong các bộ chủ quản) phù hợp với
công tác kiểm soát dự định hơn do các cơ quan trung ương thực hiện. Tuy
nhiên, để làm được điều đó cần phải có một hệ thống giám sát và kiểm toán
vững mạnh. Cần tiến hành kiểm soát nội bộ các xác minh và cam kết để tránh
sự can thiệp quá mức của các cơ quan trung ương vào việc quản lý ngân sách.
Khi công tác kiểm soát kế toán và xử lý được phân quyền, cần tiến hành
kiểm soát của trung ương về tiền mặt. Trong trường hợp kiểm soát kế toán và
xử lý thanh toán được tiến hành tập trung, cần có một hệ thống đảm bảo các
hoạt động thanh toán được kịp thời, đúng theo kế hoạch ngân sách và tiền mặt
mà không có sự chồng chéo ưu tiên của các cơ quan trung ương. Những tiến bộ
về công nghệ thông tin cần cân đối nhu cầu để phân quyền kiểm soát tính hiệu
quả và nhu cầu đảm bảo hoạt động kiểm soát chi tiêu của chính phủ.
+ Kiểm soát chi tiêu
Hệ thống ngân sách nên đảm bảo kiểm soát chi phí có hiệu quả. Bên
cạnh nguồn ngân sách thực tế, một hệ thống thực thi ngân sách hoàn thiện
nên bao gồm:



10

Hệ thống kế toán thích hợp/ngân sách hoàn thiện. Ngay từ giai đoạn đầu
của tiến trình chi tiêu cần phải theo dõi chặt chẽ các hoạt động cam kết, thẩm
định, thanh toán và những biến động giữa các khoản phân bổ ngân sách và các
hạng mục ngân sách (tách khoản, chuyển khoản, những dự đoán bổ sung);
Kiểm soát có hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu tiến trình chi tiêu, cho dù
dưới bất kỳ hình thức hay tổ chức nào;
Một hệ thống quản lý thông tin trong đó theo dõi các công việc đã
được hoạt động và những cam kết sẽ được thực thi trong tương lai;
Một hệ thống quản lý nhân sự để quản lý nhân viên về số lượng, chất
lượng cũng như quá trình hoạt động của họ;
Những thủ tục rõ ràng và đầy đủ về mua sắm tài sản thông qua hình
thức đấu thầu công khai và những hệ thống về quản lý ký hợp đồng ngoài.
- Quản lý quyết toán ngân sách
+ Nguyên tắc quyết toán
Hệ thống báo cáo quyết toán chi ngân sách phải được thiết kế nhằm đáp
ứng nhu cầu của nhiều đối tượng người sử dụng khác nhau (ví dụ cơ quan lập
pháp, các nhà quản lý ngân sách, các nhà hoạch định chính sách,...). Các yêu
cầu tối thiểu của báo cáo bao gồm:
Báo cáo về quản lý ngân sách chỉ ra tất cả các thay đổi trong sử dụng
ngân sách và các hạng mục (phân bổ, bổ sung, chuyển khoản, v. v).
Các báo với cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm giải trình.
Báo cáo tài chính đề cập các tài khoản hợp nhất, báo cáo về nợ, báo cáo
về nợ không xác định hay nợ phát sinh và các khoản cho vay.
Báo cáo đánh giá chính sách về ngân sách và đánh giá báo cáo của các
cơ quan chuyên môn.
+ Trình tự quyết toán:
Quyết toán ngân sách là việc tổng kết, đánh giá lại quá trình lập và chấp
hành ngân sách. Theo nguyên tắc hiện nay là quyết toán ngân sách phải làm từ



11

cơ sở, tổng hợp từ dưới lên, cấp trên chỉ thực hiện hướng dẫn, không được làm
thay cấp dưới.
- Kiểm tra, thanh tra chi ngân sách nhà nước
Công tác kiểm tra, thanh tra là một nội dung không thể thiếu được trong
quản lý nhà nước, là một giai đoạn trong quá trình quản lý, có vai trò kiểm
định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước. Nhiệm vụ trọng yếu có tính
chất quyết định của công tác kiểm tra, thanh tra là tìm ra các thiếu sót trong
công tác quản lý, nhằm khắc phục kịp thời những sơ hở, yếu kém, kiến nghị
đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ
chế, chính sách nhằm giúp các cơ quan quản lý quản lý có hiệu quả hơn.
Chính vì vậy trong hoạt động quản lý (nói chung) và hoạt động hành chính
nhà nước (nói riêng) phải cókiểm tra, thanh tra và phải phục vụ cho yêu cầu
quản lý nhà nước.
1.1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
- Ngân sách là tấm gương tài chính của các lựa chọn kinh tế và xã hội:
Để thực hiện tốt vai trò mà nhân dân giao phó, bên cạnh những yếu tố khác,
nhà nước cần: (i) lựa chọn hợp lý và đầy đủ nguồn lực trong nền kinh tế, (ii)
phân bổ sử dụng những nguồn lực đó nhanh, có hiệu quả.
- Quản lý chi NSNN về bản chất mang tính công cụ: Có điểm khác biệt
cơ bản giữa vấn đề chính sách chi tiêu “cái gì” và vấn đề quản lý chi tiêu “như
thế nào”. Rõ ràng những nỗ lực thiết lập ranh giới giữa chính sách và việc
triển khai dẫn đến những chính sách không thực tiễn, việc triển khai không có
dự tính và vấn đề thời gian đối với cả chính sách không hiệu quả và việc triển
khai kém. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa tính đúng đắn của các thủ tục và
quy trình quản lý chi NSNN và mục tiêu mà chúng dự tính để đạt được những
gì còn lại rất quan trọng. Do đó quản lý chi NSNN chỉ là một công cụ nhưng

là một công cụ quan trọng trong chính sách của chính phủ.
Tuy nhiên, đồng thời, điều quan trọng là quản lý chi NSNN phải cụ thể
theo từng quốc gia. Những cách tiếp cận và những khuyến nghị về quản lý chi


12

NSNN phải dựa trên thực tiễn kinh tế, xã hội, hành chính và năng lực triển
khai của quốc gia được đề cập đến. Vì bất kỳ cải cách quản lý chi NSNN được
triển khai rộng rãi phải được phân tích cẩn thận với sự hiểu biết bối cảnh địa
phương và từ chối, thông qua hoặc thích ứng nếu cần.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy
cần phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi
đầu tư vốn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chẳng hạn, ở địa
phương có nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt thì các khoản chi NSNN sẽ tập
trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh
mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra
nhằm đảm bảo chất lượng công trình; hoặc địa phương có địa hình chủ yếu
là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thông thuận lợi để có thể phát triển
kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương đều chịu ảnh hưởng bởi
điều kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn chi từ NSNN sẽ
được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức
tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát,
các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm. Lạm phát cũng
làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này có
thể hoãn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có thể

nói các yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý chi
NSNN trên địa bàn địa phương.
1.1.3.3. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý
chi NSNN.
Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và


13

quản lý chi NSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong
khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải
rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách
liên quan đến quản lý chi NSNN sẽ có tác dụng kiềm hãm hay thúc đẩy hoạt
động quản lý hiệu quả hay không
hiệu quả chi NSNN ở địa phương.
1.1.3.4. Khả năng về nguồn lực tài chính công
Dự toán về chi NSNN được lập luôn luôn dựa và tính toán có khoa
học của nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn
thu ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong
năm nay mà đề ra kế hoạch huy động nguồn thu, vì vậy, chi NSNN không
được vượt quá nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng
năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào
NSTW cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi tiêu và quản lý chi
NSNN.
1.1.3.5. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN.
Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi NSNN, nếu năng lực

của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không
phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ
không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân
bổ chi thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng
phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo
các vấn đề xã hội…
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở
địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý
có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông


14

tin của đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ
nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn
tài chính công đảm bảo theo dự toán đã đề ra.
1.1.3.6. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận
dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương. Hoạt động quản lý
chi NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc
biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa
học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông
tin tới cấp ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin.
Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
1.1.3.7. Công nghệ quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và
đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng
minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi
NSNN ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm

bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền
đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1 .Cơ sở chính trị
Đề án được xây dựng dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng về về
quản lý chi ngân sách trong thời gian gần đây
Tại Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã khẳng
định: “Đổi mới chính sách phân phối tài chính và cơ chế kết hợp nguồn lực
Nhà nước với các nguồn lực khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng xóa bao cấp bất hợp lý từ NSNN; tăng tỷ trọng
ngân sách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và cho các lĩnh vực văn hóa,
xã hội...; đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện các công


15

việc được ngân sách cấp kinh phí; Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn để
tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự toán ngân sách. Tăng cường phân cấp
quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của NSNN và vai trò
chủ đạo của NSTW;…Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong
quản lý NSNN”.
Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Thực hiện cân đối
ngân sách tích cực, bảo đảm tỉ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn
đấu giảm dần bội chi ngân sách”.
Đại hội Đảng lần thứ XII nhấn mạnh phương hướng nhiệm vụ: "Đẩy
mạnh việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước để bảo đảm công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí có hiệu lực, hiệu quả, nhất là trong các lĩnh vực có nguy cơ
tham nhũng cao như: quản lý và sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên,
khoáng sản; thu, chi ngân sách, mua sắm công, tài chính, ngân hàng, thực

hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; ..."
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVIII nhấn mạnh nhiệm
vụ giải pháp:" Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương trung hạn giai đoạn 2016 -2020, cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước đối với các đươn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp, không bù đắp chi
phí hoạt động".
1.2.2.Cơ sở pháp lý
Nội dung quản lý chi ngân sách cũng được quy định rõ ràng, cụ thể tại
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002.
Điều 55, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “NSNN, dự trữ quốc gia,
quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống
nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh
bạch, đúng pháp luật; NSNN gồm NSTW và NSĐP trong đó NSTW giữ vai trò
chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia; Các khoản thu, chi NSNN phải
được dự toán và do luật định”.


16

Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước.
Và từ năm 2017 trở đi sẽ áp dụng Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.

Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội, Chính phủ đã ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết để quản
lý, điều hành chi ngân sách theo từng thời kỳ, từng niên độ ngân sách như giai
đoạn 2011-2015:
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội;
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự
toán NSNN năm 2013;
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chủ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
và dự toán NSNN năm 2014.
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chủ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
và dự toán NSNN năm 2015.


17

Trong quá trình thực hiện kế hoạch các năm, Chính phủ thường ban
hành các chỉ thị tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách Nhà nước như:
- Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 về việc tăng cường,
đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn
Nhà nước.
- Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách
Nhà nước năm 2013

- Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà
nước những tháng cuối năm 2014
- Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21 tháng 04 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính
- ngân sách Nhà nước năm 2015
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính Phủ, của Bộ Tài
chính, của UBND tỉnh Hưng Yên. UBND huyện Ân Thi đã ban hành nghị
quyết chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH từng năm; Sở Tài chính
tỉnh Hưng Yên ban hành các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa phục vụ công tác
điều hành quản lý chi ngân sách từng năm phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong bối cảnh chung Chính phủ tập trung chỉ đạo các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương thực hiện điều hành quản lý chi NSNN theo hướng
thắt chặt chi tiêu công, kiểm soát chặt chẽ đầu tư công, rà soát, sắp xếp giảm
chi đầu tư các dự án không có trong quy hoạch, chưa đủ thủ tục theo quy
định… để tập trung vốn cho các dự án cần thiết, cấp bách, các dự án khả năng


18

hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm nay, thực hiện tiết kiệm thêm 10%
chi thường xuyên, tập trung sử dụng dự phòng ngân sách các cấp và nguồn
tăng thu NSNN thực hiện các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người
nghèo, đồng bào dân tộc, người lao động có thu nhập thấp, vượt qua khó khăn
do ảnh hưởng của lạm phát, quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Ân Thi đã
dần đi vào nề nếp, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả sử dụng
ngân sách, tạo điều kiện hoàn thành được các mục tiêu về phát triển KT- XH
của địa phương. Huyện ủy, UBND - HĐND huyện trên cơ sở tham mưu của

phòng Tài chính đã chủ động trong việc chỉ đạo điều hành ngân sách phù hợp
với thực tế của địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý chi huyện Ân Thi
những năm qua vẫn còn những hạn chế yếu kém như tình hình chung nêu
trên. Còn có đơn vị sử dụng ngân sách còn thiếu trách nhiệm, buông lỏng
quản lý, chi không đúng dự toán, không đúng chế độ định mức, tiêu chuẩn
của nhà nước. Quản lý chi ngân sách chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Tình
trạng thất thoát lãng phí, sử dụng kinh phí không đúng mục đích vẫn còn diễn
ra khá nhiều. Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa
được phát huy, tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN còn phổ biến.
Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn chưa cao, chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc. Điều đó đã ảnh hưởng đến việc huy động và
khai thác các nguồn lực cho đầu tư để phục vụ các mục tiêu phát triển và giải
quyết được các vấn đề xã hội.
Do vậy để nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong
sử dụng NSNN theo quy định của Luật NSNN và hoàn thành các mục tiêu
phát triển KT- XH của địa phương, trong thời gian tới cần nghiên cứu đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách trên địa bàn, trên cơ sở
đó giải quyết được những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong các nội dung của
quản lý chi NSNN.


19

2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên
Ân Thi là huyện ở phía đông của tỉnh Hưng Yên - tỉnh trung tâm đồng
bằng Bắc Bộ, có 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 1 thị trấn. Diện tích tự

nhiên của huyện là 128,22 km, dân số năm 2015 là: 129.715 người. Là một
huyện đồng bằng thuần nông, chuyên canh lúa nước, dân trí tương đối cao,
dân bản địa dân tộc Kinh. Tập quán thuần hậu, chủ yếu theo đạo Phật, đạo
Mẫu (số ít theo Thiên chúa giáo). Có nhiều di tích văn hóa, lịch sử như: đền
thờ Đế Thích ở Cẩm Ninh, đền thờ Thái thượng Lão quân ở Hồng Vân, đền
thờ Thừa tướng Lữ Gia, tướng Lang Công, Cao Biền, Tả Ao ở Nam Trì (Đặng
Lễ), đền thờ Phạm Ngũ Lão ở Phù Ủng...
Ân Thi Có 3 quốc lộ đi qua: quốc lộ 38, đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng (hoàn thành năm 2015) và quốc lộ 39 mới (dự án). Đường quốc lộ 38
chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, từ thị trấn Kẻ Sặt huyện Bình Giang, cắt
ngang huyện, qua thị trấn Ân Thi, sang nối với đường quốc lộ 39 ở Kim Động.
Ngân sách Hưng Yên bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện: gồm 10 huyện, thành phố, ngân sách cấp xã : 161 xã, phường, thị trấn.
Từ năm 2004 ngân sách cấp xã đã trở thành 1 cấp ngân sách hoàn chỉnh, hạch
toán thu chi ngân sách phù hợp với hệ thống ngân sách nhà nước. Về cơ bản,
ngân sách của huyện Ân Thi vẫn chưa tự cân đối được thu chi ngân sách, hàng
năm ngân sách Tỉnh trợ cấp 95% tổng số chi ( giai đoạn 2011-2015 bình quân
khoảng 380,1 tỷ đồng /năm) nhiệm vụ kinh tế - xã hội đảm bảo, hoạt động ổn
định và phát huy tốt các nhiệm vụ UBND tỉnh giao.
Trong bối cảnh kinh tế phát triển không thuận lợi, nhưng việc xây dựng
phát triển kinh tế ở huyện Ân Thi đã đạt được những thành tựu quan trọng, tạo
đà cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn sau, góp phần nâng cao đời sống nhân
dân, từng bước hội nhập vào nền kinh tế của tỉnh và trong nước. Cụ thể: Kinh


20

tế liên tục tăng trưởng, cơ cấu chuyển dịch đúng định hướng; kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được cải thiện; các công trình được tập trung đẩy nhanh tiến
độ; thu hút đầu tư đạt kết quả cao.

Bảng số 2.1: Cơ cấu kinh tế
Chỉ tiêu
Lâm, nông, thủy
sản (%)
Công nghiệp,
xây dựng (%)
Dịch vụ (%)

Năm 2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

DK Năm
2016

41

38,10

33,8

32,15


31

22,5

22,97

35,2

33,82

35

36,5

38,93

31

34,03

34

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp tăng
nhanh; tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ
chuyển dịch từ 41% - 22,5% - 36,5% năm 2012 sang 32,15% - 33,82% 34,03% năm 2015.
2.1.2. Mô hình quản lý chi NSNN huyện Ân Thi
- Hội đồng nhân dân huyện Ân Thi: Hội đồng nhân dân huyện quyết
định dự toán ngân sách từng năm và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm
trước do UBND huyện trình.

- UBND huyện Ân Thi: ủy ban nhân dân có nghĩa vụ chấp hành các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng
nhân dân.
- Phòng Tài chính – KH huyện Ân Thi: Phòng Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về tài chính, NSNN, kế toán, kiểm tra tại địa phương theo quy định của pháp
luật. Tổng hợp tình hình thu, chi NSNN, lập tổng quyết toán NSNN hàng
năm của địa phương báo cáo UBND trình HĐND huyện phê duyệt và báo cáo
Sở Tài chính.


×