Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thị trường ngoại hối và giao dịch phái sinh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.1 KB, 25 trang )

Mục lục


Tài liệu tham khảo:
1. Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Trần Phúc (2015), Tài chính quốc tế,

Trường ĐH Ngân hàng TPHCM, NXB Kinh tế TPHCM
2. Nguyễn văn Tiến 2001, Cẩm nang Thị trường Ngoại hối và các giao
dịch Kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê
3. BIS 2013, Triennial Central bank Survey Foreign exchange turnover
in april 2013: preliminary global results, viewed 10 Oct 2014, Bank
for International Settlement, />4. 7 tháng đầu năm NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ bổ sung cho dự
trữ ngoại hối. />5. Phía sau khoảng lặng của tỷ giá. />
khoang-lang-cua-ty-gia-1900134.html
6.
Tỷ giá không chịu nhiều áp lực

những

tháng

cối

năm.

/>7. Áp lực lên thị trường ngoại

hối

sắp


tới



không

lớn.

/>...

2


1. Thị trường ngoại hối
1.1.

Khái niệm

Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market-FOREX) là nơi
diễn ra việc mua-bán các đồng tiền khác nhau của nhiều quốc gia
trên thế giới, có tính thanh khoản lớn nhất thế giới với khối lượng
giao dịch mỗi ngày đạt hàng ngàn tỷ USD.
1.2.

Đặc điểm của thị trường ngoại hối

-

Là một thị trường khổng lồ: doanh số giao dịch gần 1900 tỷ


-

USD/ngày.
Là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hoạt động hiệu quả.
Là thị trường phi tập trung, có tính chất toàn cầu,hoạt động liên tục

-

24/24.
Không giới hạn ở một địa điểm hay vị trí địa lý hữu hình cụ thể.
Đồng tiền được sử dụng phổ biến nhất là USD.
Trung tâm của giao dịch ngoại hối là thị trường liên ngân hàng

-

(InterBank).
Thị trường ngoại hối nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị, xã
hội… nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước.

1.3.

Chức năng của thị trường ngoại hối

-

Đáp ứng nhu cầu thanh khoản quốc tế phát sinh từ các hoạt động

-

thương mại và đầu tư quốc tế.

Cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối như giao dịch ngoại
hối như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi ngoại hối, quyền chọn tiền tệ và

-

giao dịch tiền tệ tương lai.
Tạo điều kiện để NHTW các nước có thể thực hiện các hoạt động can
thiệp của mình nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái, thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.

3


1.4.

Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối
1.4.1.

-

Phân loại theo hình thức tổ chức

Khách hàng mua lẻ: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị giao
dịch. Là người chấp nhận giá, gồm các công ty nội địa, công ty đa

-

quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế,...
Ngân hàng thương mại: Là các nhà tạo giá, tham gia trên cả thị


-

trường khách hàng và liên ngân hàng.
Các định chế tài chính khác: gồm các ngân hàng đầu tư, công ty tài
chính, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí và các quỹ tương hỗ. Họ thường tham
gia giao dịch với quy mô lớn, họ góp phần hình thành thị trường bán

-

buôn.
Nhà môi giới: là nhóm chủ thể tham gia phổ biến, kiếm lợi nhuận

-

thông qua việc thu phí hoa hồng môi giới.
Ngân hàng trung ương (NHTW): Tham gia thị trường một mặt là để
cung cấp dịch vụ cho khách hàng (Chính phủ, các NHTM …), mặt
khác nhằm tác động vào tỉ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi
cho nền kinh tế.
1.4.2.



Phân loại theo chức năng trên thị trường

Các nhà tạo giá thứ cấp: thường là các NHTM, tạo giá trên thị trường

bán lẻ.
− Các nhà chấp nhận giá: là những khách hàng mua lẻ.
− Nhóm các nhà cung cấp dịch vụ: ví dụ Reuters, Telerate, KnightRidder.

− Nhóm các nhà đầu cơ: hoạt động tương đối mạnh mẽ trên thị trường
ngoại hối.
− NHTW: thực hiện chức năng can thiệp trên thị trường ngoại hối.
1.4.3.
-

Phân loại theo mục đích

Các nhà phòng ngừa rủi ro ngoại hối (hedgers)
Các nhà kinh doanh chênh lệch tỷ giá
Các nhà đầu cơ.

4


1.5.

Phân loại thị trường ngoại hối
1.5.1.

Theo phạm vi hoạt động

- Thị trường liên ngân hàng hay thị trường bán buôn (Internbank)
- Thị trường khách hàng hoặc thị trường bán lẻ (Non- Internbank)
1.5.2.

Theo tính chất giao dịch

- Thị trường giao ngay
- Thị trường phái sinh

1.5.3.

Theo tính chất pháp lý của thị trường

- Thị trường ngoại hối chính thức (Official Market FX)
- Thị trường ngoại hối không chính thức (Unofficial Market FX)
1.5.4.

Theo tính chất tập trung của thị trường

- Thị trường phi tập trung (OTC)
- Thị trường tập trung
1.6. Thực trạng giao dịch ngoại hối ở VN
- Năm 2010: Thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng căng thẳng
khi cầu ngoại tệ quá lớn trong khi nguồn cung lại khan hiếm làm tỷ
giá USD/VND tăng mạnh gây ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.
- Năm 2011: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng chính sách thắt
chặt tiền tệ để duy trì sự ổn định của thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao
dịch dần hạ xuống. Tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do giảm dần
xuống, thấp hơn thị trường chính thức. Các NHTM duy trì tỷ giá giao
dịch thấp hơn biên độ tối đa theo quy định (1% so với bình quân
trên thị trường liên ngân hàng do NHNN công bố). Tỷ giá có xu
hướng ổn định và có xu hướng giảm. NHNN mua được 5 tỷ USD dự
trữ ngoại hối. Các doanh nghiệp và người dân bắt đầu bán ngoại tệ
cho ngân hàng, chuyển dần từ quan hệ huy động và cho vay bằng
ngoại tệ sang mua-bán ngoại tệ giữa NH với khách hàng.
- Năm 2012: NHNN duy trì tỷ giá VN ổn định ở mức 20,828
VND/USD, tỷ giá biến động không quá 2-3%. Các chính sách giảm
lãi suất, duy trì lãi suất huy động và cho vay ở mức ổn định đối với
ngoại tệ, tình hình cung cầu ngoại tệ chuyển biến tích cực, cán cân

5


vãng lai thặng dư sau nhiều năm thâm hụt, dự trữ ngoại tệ tăng, tỷ
giá NHTM chỉ thay đổi khoảng 0,75%; Biến động trong thị trường
vàng do chịu ảnh hưởng từ thị trường vàng thế giới. Sự biến động
giá trong nước nhanh hơn giá quốc tế đã khiến mức chênh lệch giá
vàng trong nước và giá vàng thế giới tăng mạnh,dự trữ vàng bị
thiếu hụt.
- Năm 2013: NHNN chỉ tăng 1% tỷ giá bình quân liên ngân hàng
(Cam kết tăng tỷ giá không quá 2-3%), NHNN linh hoạt điều hành tỷ
giá và trong thực hiện bán ngoại tệ bình ổn thị trường tại các mức
tỷ giá. NHNN điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp
với các cân đối vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các
biện pháp tăng dự trữ ngoại hối của Nhà Nước và chống đô la hóa
trong nền kinh tế. Giá vàng giảm mạnh nhất, chấm dứt 12 năm
tăng liên tiếp.
- Năm 2014: NHNN duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, giá vàng biến
động phức tạp, tỷ giá USD/VND tăng. NHNN mua ngoại tệ để tăng
dự trữ ngoại hối, giảm lãi suất huy động và cho vay. Khắc phục tình
trạng đô la hóa.
- Năm 2015: NHNN cam kết điều chỉnh tỷ giá không quá 2%, tỷ
USD/VND biến động mạnh, chính sách tỷ giả được điều hành nhất
quán, giảm tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế. NHNN thực hiện
chính sách thả nổi đồng tiền VN nhằm kiểm soát tỷ giá và tăng dự
trữ ngoại hối, lãi suất trên thị trường giảm. Giá vàng biến động và
giảm so với năm trước.
Hiện nay: Tỷ giá USD/VND đang ở giai đoạn ổn định nhất trong 8
tháng đầu năm 2016. Bất chấp đồng USD có những biến động mạnh
so với các ngoại tệ khác trên thị trường tài chính thế giới, đồng USD

tại Việt Nam đang dao động với biên độ khá hẹp so với VND, thậm
chí, giảm nhẹ, 0,21%.
Mặc dù các yếu tố quan trọng hỗ trợ sự ổn định của tỷ giá nhưng thị
trường ngoại hối 2016 vẫn tiềm ẩn yếu tổ rủi ro ngoại sinh, nhất là
6


nguy cơ phát sinh khủng hoảng từ các thị trường mới nổi. Cụ thể,
Trung Quốc đang ghi nhận những tín hiệu tương đối tích cực từ khu
vực tiêu dùng và dịch vụ, sẽ có nhiều động lực kiểm soát biên độ
mất giá của đồng CNY ở mức vừa phải, dưới 5%. Ngoài ra, FED đang
trong quá trình tăng lãi suất khiến đồng USD mạnh lên sẽ gây sức
lên tỷ giá trong nước. Bên cạnh đó, mặt bằng lãi suất huy động - cho
vay nhiều khả năng sẽ chịu áp lực lớn nếu lạm phát tăng lên trong
năm 2016.
Nguyên nhân giúp giữ ổn định tỷ giá này là:
- Cung tăng cầu giảm:
+ Tiềm năng từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do,
đặc biệt là TPP, đã thúc đẩy dòng vốn đầu tư nước ngoài rót vào Việt
Nam tăng lên kể từ năm ngoái đến nay. Trong khi đó, chi phí sản
xuất tại Trung Quốc ngày càng tăng cộng thêm sự suy giảm kinh tế
của nước này đã góp phần làm chuyển dịch dòng vốn đầu tư từ thị
trường Trung Quốc sang Việt Nam.
+ Sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) từ ngày
31/12/2015 cũng đã thúc đẩy các thương vụ M&A trong năm nay,
thu hút thêm nhiều dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII).
+ Theo báo cáo vừa công bố của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trong 7 tháng qua đã có 3.141 doanh nghiệp ngoài
sàn có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần với tổng giá trị
góp vốn hơn 2,9 tỷ USD.

+ Theo báo cáo kết quả điều hành chính sách tiền tệ của
NHNN, tính đến 29/7, huy động vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức
tín dụng giảm 6,25% so với đầu năm. Điều này cho thấy người dân
đang chuyển dịch vốn gửi ngân hàng từ ngoại tệ sang VND.
+ Theo một báo cáo của NHNN, tín dụng bằng ngoại tệ đến
tháng 6/2016 giảm 4,64% so với đầu năm, cho thấy cầu ngoại tệ đã
7


giảm trong thời điểm hiện tại cũng như giảm áp lực lên cầu ngoại tệ
trong tương lai. Trong năm 2015, tăng trưởng tín dụng ngoại tệ cũng
giảm ở mức cao, 12,9%. Chính sách hạn chế dần vay gửi ngoại tệ có
vẻ đang đi đúng hướng và góp phần ổn định tỷ giá.
+ Xuất siêu 7 tháng đầu năm 2016 cũng đạt mức cao, 1,79 tỷ
USD, khá tích cực nếu so với mức nhập siêu 3,37 tỷ USD cùng kỳ
năm 2015, càng giúp nguồn cung USD tăng cao.
- NHNN đủ sức can thiệp thiệp thị trường:
+ Việc NHNN điều hành tỷ giá trung tâm theo hướng linh hoạt
kể từ đầu năm 2016 đến nay đã hạn chế tâm lý găm giữ, đầu cơ
ngoại tệ, người dân lẫn doanh nghiệp đã quen dần với sự điều chỉnh
tỷ giá có tăng và có giảm.
+ Với cầu ngoại tệ tăng mạnh, dữ liệu gần nhất cho thấy NHNN
đã mua được lượng ngoại tệ ước 8 tỷ USD, đưa dự trữ ngoại hối quốc
gia lên khoảng 38 tỷ USD. Số lượng ngoại tệ mua được thời gian qua
cho thấy NHNN đủ sức can thiệp thị trường mỗi khi tỷ giá USD/VND
biến động. NHNN cũng đã có những lúc bán ra USD với khối lượng
lớn để ổn định tỷ giá, như vào tháng 8 và tháng 9 năm 2015 - thời
điểm FED nâng lãi suất làm USD biến động mạnh trên toàn cầu.

8



 Dự trữ ngoại tệ Việt Nam

- Từ cuối 2011 đến 2015, với định hướng cam kết các khoảng biến
động mà NHNN đưa ra, tỷ giá USD/VND cơ bản ổn định, dự trữ ngoại
hối gia tăng khá mạnh. Tuy nhiên, từ giữa năm 2015, tỷ giá USD/VND
thể hiện những đợt biến động mạnh, nhà điều hành phải bán ra
lượng ngoại tệ lớn để can thiệp, dự trữ ngoại hối suy giảm.
Ngân hàng HSBC đã đưa ra một số dữ liệu: HSBC dẫn dữ liệu cập
nhật từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho thấy, đến cuối 2015 dự trữ
ngoại hối của Việt Nam đã giảm mạnh xuống còn khoảng 27,9 tỷ
USD. Trong quý 1/2016, HSBC dự tính quy mô trên đã được cải thiện
và tăng trở lại ở khoảng 33,6 tỷ USD. Tính đến giữa tháng 6/2016,
theo con số từ NHNN, với quy mô mua vào tới khoảng 8 tỷ USD trong
5 tháng đầu năm, dự trữ ngoại hối quốc gia đã cải thiện rõ rệt, tăng
lên khoảng 38 tỷ USD, chưa tính đến vàng. Sau gián đoạn từ sự kiện
Brexit, NHNN tiếp tục trở lại mua vào ngoại tệ. Quy mô mua vào ước
khoảng 500 triệu USD chỉ trong một tháng qua.

9


1.7. Giải pháp củng cố thị trường ngoại hối ở Việt Nam
- Cho phép doanh nghiệp được phát hành trái phiếu ngoại tệ để huy
động ngoại tệ trôi nổi trong nền kinh tế và ngoại tệ được coi là thừa
của ngân hàng thương mại.
- Tạo cơ chế mua đứt bán đoạn thay cho tín dụng ngoại tệ nhằm
nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp, ngân hàng và tính thị
trường trong quan hệ ngoại hối.

- Khơi thông nguồn ngoại tệ ứ đọng tại các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán, không “neo” chủ yếu vào
đồng USD như hiện nay. Nhưng,

với một ngân hàng có thị phần

thanh toán quốc tế lớn nhất hiện nay, điều đó cũng khó thực hiện
theo ý muốn chủ quan, bởi phần lớn các đối tác bán hàng bên ngoài
đều yêu cầu thanh toán bằng USD, nhà nhập khẩu trong nước phải
đáp ứng.
- Để bên mua - bên bán thực sự gặp nhau. Đáp ứng được yêu cầu
hợp lý của thị trường là linh hồn của chính sách. Điều này còn thiếu
ở chính sách tỷ giá trong thời gian qua, khi doanh nghiệp có ngoại tệ
không chịu bán, doanh nghiệp mua ngoại tệ tìm kiếm khó khăn. Cơ
chế trần tỷ giá hiện nay chưa tạo được điều kiện để họ hài lòng đến
với nhau. Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phải mua ngoại tệ của
họ cao hơn giá quy định; trước khi siết chặt quản lý, doanh nghiệp
mua ngoại tệ cũng phải mua giá cao hơn qua nguồn thu phí gián
tiếp của ngân hàng. Cả hai chiều này đều cho thấy mức tỷ giá hiện
hành cùng biên độ không đáp ứng được nguyện vọng của họ - những
đại diện của thị trường. Và ngay cả trên thị trường ngoại tệ liên ngân
10


hàng, nhiều thông tin phản ánh gần đây đề cập đến những trường
hợp “lách” trần tỷ giá thông qua ngân hàng thứ ba, ngoại tệ thứ ba.
Họ buộc phải đi đường vòng bởi “đường thẳng” hiện tại không đáp
ứng được yêu cầu của họ. Thị trường đang cần một môi trường để
bên mua - bên bán thực sự gặp nhau, ở một mức giá có được sự
đồng thuận, đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Và ở đây, quan hệ

cung - cầu sẽ hình thành mức giá hợp lý. Tất nhiên, điều này không
đồng nghĩa với sự thả nổi, mà nhà điều hành chính sách là người
mua và bán cuối cùng, điều tiết, định hướng cung - cầu thông qua
những lực lượng sẵn có. Yếu tố thị trường trong cơ chế này cũng
không cô lập, mà có sự tương tác với thị trường tiền gửi, thị trường
cho vay. Hai thị trường đó cũng nằm trong khả năng điều chỉnh,
quản lý của NHNN. Một ví dụ cụ thể là việc giảm mạnh đồng loạt lãi
suất cho vay USD là một sự tương tác điển hình trong mối quan hệ
này, góp phần giải vây cho thị trường ngoại hối.
2. Thị trường phái sinh
2.1.

Khái niệm

Công cụ phái sinh hay chứng khoán phái sinh là một loại tài sản tài
chính có dòng tiền trong tương lai phụ thuộc vào giá trị của một hay
một số tài sản cơ sở

(underlying asset). Tài sản cơ sở có thể

là hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
2.2.


Vai trò của thị trường phái sinh

Phòng vệ: Vì giá cả các tài sản tài chính thường xuyên biến động nên
các nhà đầu tư trên thị trường tài chính đã sử dụng các công cụ phái
sinh để bảo vệ danh mục đầu tư của mình khỏi những biến động


không lường trước.
− Đầu cơ: Các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng công cụ phái sinh để
đầu cơ kiếm lời từ những kì vọng về biến động của giá trong tương
lai.

11


2.3.

Chủ thể tham gia thị trường phái sinh

-

Người đầu tư: họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để giảm thiểu hoặc

-

loại bỏ rủi ro.
Người đầu cơ: họ sử dụng nghiệp vụ này như một đòn bẩy đặc biệt.
Người cơ lợi (thực hiện lợi nhuận mà không có rủi ro): họ sử dụng rất
hiệu quả các nghiệp vụ phái sinh để hưởng chênh lệch giá giữa các
thị trường tài chính khác nhau.
Trên thị trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ này đã phát triển rất
mạnh.

2.4.

Các sản phẩm phái sinh


a. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
-

Khái niệm: Là hợp đồng mua hay bán một lượng chứng khoán nhất
định vào một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng (ngày này phải một

cách ngày ký hợp đồng từ 3 ngày làm việc trở lên).
- Đặc điểm:
 Hợp đồng do hai bên mua bán trực tiếp thỏa thuận về: Giá cả, khối
lượng, thời hạn, phương thức thanh toán. (Giá cả có thể không chính
xác)
 Các bên tham gia có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.
 Tỷ giá kỳ hạn được xây dựng dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay.
 Khi giá cả trên thị trường giao ngay biến động mạnh, bên bất lợi có
thể không thực hiện hợp đồng.
=> Rủi ro tín dụng.
 Giao dịch trên thị trường OTC, không yêu cầu ký quỹ hay thế chấp.
=> Rủi ro thanh khoản.
- Giá kỳ hạn có thể bằng giá giao ngay nhưng thông thường nó cao
hơn (đánh giá cao) hoặc thấp hơn (giảm giá) so với giá giao ngay.
b. Hợp đồng tương lai (Futures)
- Khái niệm: Là hợp đồng mua hay bán một số lượng chứng khoán
nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong
tương lai. Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa về quy mô hợp
đồng, thời hạn giao hàng, được mua bán trên sở giao dịch, được xác
định lại giá trị theo thị giá mỗi ngày và các bên hợp đồng phải tuân
thủ quy trình lãi lỗ mỗi ngày.
12








c.
-

Đặc điểm:
Được thỏa thuận và mua bán thông qua môi giới.
Tiêu chuẩn về hàng hóa, số lượng, chất lượng, ngày thanh toán.
Giao dịch tại sở giao dịch.
Hai bên hợp đồng đều phải ký quỹ.
Có tính thanh khoản cao.
Hợp đồng quyền chọn (Options)
Khái niệm: Là sự thỏa thuận bằng hợp đồng giữa người mua và
người bán về quyền chọn mua (Call Option) hay quyền chọn bán (Put
Option) một loại ngoại tệ nhất định với một số lượng nhất định, theo
một tỷ giá cố định vào một thời điểm cố định trong tương lai.

-

Hợp đồng quyền chọn có 2 loại đó là quyền chọn mua (Call Options)
và quyền chọn bán (Put Options).
+ Quyền chọn mua (Call Options): Người mua quyền chọn mua sẽ
phải trả cho người bán quyền chọn mua một khoản phí gọi là phí
quyền chọn (premium). Người mua quyền chọn mua sẽ có quyền
được mua một lượng cổ phiếu nhất định theo mức giá thực hiện được
thỏa thuận ban đầu. Người bán quyền chọn mua nhận được tiền phí

nên có trách nhiệm phải bán một lượng cổ phiếu theo giá đã thỏa
thuận ban đầu khi người mua quyền chọn mua yêu cầu thực hiện
quyền.



Người mua quyền (Call Buyer): Trả phí, có quyền mua với giá nhất
định.



Người bán quyền (Call Seller): Nhận phí, có nghĩa vụ bán với giá nhất
định.
+ Quyền chọn bán (Put Options): Người mua quyền chọn bán sẽ phải
trả cho người bán quyền chọn bán một khoản phí gọi là phí quyền
chọn (premium). Người mua quyền chọn bán sẽ có quyền được
bán một lượng cổ phiếu nhất định theo mức giá thực hiện đã thỏa
thuận ban đầu. Người bán quyền chọn bán nhận được tiền phí nên
13


có trách nhiệm phải mua một lượng cổ phiếu theo giá đã thỏa thuận
ban đầu khi người mua quyền chọn bán yêu cầu thực hiện quyền.


Người mua quyền (Put Buyer): Trả phí, có quyền bán với giá nhất

định.
• Người bán quyền (Put Seller): Nhận phí, có nghĩa vụ mua với giá
nhất định.

-

Hai kiểu hợp đồng quyền chọn thường gặp:



+ Quyền chọn kiểu Mỹ: có quyền thực hiện quyền của mình tại bất
kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn.



+ Quyền chọn kiểu Châu Âu: chỉ cho phép thực hiện quyền tại ngày
đáo hạn.

- Đặc điểm:
 Cho phép khách hàng có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ)

mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá được ấn
định trước vào một ngày xác định.
 (Call Option): cho phép người mua quyền nhưng không kèm theo
nghĩa vụ mua một ngoại tệ ở một tỉ giá định trước (The strike price)


trong tại một thời điểm xác định trong tương lai.
(Put Option): cho phép người mua quyền nhưng không kèm theo
nghĩa vụ bán một ngoại tệ ở một tỉ giá định trước (The strike price)
trong tại một thời điểm xác định trong tương lai.

 Chủng loại và khối lượng hàng hóa cơ sở (underlying asset): Là tài


sản dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường
của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn. Tài
sản cơ sở có thể là hàng hóa như cà phê, dầu hỏa, vàng, hay chứng
khoán như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR, CHF, CAD,…
 Giá thực hiện của hàng hóa cơ sở (strike price): có thể rất khác biệt

so với thị trường. Tỷ giá hợp đồng quyền chọn mua càng nhỏ (hợp
14


đồng quyền chọn bán càng lớn) thì mức phí người mua hợp đồng
phải trả càng cao.
 Ngày hết hạn (expiration date): 1-12 tháng. Việc thực hiện quyền

chọn phải thực hiện trước 4h chiều ngày cuối cùng của kỳ hạn. Việc
giao và thanh toán được thực hiện sau 2 ngày.
 Phí mua quyền (Premium): Khoản tiền người mua phải trả cho người

bán để dành cho mình quyền được thực hiện hay không thực hiện
hợp đồng. Kỳ hạn càng dài phí mua càng lớn.
d. Hợp đồng hoán đổi (Swap):
-

Khái niệm: Là việc đồng thời mua và bán một đồng tiền nhất định,
trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau

theo tỷ giá ấn định ngay khi ký kết hợp đồng.
- Đặc điểm:
 Nếu một bên là mua vào trước và bán ra sau thì bên còn lại sẽ là
người bán ra trước và mua vào sau.

 Giao dịch mua vào và bán ra (hoặc ngược lại) được ký kết đồng thời
ngay vào ngày ký hợp đồng (ngày giao dịch) trong cùng một hợp
đồng cùng với một đối tác.
 Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này là bằng nhau trong cả 2
vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
 Ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra khác nhau.
e. Quyền tiên mãi (Right):
- Khái niệm: Là loại chứng khoán ghi nhận quyền dành cho cổ đông
hiện tại của 1 CTCP được mua trước 1 lượng cổ phiếu trong đợt phát
hành cổ phiếu phổ thông bổ sung, tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện
có của họ trong công ty.
- Đặc điểm:
 Chỉ phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu mới, không phát
hành độc lập.
 Giá mua cổ phiếu mới thấp hơn giá thị trường.
 Thời hạn ngắn: 1-6 tuần.
 Xác nhận quyền mua chứ không phải nghĩa vụ.

15


 Quyền mua có giá trị tách biệt và những cổ đông không có ý định

thực hiện quyền mua có thể tách quyền mua để bán riêng trên thị
trường trong thời hạn hiệu lực của quyền.
 Mỗi cổ phần tương ứng với một quyền mua.
f. Chứng quyền (Warrant):
- Khái niệm: ): Là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng
khoán được mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá

đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
- Đặc điểm:
 Quyền được phát hành khi tổ chức lại công ty hoặc nhằm mục đích
khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua trái phiếu hay cổ phiếu
ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi.
 Thời hạn: Kéo dài hàng năm, đa số từ 5-10 năm.
 Giá mua cổ phiếu mới bao giờ cũng cao hơn giá thị trường tại thời
điểm chứng quyền được phát hành.
 Xác nhận quyền mua chứ không phải nghĩa vụ.
 Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái phiếu và cổ
phiếu ưu đãi mà nó đi kèm.
2.5.

Rào cản thị trường
Thị trường ngoại hối phái sinh Việt Nam còn phát triển ở mức độ

thấp, bộc lộ nhiều hạn chế => Rào cản cho các thành viên tiếp cận
thị trường như chủ thể tham gia thị trường chưa đa dạng, sản phẩm
chỉ dừng ở mức độ giản đơn.
*Đối với các NHTM:
-

Các NHTM cũng quy định giá trị hợp đồng tối thiểu không thống nhất
giữa các ngân hàng.

-

Với tư cách là người bán quyền chọn NHTM luôn có nghĩa vụ thực
hiện hợp đồng, xác định phí quyền chọn để bù đắp sự lên giá của
ngoại tệ.


16


=> Cần đông khách hàng để làm trung gian cân đối hay điều hòa rủi ro
giữa người ký kết hợp đồng quyền chọn với NH.
-

Ngân hàng ký hợp đồng mua quyền chọn mua tiếp với các ngân
hàng nước ngoài như một việc làm để bảo vệ cho chính mình.

=> Phí quyền chọn thu được từ khách hàng trong nước được trả cho
người bán quyền chọn nước ngoài => Ngân hàng không có lãi.
-

Số lượng ngân hàng tham gia thị trường quyền chọn còn ít, nên các
ngân hàng không có cơ hội giao dịch với nhau, buộc các ngân hàng
tự đi tìm đối tác nước ngoài.

-

Ngoài rủi ro tỷ giá ngân hàng tự gánh chịu, ngân hàng còn có nguy
cơ khác là rủi ro đối tác nếu đối tác ký hợp đồng nước ngoài không
đáng tin cậy.

*Đối với các Doanh nghiệp:
-

Mức độ am hiểu về sản phẩm phái sinh của các doanh nghiệp còn
thấp.

Rủi ro lãi suất và tỷ giá.
Thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh.
Phí thực hiện sản phẩm phái sinh cao.
Còn nhập nhằng giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.
Thiếu nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh.
Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận.
Tâm lý ỷ lại.

2.6.

Thực trạng giao dịch phái sinh ở Việt Nam

2.6.1. Tính hiệu quả và sự ổn định của thị trường ngoại hối
Việt Nam
- Để đánh giá tình hình thị trường, các thành viên tham gia cố gắng
tiếp cận thông tin mới và tìm cách sử dụng những thông tin có sẵn

17


trên thị trường một cách hiệu quả nhất để dự đoán sự biến động của
tỷ giá.
- Phát triển các nghiệp vụ phái sinh là bước đi quan trọng và có tính
quyết định đến với sự phát triển thị trường ngoại hối trong bối cảnh
thị trường ngoại hối phái sinh đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới
và Việt Nam đang hội nhập kinh tế thế giới.
- Các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh
để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và cả đầu tư sinh lời.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay doanh số nghiệp vụ ngoại hối phái
sinh vẫn luôn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong giao dịch ngoại hối

( chưa đến 10%). Thị trường ngoại hối phái sinh của Việt Nam vẫn
chưa phát huy được sự hiệu quả và chưa phát huy được vai trò của
mình trong việc bình ổn thị trường ngoại hối.
2.6.2. Mức độ hội nhập của thị trường ngoại hối phái sinh ở khu vực và
thế giới
- Hình thái tồn tại thị trường ngoại hối phái sinh mới chỉ ở mức đơn
giản. Việt Nam chưa có Sở giao dịch ngoại hối, các giao dịch đều ở
dạng OTC.
-Giao dịch phái sinh với mục đích tự kinh doanh chiếm tỷ trọng ít.
-Các giao dịch ngoại hối phái sinh ở Việt nam mới tồn tại ở hình thái
sơ khai, đơn giản nhất.
-Doanh số giao dịch còn nhỏ, chưa tương xứng với quy mô phát triển
của nền kinh tế. Các sản phẩm đơn giản, rào cản thị trường nhiều,
chi phí sản phẩm phái sinh cao và không đồng nhất giữa các ngân
hàng.
2.6.3. Khả năng giám sát quản lí giao dịch phái sinh của các CQQL tiền
tệ
18


Điều hành tỷ giá hối đoái ở nước ta trong thời gian qua đã có nhiều
đổi thay rõ rệt:
- Thứ nhất, các quy định về giao dịch ngoại hối phái sinh đã tạo ra
cơ hội kinh doanh chênh lệch giá.
- Thứ hai, với cách quy định về tỷ giá kỳ hạn, tỷ giá giao ngay đã
khiến cho hai chuỗi tỷ giá bị lệch khỏi nhau tương đối lớn với cùng kỳ
hạn trong suốt giai đoạn 2002 - 2009.
-Thứ ba, giao dịch Swap ở Việt nam không có chức năng phòng ngừa
rủi ro tỷ giá, mà chỉ được sử dụng khi các NHTM thiếu vốn khả dụng
VND, thừa USD. Giao dịch Swap đòi hỏi NHTM mất chi phí cao hơn

nếu vay vốn VND từ NHNN.
-Thứ tư, cách quy định về giao dịch quyền chọn tiền tệ giúp NHTM vi
phạm biên độ giao động tỷ giá giao ngay.
2.6.4. Thực trạng giao dịch phái sinh ở Việt Nam
- Thị trường ngoại hối phái sinh ở Việt nam tuy ra đời sau, chưa thực
hiện được chức năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá theo đúng yêu cầu của
doanh nghiệp. Thực tế, có NHTM đã lạm dụng giao dịch ngoại hối
phái sinh để đầu cơ, lách trần quy định về tỷ giá, lãi suất, che giấu lỗ
kinh doanh.
- Các nghiệp vụ phái sinh mới bắt đầu được sử dùng từ đầu những
năm 2000. Tuy nhiên còn mang tính thí điểm và đơn lẻ. Số lượng
giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn. Một số tổ chức
tín dụng được NHNN cho phép thực hiện giao dịch các công cụ phái
sinh như sau:

19


- Trải qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, quy mô thị trường
chứng khoán (TTCK) hiện vẫn còn khá khiêm tốn so với các nước
trong khu vực và thế giới. So với giá trị vốn hoá toàn thế giới, TTCK
Việt Nam chỉ tương đương 0,09%. Quy mô thị trường vốn so với nền
kinh tế của Việt Nam cũng nằm trong nhóm thấp nhất, với tỷ số thị
trường vốn so với GDP đạt 33,7%. Việc chưa phát triển TTCK phái
sinh khiến cho TTCK Việt Nam chưa thực sự hấp dẫn trong mắt NĐT
20


trong và ngoài nước khi họ thiếu đi công cụ phòng ngừa và thiếu các
sản phẩm để đa dạng hóa đầu tư. Tại các quốc gia trên thế giới,

TTCK phái sinh tuy ra đời muộn nhưng lại có doanh số giao dịch cao
như ở châu Âu doanh số hợp đồng tương lai gấp bốn lần thị trường
sơ cấp.
-

Quy mô giao dịch thị trường ngoại hối phái sinh Việt nam tăng đều

-

qua các năm từ 2008 – 2011.
Trong năm 2012 - 2013, khi các chính sách ổn định tỷ giá phát huy

-

hiệu lực, doanh số giao dịch phái sinh có xu hướng giảm dần.
Trong ba năm 2011 – 2013, các NHTM cổ phần chú trọng tới lĩnh vực
kinh doanh ngoại tệ, trong đó có giao dịch ngoại hối phái sinh, coi đó

-

là nguồn kiếm lời trong khi lợi nhuận từ lĩnh vực tín dụng bị thu hẹp.
Giai đoạn từ 2011-2015 tăng đáng kể do cơ chế điểu chỉnh tỷ giá

-

“thả nổi có quản lý” của nhà nước.
Doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh hằng ngày ở Việt Nam vào

-


khoảng 200-300 USD/ ngày (2015).
Quyết định 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Đề án xây dựng
và phát triển TTCK phái sinh Việt Nam, cụ thể là phương án xây
dựng, lộ trình phát triển TTCK phái sinh và việc tổ chức thực hiện đã
được phê duyệt. Theo đó, lộ trình phát triển TTCK phái sinh được
chia thành 3 giai đoạn chính gồm: giai đoạn chuẩn bị 2013 - 2015:
xây dựng khung pháp lý, hoàn thiện cơ sở vật chất để vận hành
TTCK phái sinh; giai đoạn thử nghiệm 2016 - 2020: tổ chức giao dịch
các chứng khoán phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, với
lộ trình thiết kế và giao dịch sản phẩm theo từng giai đoạn là hợp
đồng tương lai (HĐTL) chỉ số; hợp đồng quyền chọn (HĐQC) chỉ số,
HĐTL trái phiếu chính phủ (TPCP); HĐTL và HĐQC dựa trên cổ phiếu;
cuối cùng là giai đoạn hoàn thiện sau năm 2020: phát triển TTCK
phái sinh thống nhất dựa trên các tài sản cơ sở theo thông lệ quốc
tế, giao dịch HĐTL và HĐQC dựa trên lãi suất, hối đoái, vàng, hàng
hóa.

21


Như vậy, nếu thực hiện đúng theo lộ trình, năm 2016, TTCK phái sinh
sẽ chính thức bắt đầu được vận hành với sản phẩm thử nghiệm là
hợp đồng tương lai dựa trên chỉ số TTCK và Trái phiếu Chính phủ.
 Những con số này cho thấy, nhu cầu giao dịch ngoại hối phái sinh tại
Việt Nam ngày một tăng cao, mở ra cơ hội đầu tư lớn cho các cá
nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
2.7. Giải pháp củng cố thị trường pháp sinh ở Việt Nam.
Để thị trường chứng khoán phái sinh đi vào hoạt động và thật sự có
hiệu quả thì cần phải có những giải pháp tầm vĩ mô:
-


Phát triển đồng bộ thị trường tài chính tiền tệ: Giao dịch tài chính
phái sinh không thể tách rời các giao dịch về công cụ tài chính cơ sở.
Do vậy để hình thành các hợp đồng phái sinh trước hết cần có các
công cụ tài chính cơ sở phục vụ cho việc trao đổi trong mỗi hợp
đồng. Các công cụ tài chính cơ sở phải đa dạng để thúc đẩy thị
trường tài chính phái sinh phát triển. Mức độ đa dạng của công cụ tài
chính cơ sở lại hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính.

-

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị trường tài chính, tiền tệ và các
sản phẩm tài chính phái sinh: Hệ thống khung pháp lý là cơ sở quan
trọng nhất quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thị trường
phái sinh và tạo nên những rào chắn bảo vệ sự lành mạnh của thị
trường tài chính, đồng thời các văn bản pháp luật cũng là cơ sở quan
trọng cho những dịch vụ mới ra đời. Môi trường pháp lý đầy đủ, đồng
bộ, hiệu lực pháp lý cao là điều kiện cần cho sự hình thành và phát
triển của thị trường tài chính phái sinh.
Do tính chất phức tạp của giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh
khiến cho hoạt động của các công cụ này nhạy cảm với hành vi gian
lận, tiêu cực. Trên thị trường phái sinh có nhiều đối tượng tham gia
như: các nhà kinh doanh, nhà đầu cơ, nhà môi giới… Mỗi người tham
22


gia trên thị trường đều vì mục đích khác nhau, thậm chí trái ngược
nhau.Vì vậy nguy cơ rủi ro cũng như khả năng thu lợi trên hợp đồng
phái sinh là rất lớn. Do đó ngoài việc ban hành mới và bổ sung hoàn

thiện các văn bản pháp luật để quy định nguyên tắc và tổ chức hoạt
động của thị trường phái sinh, thì việc điều hành và giám sát hoạt
động của thị trường cũng rất cần thiết.
-

Hoàn thiện những quy định về tài chính kế toán liên quan đến sản
phẩm tài chính phái sinh: Do các đặc điểm phức tạp và tính chất mới
mẻ của các sản phẩm phái sinh nên cho tới bây giờ các chuẩn mực
kế toán vẫn chưa theo kịp hạch toán và quản lý các công cụ phái
sinh. Các công cụ phái sinh được ghi chép vào các tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán, vì thế rất khó xác định từ báo cáo truyền
thống các công cụ phái sinh nào được sử dụng và tác động của
những giao dịch phái sinh lên thu nhập của công ty như thế nào.
Bộ Tài chính cần phải hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán đối với
các sản phẩm tài chính để thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm này
trong phòng ngừa rủi ro.

-

Phát triển hệ thống các trung gian tài chính: Các hợp đồng phái sinh
được thực hiện thông qua các nhà môi giới trung gian và qua sàn
giao dịch để đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia. Với vai trò trung gian trong các hợp đồng, những nhà môi
giới sẽ kết nối người mua và người bán với nhau, đồng thời yêu cầu
người mua người bán ký quỹ nên khả năng thực hiện hợp đồng phái
sinh cao. Do vậy cần phải phát triển các trung gian tài chính với vai
trò là người môi giới và cung cấp các sản phẩm tài chính phái sinh
cho doanh nghiệp.

-


Đầu tư xây dựng nền tảng công nghệ hiện đại: Công nghệ ảnh
hưởng trực tiếp tới quá trình cung cấp, xử lý thông tin để đi đến
23


quyết định trong giao dịch, ảnh hưởng đến kết quả tính toán và quá
trình thanh toán, cũng như quá trình kiểm soát rủi ro. Để phát triển
nghiệp vụ sản phẩm tài chính phái sinh các NHTM, trung gian tài
chính với vai trò môi giới, cung cấp sản phẩm tài chính phái sinh cần
phải có những đầu tư nhất định về vốn và nhân lực để hiện đại hóa
-

công nghệ.
Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và thông tin hiểu biết về sản phẩm phái sinh: Thị trường phái
sinh là lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ chuyên
môn cao, nhưng hiện nay còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Cho nên việc
đào tạo phải gắn kết với hoạt động mở rộng quan hệ giao lưu hợp
tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng chính sách phát triển
và quản lý thị trường.

Bảng phân công nhiệm vụ thành viên
ST
T

Họ và tên

MSSV


Lớp

Công việc

1

Nguyễn Lan Chi

0306301403
90

DH30KQ0
4

Phần 1.5, 1.6 + Thuyết
trình

2

Nguyễn Thị Thu
Huyền

0306301402
19

DH30KQ0
3

Phần 1.1, 1.2, 1.3, 1.4,
2.6.4, 2.7


3

Nguyễn Thị Thùy
Mỹ

0306301401
13

DH30KQ0
1

Phần 1.7, 2.2, 2.3, 2.4,
2.5, 2.6.4, 2.7

4

Đặng Thị Trúc
Phương

0302291302
43

DH29TM_0 Phần 1.6+ Tóm tắt Word +
1
Thuyết trình

24



5

Phạm Dung Thi

0302291300
58

DH29TM_0 Phần 1.6, 2.6.1, 2.6.2,
1
2.6.3

6

Nguyễn Thị Thùy
Trang

0306301403
09

DH30KQ0
4

Phần 1.6, 2.1, 2.6.4 +
Tổng hợp Word +
Powerpoint

( Ngoài ra, tất cả các thành viên đều tìm kiếm tin tức và câu hỏi
chuẩn bị cho phần phản biện)

25



×