Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình các dự án phát triển đường sắt ở thành phố Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 216 trang )

!
#

$

%

!"#$%"%&

"


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
TRIỂN KHAI DỰ ÁN SỬ DỤNG ODA VÀO PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG SẮT
ĐÔ THỊ .................................................................................................................. 14
1.1 Một số vấn đề lý luận về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ...................... 14
1.1.1 Khái niệm về ODA ........................................................................................ 14
1.1.2 Đặc điểm của ODA........................................................................................ 15
1.1.3 Phân loại ODA .............................................................................................. 17
1.1.4 Các nguồn cung cấp ODA trên thế giới .......................................................... 19
1.1.5 Tác động của ODA ........................................................................................ 19
1.2 Hiệu quả triển khai dự án phát triển hạ tầng sử dụng vốn ODA ................. 23
1.2.1 Khái niệm hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA ................................. 23


1.2.2 Dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ................................................... 24
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA ................. 25
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA ........ 27
1.3 Kinh nghiệm sử dụng vốn ODA, phát triển hạ tầng, phát triển đường sắt
đô thị trên thế giới ....................................................................................... 31
1.3.1 Kinh nghiệm sử dụng và quản lý ODA .......................................................... 31
1.3.2 Kinh nghiệm huy động vốn phát triển đường sắt đô thị .................................. 33
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 36
2.1 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 36
2.1.1 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 36
2.1.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 37


ii

2.2 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 40
2.3 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 43
2.3.1 Phát triển mô hình nghiên cứu ....................................................................... 43
2.3.2 Phát triển các thang đo cho các nhân tố trong mô hình ................................... 44
2.3.3 Chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu ................................................... 56
2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................... 58
2.4.1 Phân tích dữ liệu thứ cấp ................................................................................ 58
2.4.2 Phân tích dữ liệu sơ cấp định tính .................................................................. 58
2.4.3 Phân tích dữ liệu sơ cấp định lượng ................................................................ 60
2.5 Vấn đề đạo đức nghiên cứu ............................................................................ 65
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 66
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 67
3.1 Thực trạng triển khai các dự án đường sắt đô thị ......................................... 67
3.1.1 Về quy hoạch phát triển hệ thống đường sắt đô thị ........................................ 67

3.1.2 Thực trạng triển khai các tuyến đường sắt thí điểm hiện nay.......................... 70
3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 81
3.3 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................... 82
3.3.1 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “năng lực tài chính” ....................... 82
3.3.2 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “năng lực tổ chức” ...................................... 83
3.3.3 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “năng lực điều hành” ...................... 84
3.3.4 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “tầm nhìn của lãnh đạo” ................. 85
3.3.5 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “khả năng thích nghi” ................................. 85
3.3.6 Kết quả đánh giá sơ bộ thang do nhân tố “quản trị rủi ro” .............................. 87
3.3.7 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo biến phụ thuộc “hiệu quả dự án” ................. 87
3.4 Kết quả đánh giá chính thức thang đo ........................................................... 88
3.4.1 Kết quả phân tích khẳng định nhân tố bằng mô hình đo lường ....................... 89
3.4.2 Kết quả phân tích khẳng định nhân tố theo cặp khái niệm nghiên cứu ............ 93
3.4.3 Kết quả phân tích khẳng định nhân tố mô hình tới hạn................................... 95


iii

3.5 Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính và kiểm định giả
thuyết............................................................................................................ 99
3.5.1 Kết quả phân tích mô hình SEM và kiểm định giả thuyết............................... 99
3.5.2 Kiểm định tính vững của mô hình bằng phương pháp bootstrap ................... 103
3.6 So sánh sự khác biệt về mức độ tác động của các nhân tố tới hiệu quả dự
án theo các biến phân loại ......................................................................... 104
3.6.1 So sánh sự khác biệt theo dự án ................................................................... 105
3.6.2 So sánh sự khác biệt về mức độ hiệu quả theo tính chất công việc ............... 108
3.7

Đánh giá mức độ hiệu quả thực hiện dự án và các nhân tố ảnh hưởng .. 112


3.7.1 Mức độ hiệu quả dự án ................................................................................ 112
3.7.2 Đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “năng lực tài chính” ........................... 113
3.7.3 Đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “năng lực tổ chức” ............................. 113
3.7.4 Đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “năng lực điều hành” ......................... 114
3.7.5 Đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “tầm nhìn của lãnh đạo” .................... 115
3.7.6 Đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “khả năng thích nghi” ........................ 116
3.7.7 Đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “quản trị rủi ro” ................................. 117
3.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 118
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 126
CHƯƠNG 4: CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
CÁC DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM ..................................... 127
4.1 Định hướng sử dụng vốn ODA cho các dự án đường sắt đô thị ................. 127
4.1.1 Đa dạng hóa nguồn vốn vay khác bên cạnh nguồn vốn ODA ....................... 127
4.1.2 Huy động và sử dụng vốn ODA gắn với hiệu quả và đảm bảo an ninh tài
chính ............................................................................................................ 128
4.1.3 Đảm bảo việc huy động và sử dụng một cách minh bạch, bền vững ............. 129
4.1.4 Xây dựng lộ trình cho việc không sử dụng nguồn vốn ODA thay thế bằng
các nguồn vốn khác và cung cấp ODA cho các nước kém phát triển hơn ..... 130


iv

4.2 Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA trong quá
trình triển khai các dự án đường sắt đô thị .............................................. 131
4.2.1 Khuyến nghị về việc nâng cao hiệu quả điều hành dự án ............................. 131
4.2.2. Khuyến nghị nâng cao khả năng thích nghi trong quá trình triển khai dự án .........137
4.2.3 Khuyến nghị nâng cao năng lực tài chính khi triển khai dự án ..................... 142
4.2.4 Một số khuyến nghị khác ............................................................................. 145
4.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 146

4.3.1 Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ......................................................... 147
4.3.2 Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải ............................................................ 147
4.3.3 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ....................................... 147
4.3.4 Kiến nghị với Ban quản lý đường sắt đô thị ................................................. 148
4.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 148
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 149
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 162


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo đánh giá ................................................ 47
Bảng 2.2 Kết quả đánh giá lựa chọn thang đo ..................................................... 48
Bảng 2.3 Kích cỡ mẫu cho kích thước tổng thể khác nhau .................................. 57
Bảng 3.1 Tổng hợp thông tin về các dự án đường sắt đô thị triển khai thí điểm
tại Hà Nội ......................................................................................... 71
Bảng 3.2 Tiến độ giải ngân theo tổng mức đầu tư điều chỉnh dự án Cát Linh –
Hà Đông ........................................................................................... 72
Bảng 3.3 Tiến độ giải ngân dự án đường sắt đô thị Nhổn – Ga Hà Nội ............... 76
Bảng 3.4 Kết quả phân loại đối tượng điều tra mẫu ............................................ 82
Bảng 3.5 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “năng lực tài chính” ............. 83
Bảng 3.6 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “năng lực tổ chức” ............... 84
Bảng 3.7 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “năng lực điều hành” ........... 84
Bảng 3.8 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “tầm nhìn của lãnh đạo” ....... 85
Bảng 3.9 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “khả năng thích nghi”
lần thứ nhất ...................................................................................... 86
Bảng 3.10 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “khả năng thích nghi” lần thứ hai ... 86

Bảng 3.11 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “quản trị rủi ro” ................. 87
Bảng 3.12 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo biến phụ thuộc “hiệu quả dự án” .... 88
Bảng 3.13 Kết quả phân tích khẳng định nhân tố theo cặp khái niệm nghiên cứu ......... 94
Bảng 3.14 Hiệp phương sai, tương quan giữa các biến ........................................ 97
Bảng 3.15 Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích các nhân tố trong mô hình ........ 98
Bảng 3.16 Kết quả ước lượng quan hệ giữa các biến nghiên cứu lần thứ nhất .............. 101
Bảng 3.17 Kết quả ước lượng mô hình cuối cùng ............................................... 103
Bảng 3.18 Kết quả đánh giá tính vững của mô hình bằng phương pháp
bootstrap .......................................................................................... 104
Bảng 3.19 Kết quả ước lượng mô hình khả biến theo dự án ................................ 105
Bảng 3.20 Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình theo dự án ................................ 108


vi

Bảng 3.21 Kết quả ước lượng mô hình khả biến theo tính chất công việc ........... 108
Bảng 3.22 Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình theo vị trí công việc ................. 111
Bảng 3.23 Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện dự án của các thành viên tham
gia .................................................................................................... 112
Bảng 3.24 Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “năng lực tài chính” ............ 113
Bảng 3.25 Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “năng lực tổ chức” ............... 114
Bảng 3.26 Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “năng lực điều hành” ................ 115
Bảng 3.27 Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng nhân tố “tầm nhìn của lãnh đạo” ................ 116
Bảng 3.28 Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “khả năng thích nghi” ............... 117
Bảng 3.29 Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng về nhân tố “quản trị rủi ro” ........... 118


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Cách thức đo lường thành công của dự án xây dựng qua thời gian .............. 26
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 37
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 41
Hình 2.3 Chu trình phát triển thang đo .............................................................. 44
Hình 2.4 Mô tả lấy mẫu nghiên cứu ................................................................... 45
Hình 2.5 Quy trình phân tích dữ liệu định tính .................................................. 58
Hình 2.6 Quy trình phân tích dữ liệu định lượng ............................................... 60
Hình 3.1 Bản đồ quy hoạch phát triển các tuyến đường sắt đô thị tại Hà Nội
tới năm 2030 ................................................................................... 68
Hình 3.2 Bản đồ quy hoạch phát triển đường sắt đô thị tại thành phố Hồ Chí
Minh đến sau năm 2020 .................................................................. 70
Hình 3.3 Tổ chức Ban quản lý dự án đường sắt đô thị Hà Nội ........................... 77
Hình 3.4 Phân tích CFA mô hình đo lường nhân tố “năng lực tài chính” ........... 89
Hình 3.5 Phân tích CFA mô hình đo lường nhân tố “năng lực tổ chức” ............. 90
Hình 3.6 Phân tích CFA mô hình đo lường nhân tố “năng lực điều hành” ......... 91
Hình 3.7 Phân tích CFA mô hình đo lường nhân tố “tầm nhìn của lãnh đạo” ............. 91
Hình 3.8 Phân tích CFA mô hình đo lường nhân tố “khả năng thích nghi” ........ 92
Hình 3.9 Phân tích CFA mô hình đo lường nhân tố “hiệu quả dự án” ................ 93
Hình 3.10 Phân tích CFA mô hình tới hạn (chuẩn hóa) ..................................... 96
Hình 3.11 Kết quả phần tích mô hình SEM (chuẩn hóa) lần thứ nhất ................ 100
Hình 3.12 Kết quả phân tích SEM (chuẩn hóa) lần hai khi loại đi các biến
ORG, OPE và RIS ........................................................................... 102
Hình 3.13 Mô hình khả biến tuyến Cát Linh – Hà Đông ................................... 106
Hình 3.14 Mô hình khả biến tuyến Nhổn – Ga Hà Nội ...................................... 106
Hình 3.15 Mô hình bất biến theo dự án ............................................................. 107
Hình 3.16 Mô hình khả biến theo nhóm lao động trực tiếp ................................ 109
Hình 3.17 Kết quả phân tích mô hình khả biến nhóm lao động gián tiếp ........... 110
Hình 3.18 Kết quả phân tích mô hình bất biến theo nhóm lao động ................... 111



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng phương tiện giao thông cá nhân đang tạo áp lực lên hệ thống hạ
tầng giao thông và đô thị hiện nay tại nước ta. Tính đến năm 2014 cả nước có 45
triệu xe máy, 2.7 triệu ô tô các loại và gần 70 nghìn xe máy được đăng ký mới hàng
quý (UBANGTQG, 2016). Điều này đã gây ra tình trạng tắc nghẽn giao thông phổ
biến, từ đó dẫn đến nhiều thiệt hại về kinh tế và môi trường. Tính riêng cho Hà Nội
thiệt hại do tiêu hao nhiên liệu và công lao động do tắc nghẽn giao thông lên đến
600 triệu USD/năm (Phan Duy Toàn, 2012), hàng ngàn tấn CO2 bị thải vào không
khí (Nguyễn Nga, 2012), gây tác động xấu đến sức khỏe của cộng đồng như làm
tăng gấp ba lần nguy cơ nhồi máu cơ tim (Thu Hương, 2004).
Để giải quyết bài toán về vấn đề giao thông đô thị cần giảm được mật độ
phương tiện cá nhân và cải thiện hệ thống hạ tầng giao thông đô thị. Điều này có thể
làm được thông qua việc xây dựng hạ tầng cho giao thông và phát triển các dịch vụ
giao thông công cộng trong đó có đường sắt đô thị. Đường sắt đô thị là phương thức
vận tải hành khách với khối lượng lớn, tốc độ cao, sử dụng không gian ngầm, nổi đô
thị. Đường sắt đô thị đã góp phần chuyên chở một lượng hành khách lớn tại các đô
thị lớn trên thế giới như đô thị của Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Pháp, Nga,
vv. Các tính toán cho thấy mạng lưới hệ thống đường sắt đô thị hoạt động hiệu quả
sẽ làm giảm 30% nhu cầu sử dụng phương tiện cá nhân và có thể cao hơn nữa. Bởi
vậy, xu hướng sử dụng đường sắt đô thị trong vận tải hành khách công cộng là xu
hướng tất yếu của các đô thị hiện đại, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng
không nằm ngoài xu hướng này.
Việc xây dựng hạ tầng cho hệ thống giao thông đòi hỏi nguồn vốn lớn, đặc
biệt là với hệ thống đường sắt đô thị. Với các quốc gia kém hoặc đang phát triển
như Việt Nam, việc huy động những nguồn vốn lớn cho những dự án như vậy là
một trở ngại. Để giải quyết vấn đề này thì việc huy động và sử dụng nguồn vốn như
ODA là cần thiết. Theo tính toán của WB (World Bank) nếu có chính sách hợp lý

thì tăng 1% ODA sẽ giúp nền kinh tế tăng được 0.5% GDP. Tại Việt Nam trong 20


2

năm qua cũng đã nhận một lượng vốn ODA lớn từ các nước phát triển, đặc biệt là
Nhật Bản. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2014 tổng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ đạt khoảng 5 tỷ USD.
Dù số vốn nhận được luôn đứng hàng đầu, hạ tầng giao thông lại luôn ở nhóm
cuối về giải ngân (Tổng cục đường bộ Việt Nam, 2016), trong đó 4 dự án đường sắt
đô thị tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang triển khai chậm trễ nghiêm trọng.
Sự chậm trễ trong giải ngân xuất phát từ hiệu quả kém trong khâu triển khai dự án.
Hậu quả dẫn đến là khó khăn cho huy động vốn trong tương lai do hình thành tâm lí
ngần ngại trong các nhà đầu tư. Bởi vậy, việc cải thiện hiệu quả triển khai dự án có
sử dụng vốn ODA đóng vai trò rất quan trọng và cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ODA.
Mặc dù các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng ODA một cách hợp lý có tác động
tích cực đối với nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển (WB). Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên thế giới chủ yếu đánh giá một cách tổng thể ảnh hưởng của ODA tới
tăng trưởng của cả nền kinh tế (Hansen & Tarp, 2001; Karras, 2006; Adam & Asu,
2014). Tại Việt Nam, các nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng việc thu
hút vốn ODA và đề xuất các giải pháp thu hút vốn ODA cho các nhóm dự (Phạm Thị
Túy, 2007; Nguyễn Minh Hải, 2009, Vương Thanh Hà, 2009). Các nghiên cứu này sửu
dụng chủ yếu là các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh bằng các nghiên cứu
định tính mà thiếu các nghiên cứu định lượng đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố quản
lý tới hiệu quả triển khai các dự án. Hiện tại theo khảo sát của tác giả chưa có một
nghiên cứu nào tại Việt Nam về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn ODA bằng các phương pháp định lượng dưới góc độ tiếp cận hiệu quả dự án là
hiệu quả của quá trình triển khai dự án, không phải các giả định hiệu quả khi lập dự án,
trong đó có các dự án sử dụng vốn ODA về đường sắt đô thị. Do đó, tác giả quyết định

lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát
triển đường sắt đô thị ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình các dự án phát triển
đường sắt ở thành phố Hà Nội)“ làm nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của nghiên cứu
sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu


3

Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn ODA theo khía cạnh triển khai dự án, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA bằng cách nâng cao hiệu quả triển khai dự án
sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về ODA, dự án và hiệu quả triển khai
dự án .
Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng
vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả triển
khai dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam.
Thứ tư, thông qua đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai
dự án sử dụng vốn ODA và kinh nghiệm trước đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA cho các dự án đường sắt đô
thị.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Những nhân tố chính nào ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA ở khía
cạnh triển khai dự án?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả triển khai dự án đường sắt

đô thị có sử dụng vốn ODA tại Việt Nam?
(3) Làm thế nào để nâng cao hiệu quả triển khai dự án ODA nói chung và các
dự án sử dụng vốn ODA trong phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam nói riêng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Về nội dung luận án đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
triển khai dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển đường sắt đô thị tại Việt Nam, đi
sâu phân tích các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội. Cụ thể luận án chỉ tập trung vào


4

việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn ODA ở khía cạnh
triển khai dự án.
Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: Hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển
đường sắt đô thị tại Việt Nam (thông qua nghiên cứu trường hợp các dự án tại
Hà Nội).
• Về thời gian: Đánh giá thực trạng triển khai các dự án đường sắt đô thị tại
Hà Nội đã và đang triển khai trong giai đoạn 2010 – 2016, khảo sát điều tra thực
hiện trong năm 2015.

5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến luận án
5.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Đối với các nghiên cứu tại các nước đang phát triển khác các tác giả cũng
đưa ra rất nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng tới việc sử dụng hiệu quả nguồn
ODA.
Nghiên cứu của Hansen & Tarp (2001) về ảnh hưởng của ODA tới tăng
trưởng kinh tế của các nước đang phát triển cho thấy mối quan hệ tích cực giữa
viện trợ và tăng trưởng GDP bình quân. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu sử dụng

chuỗi dữ liệu thời gian đánh giá tác động ở khía cạnh vĩ mô của nền kinh tế,
những tác động này là tác động tổng hợp mà không xét đến khía cạnh hiệu quả
cho từng dự án.
Nghiên cứu của Iimi (2006) tiếp cận ODA theo hướng cải cách hiệu quả
bằng phương pháp đấu giá. Sử dụng dữ liệu đấu thầu mua sắm cho các dự án ODA
từ Nhật Bản, tác giả đã đưa ra ước lượng cho hàm số giá đấu thầu cân bằng. Hàm
số này cho thấy khi số lượng người tham gia đấu giá tăng 1%, giá đấu thầu cân
bằng sẽ giảm 2%. Kết quả này cho thấy nếu tăng cường khả năng cạnh tranh trong
hoạt động đấu thầu cho mua sắm sẽ làm giảm giá của hợp đồng và từ đó giảm nhẹ
gánh nặng nợ cho các quốc gia đang nhận viện trợ từ nguồn vốn ODA. Gợi ý được
đưa ra trong nghiên cứu là sử dụng phương pháp đấu thầu điện tử cùng mở rộng
các tiêu chuẩn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp địa phương tham gia hoạt


5

động này.
Nghiên cứu của Karras (2006) đánh giá ảnh hưởng dài hạn của ODA với dữ
liệu từ giai đoạn 1960 – 1997 của 71 nền kinh tế trên thế giới cho thấy viện trợ
ODA có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và thực sự có ý
nghĩa thống kê. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của ODA tới tăng trưởng có sự
khác biệt giữa các nền kinh tế. Đây là một nghiên cứu tốt về đánh giá ảnh hưởng
của ODA tới phát triển kinh tế, tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của ODA
với các nước kém phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, cách tiếp cận của
nghiên cứu ở khía cạnh vĩ mô nên không giúp ích cho việc đánh giá hiệu quả của
ODA ở khía cạnh từng dự án.
Nghiên cứu của Chanboreth & Hach (2008) tại Campuchia cho thấy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng ODA phụ thuộc vào việc: (1) cung cấp các dự án rõ
ràng, ưu tiên các dự án chiến lược quốc gia và đảm bảo quy trình ngân sách ODA;
(2) củng cố và cải cách triệt để quản lý hành chính công nhằm đem lại hiệu quả sử

dụng nguồn vốn ODA một cách triệt để; (3) ưu tiên đầu tư dự án một cách riêng lẻ
không tập trung, tránh chồng chéo gây đến ách tắc triển khai dự án; (4) thực hiện
kế hoạch thống kê lại các nguồn viện trợ chính phủ nhằm quản lý tốt việc giải
ngân cũng như thực hiện dự án; (5) đảm bảo việc trao đổi giữa hai bên viện trợ và
nhận viện trợ nhằm nâng cao chất lượng dự án. Nhìn chung, nghiên cứu đánh giá
tổng quát việc thực hiện các dự án ODA mà không đi sâu vào việc đánh giá kiểm
chứng ảnh hưởng của từng nhân tố quản lý liên quan đến việc triển khai và kết quả
triển khai dự án.
Nghiên cứu của Sankar & Schneider (2013) đã có những đánh giá về phương
hướng sử dụng hiệu quả ODA của Nhật Bản tại Lào: Chính phủ Nhật Bản đặc biệt
quan tâm tới sự phát triển xã hội, dân sinh, giới tính của Lào nên mọi việc làm
trong quá trình triển khai dự án ODA của Nhật luôn luôn chú trọng tới các khía
cạnh sau: (1) xem xét ngay từ ngay giai đoạn đầu của dự án có ảnh hưởng xấu tới
môi trường hoặc xã hội. Cần có xác nhận không có các tác động xấu hoặc chắc
chắn rằng áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu vấn đề liên quan tới môi


6

trường, xã hội; (2) đảm bảo hệ thống chính trị trong đó các chính sách phản ánh
tiếng nói của người dân; (3) luôn luôn thực hiện các dự án theo pháp luật; (4) công
bố đầy đủ các thông tin của chính phủ; (5) phòng ngừa tăng cường kiểm soát công
tác chống tham nhũng. Nghiên cứu chủ yếu đánh giá về phương hướng và những
ảnh hưởng của các dự án ODA tới vấn đề phát triển kinh tế xã hội và đề xuất một
vài giải pháp để đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Bởi vậy, nghiên cứu
không đi vào lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả thực
hiện dự án.
Cùng với các nghiên cứu về ODA, các nghiên cứu về dự án và hiệu quả dự
án cũng được triển khai nhiều trên thế giới, xoay quanh nhiều vấn đề trong đó có
các tính chất của dự án, cách thức đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

quả dự án, vai trò của giai đoạn triển khai dự án trong thành công của dự án.
Nghiên cứu của Ika (2009) là một nghiên cứu tổng hợp về sự thành công của
dự án thông qua khảo sát các nghiên cứu có liên quan trước đó. Theo tác giả, khái
niệm về sự thành công của dự án là không thống nhất do có nhiều quan điểm, tuy
nhiên không để đánh đồng hiệu quả của dự án và hiệu suất thực hiện dự án. Ngoài
ra, các nhân tố chính để đánh giá thành công của một dự án theo quan niệm cổ
điển và có giá trị đến ngày nay là thời gian, chi phí và chất lượng. Bên cạnh các
nhân tố chính, một số chỉ tiêu khác cũng được đưa vào để đánh giá thành công của
một dự án, bao gồm sự hài lòng của người sử dụng cuối cùng, lợi ích dành cho nhà
đầu tư, lợi ích dành cho đối tác, mục tiêu chiến lược, vv. Nhìn chung, bên cạnh
quá trình lập kế hoạch cho dự án, quá trình triển khai dự án đóng vai trò quan
trọng đến thành công của dự án.
Nghiên cứu của Lauras & cộng sự (2010) trình bày về cách thức đo lường kết
quả triển khai của dự án dưới góc độ doanh nghiệp. Theo các tác giả, việc đo
lường hiệu quả triển khai của một dự án là phức tạp bởi có quá nhiều chỉ tiêu để
đánh giá như chi phí, thời gian, chất lượng, rủi ro, vv. Do đó, các nhân tố thuộc về
hiệu quả của dự án, hay còn gọi là các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án, cần được
tổng hợp để kiểm soát dự án tốt hơn. Nghiên cứu đã đưa ra một cách thức để làm


7

điều này, tức đánh giá hiệu quả triển khai của dự án, bằng cách tiếp cận đa thành
phần. Cách thức này tập trung vào ba vấn đề chính để phân tích một dự án là (1)
nhiệm vụ của dự án, (2) các hạng mục đánh giá hiệu quả của dự án và (3) bộ ba
chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động gồm hiệu suất, hiệu quả và sự phù hợp.
Bên cạnh những nghiên cứu về triển khai dự án, một số nghiên cứu cũng tìm
hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Nghiên cứu của Dvir &
cộng sự (2003) kết luận rằng trong các yếu tố thuộc về việc lên kế hoạch, yếu tố
thuộc về việc xác định yêu cầu rõ ràng và mô tả kĩ thuật chi tiết có ảnh hưởng tích

cực đến thành công của một dự án. Nghiên cứu của Belout & Glauvreau (2004)
chứng minh rằng yếu tố nguồn nhân lực dưới góc độ nhân lực quản lý dự án có
ảnh hưởng đến thành công của dự án. Nghiên cứu của Aloini & cộng sự (2007)
cho thấy rằng việc quản trị rủi ro tốt có ảnh hưởng tích cực đến quá trình thực thi
dự án và từ đó nâng cao hiệu quả của dự án.
Nghiên cứu của Jugdev & Muller (2005) tập trung vào hiệu quả của dự án và
cơ sở đánh giá xem một dự án có thành công hay không. Nghiên cứu đã tổng hợp
các cơ sở lí luận về sự thành công hay tính hiệu quả của dự án theo trình tự thời
gian và theo các giai đoạn của một dự án. Theo đó, cách thức cổ điển nhất để đánh
giá hiệu quả của dự án là đánh giá hiệu quả giai đoạn triển khai dự án. Theo thời
gian, cách thức đánh giá hiệu quả của dự án còn mở rộng cho giai đoạn lập kế
hoạch, vận hành và quản trị chiến lược nói chung từ khi hình thành cho đến kết
thúc dự án. Tác giả giải thích sở dĩ đo lường hiệu quả dự án thông qua hiệu quả
triển khai dự án là vì thời gian triển khai dự án là thời gian dài sử dụng nhiều
nguồn lực nhất trong vòng đời của một dự án. Đối với giai đoạn này, các yếu tố
thường được sử dụng cho đo lường hiệu quả là thời gian, chi phí và các chi tiết
mang tính kĩ thuật đặc trưng của từng dự án. Tác giả lí giải cho việc sử dụng
những nhân tố này là do tính dễ kiểm soát và dễ đo lường của chúng, đặc biệt đối
với các biến số về thời gian và chi phí. Khi hiệu quả dự án được tiếp cận theo
hướng kĩ thuật như vậy, một dự án có thành công hay không dựa trên việc đạt
được mục tiêu về thời gian, tài chính và sản phẩm cuối cùng.


8

5.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Vũ Thị Kim Oanh (2002) về đánh giá các giải pháp chủ yếu
sử dụng có hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam. Trong luận án
này tác giả tập trung vào phân tích tổng quan về ODA, vai trò của ODA, quá trình
phát triển của nguồn vốn ODA trên thế giới. Phân tích của luận án tập trung vào

việc đánh giá thực trạng sử dụng vốn ODA theo hai giai đoạn từ 1975 – 1990 và sau
1990. Tác giả đã đánh giá được những tồn tại, hạn chế và những mặt làm được
trong công tác sử dụng vốn ODA tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu mới dừng lại
ở đánh giá về thực trạng việc sử dụng vốn ODA và đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA mà chưa có những phân tích một cách có hệ
thống vào đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA ở khía
cạnh triển khai như việc phát triển mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, sử dụng
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để kiểm định các giả thuyết khoa học đặt ra. Các kết quả
dừng lại ở mức đánh giá bằng những nhận định cá nhân.
Nghiên cứu của Tôn Thanh Tâm (2005) về nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
vốn ODA tại Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào giới thiệu tổng quan về ODA,
một số chỉ tiêu đánh giá về định tính và định lượng liên quan đến quản lý ODA.
Luận án tập trung vào phân tích thực trạng chế tài thanh tra, kiểm tra, giám sát tại
các chương trình, dự án dựa trên cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về ODA với nhau dẫn đến các tiêu cực trong quản lý vốn ODA cho các
chương trình, dự án. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về ODA cho các chương trình dự án. Nhìn chung, đây là một
nghiên cứu tốt đã đề xuất được được các giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về ODA. Tuy nhiên, cách tiếp cận nghiên cứu truyền thống có
tính nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nên nghiên cứu mới dừng lại ở việc đánh giá
thực trạng, đưa ra những đề xuất mà thiếu vắng việc thiết lập những mô hình nghiên
cứu có thể đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý nhà nước dựa trên
các khảo sát thực chứng, thiếu vắng việc thiết lập các mô hình nghiên cứu và kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.


9

Nghiên cứu của Lương Mạnh Hùng (2008) đánh giá hiệu quả các dự án ODA
tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chia thành hai yếu tố ảnh hưởng là (1)

nhân tố khách quan bao gồm: Tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia tài trợ, các
chính sách, quy chế của nhà tài trợ và môi trường cạnh tranh; (2) nhân tố chủ quan
bao gồm: tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia tiếp nhận viện trợ, quá trình xây
dựng dự án, quy trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ, năng lực tài chính của
nước tiếp nhận ODA, năng lực và đạo đức của cán bộ quản lý và sử dụng ODA, sự
cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và tham gia rộng rãi của các bên liên quan, theo
dõi và kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án. Nghiên cứu đã thành công trong việc
đánh giá những nhân tố ác động tới các dự án ODA. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng
chưa mô hình hóa được tác động của các nhân tố này tới các dự án ODA, không
thiết lập được các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu qua
dữ liệu thực nghiệm. Bởi vậy, nghiên cứu cũng mới dừng lại ở mô tả và phân tích
một số số liệu có tính chất mô tả đến hiệu quả thực hiện các dự án ODA mà chưa trả
lời được câu hỏi mức độ tác động của các nhân tố theo phân loại của tác giả tác
động như thế nào đến hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Nghiên cứu của Lê Thị Mai Anh (2008) đối với thu hút và sử dụng ODA của
Nhật Bản đưa ra khuyến nghị về các nhân tố: (1) Cần tích cực đẩy mạnh tốc độ giải
ngân nguồn vốn ODA. Về phía Việt Nam cần đơn giản hóa văn bản pháp lý và thủ
tục liên quan đến ODA. Về phía nhà tài trợ hài hòa và đơn giản hóa quy trình thủ
tục với chính phủ Việt Nam cũng như cần thiết nhằm đảm bảo tiến trình thực hiện
hiệu quả; (2) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án ODA: Cần xây dựng kế hoạch hợp
lý cho việc phân cấp ODA nhằm tránh tình trạng ách tắc trong quá trình triển khai
nhiều dự án ODA; (3) Xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA: Các thông
tin thu được phải đảm bảo yêu cầu chính xác, đầy đủ và kịp thời; (4) Tăng cường
công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA: Cần có
các chương trình huấn luyện rộng rãi để tạo ra những thay đổi về nhận thức, thái độ
và nâng cao trình độ cán bộ ở tất cả các cấp từ trung ương xuống địa phương.
Nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp chính yếu liên quan đến việc thu hút và sử


10


dung vốn ODA. Tuy nhiên, cũng giống như các nghiên cứu trước nghiên cứu cũng
chưa mô hình hóa được quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút và sử
dụng vốn ODA để đưa ra các giải pháp ưu tiên hay các thuộc tính của giải pháp cần
hướng dẫn.
Các nghiên cứu khác về đánh giá hiệu quả sử dụng ODA như:
Nghiên cứu của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2010) đánh giá
việc sử dụng ODA cho thấy có 8 nhân tố cần chú ý để thu hút và sử dụng hiệu quả
ODA là (1) nâng cao nhận thức và hiểu đúng về bản chất của ODA; (2) sử dụng
ODA có chọn lọc, phù hợp và kết hợp hài hòa với các nguồn đầu tư khác; (3) đẩy
mạnh tốc độ giải ngân ODA; (4) tối đa hóa hiệu quả và tốc độ lan tỏa của ODA; (5)
mở rộng diện thụ hưởng ODA tới khu vực tư nhân để thực hiện các chương trình và
dự án phục vụ các lợi ích cộng đồng; (6) xây dựng kế hoạch hợp lý cho việc phân
cấp ODA; (7) tăng cường theo dõi và quản lý ODA; (8) xây dựng kế hoạch giảm
dần theo thời gian trả nợ ngắn hạn và gắn với điều kiện chặt chẽ.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Vũ (2010) cho rằng các yếu tố để nâng cao hiệu
quả sử dụng ODA tại Việt Nam là: (1) phải có quan niệm đúng đắn về nguồn vốn
ODA; (2) luôn tính tới yếu tố trượt giá của đồng VNĐ để thỏa thuận lãi suất cho
phù hợp; (3) cần khắc phục tính ỷ lại, trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước; (4)
Thu hút đầu tư ODA một cách hợp lý, tránh đầu tư giàn trải, manh mún nhưng cũng
không nên tập trung quá nhiều vào một số địa phương và một số ngành dẫn tới mất
cân đối trong quá trình phát triển bền vững quốc gia; (5) cần phối hợp đồng bộ giữa
các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư để nâng cao tỷ lệ giản ngân trên cơ sở đẩy
mạnh nhanh tiến độ thực hiện dự án, rút ngắn thời gian xây dựng nhanh chóng đưa
công trình vào khai thác, sử dụng là một việc làm hết sức quan trọng để tận dụng
thời gian ân hạn và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
Nghiên cứu của Lê Bá Khởi (2012) đối với nguồn vốn ODA của Australia tại
Việt Nam cho thấy việc sử dụng hiệu quả ODA phụ thuộc vào (1) khả năng kiểm
soát các dự án; (2) công tác quản lý xét thầu; (3) quản lý hành chính và (4) áp dụng
tiêu chuẩn đánh giá môi trường chung.



11

Nghiên cứu của Hà Thị Thu (2014) về thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển hính thức (ODA) vào nông nghiệp, nông thôn tại khu vực duyên hải miền
Trung. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích hệ thống cơ sở lý luận của nguồn
vốn ODA đối với nông nghiệp, phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại
khu vực duyên hải miền Trung đưa ra một số hạn chế trong việc thu hút và sử dụng
ODA như: thiếu định hướng tổng thể thu hút vốn ODA cho nông nghiệp, nông thôn,
tình trạng về ban quản lý ODA không chuyên và tính kiêm nhiệm trong quản lý, bố
trí vốn đối ứng không kịp thời, khung thể chế chưa hài hòa giữa Chính phủ Việt
Nam và nhà tài trợ, ... Từ đó đưa ra một số đề xuất về phương án phê duyệt đề án
thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và nông thôn đến năm 2020, áp dụng mô
hình cơ quan quản lý chuyên nghiệp, hoàn thiện văn bản pháp lý liên quan đến
ODA và nhận thức đúng bản chất cho vay của ODA.
Nhìn chung, các nghiên cứu này tiếp cận ở khía cạnh ngành, vĩ mô mà không
phải cho từng dự án. Mặt khác nghiên cứu vẫn tập trung vào những phân tích có
tính chất nghiệp vụ quản lý hơn là thiết lập và kiểm định các giả thuyết khoa học
thông qua dữ liệu nghiên cứu.

6. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam về đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn ODA tập trung đánh giá thực trạng và kiến nghị các giải pháp nhằm thu
hút và sử dụng ODA có hiệu quả. Một số nghiên cứu khác đi vào đánh giá cho từng
nhóm dự án nhưng vẫn tập trung ở khía cạnh vĩ mô mà không phải các khía cạnh
khi triển khai dự án. Các nghiên cứu tại nước ngoài cũng chủ yếu đánh giá ở khía
cạnh vĩ mô và tác động vĩ mô của vốn ODA tới tăng trưởng kinh tế của các nước
đang phát triển. Do đó, có thể thấy các nghiên cứu trước đây còn để lại một số
khoảng trống nghiên cứu cần giải quyết như sau:

Thứ nhất, các nghiên cứu cả tại Việt Nam và trên thế giới tập trung nhiều vào
tác động của ODA tới nền kinh tế ở khía cạnh vĩ mô và thường không xem xét cho
từng dự án cụ thể và khái quát hóa những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả trong quá
trình triển khai dự án. Thiếu vắng các nghiên cứu và mô hình đánh giá tác động của


12

các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA nói chung và
dự án ODA cho đường sắt đô thị nói riêng.
Thứ hai, các nghiên cứu tại Việt Nam tập trung vào hoạt động đánh giá nghiệp vụ
quản lý, đánh giá về công tác thu hút và sử dụng vốn ODA cho một số ngành, lĩnh vực
mà thiếu các nghiên cứu mô hình hóa, lượng hóa được ảnh hưởng của các nhân tố tới
hiệu quả thực hiện dự án ở cả khía cạnh triển khai lẫn khía cạnh hiệu quả toàn dự án.
Thứ ba, một số nghiên cứu đưa ra được các chỉ tiêu cho đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn ODA. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá các
nhân tố quản lý trong quá trình triển khai dự án và ảnh hưởng của các nhân tố tới
hiệu quả sử dụng vốn ODA tiếp cận ở khía cạnh triển khai dự án như thế nào.
Thứ tư, theo khảo sát của tác giả hiện nay chưa có một nghiên cứu nào xây
dựng được một cách hệ thống mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của các nhân
tố tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA ở khía cạnh điều hành, đặc biệt là
đối với những dự án đường sắt đô thị.
Đây là những khoảng trống nghiên cứu cần được bổ sung và nghiên cứu này
có nhiệm vụ thiết lập, phát triển và kiểm chứng mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn ODA ở khía cạnh điều hành thông qua nghiên cứu trường hợp các dự án đường
sắt đô thị tại Việt Nam (Hà Nội).
7. Đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đem lại những đóng góp cả về mặt học thuật
và thực tiễn.
Về mặt học thuật, nghiên cứu đã xác định được khoảng trống nghiên cứu về sự

thiếu vắng mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả dự án ở khía cạnh triển khai.
Kết quả tác giả đã dựa vào cách tiếp cận trong kinh doanh để đề xuất một mô hình
xây dựng các nhân tố tác động tới hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA và
tiến hành kiểm định sự tin cậy của nó qua dữ liệu điều tra thực nghiệm. Từ mô hình
được phát triển bao gồm sáu nhân tố là (1) năng lực tài chính;(2) năng lực tổ chức;
(3) năng lực điều hành; (4) tầm nhìn của lãnh đạo; (5) khả năng thích nghi và (6)
quản trị rủi ro. Kết quả kiểm nghiệm từ dữ liệu thực nghiệm cho thấy có ba nhân tố


13

có ảnh hưởng thực sự đến sự đến hiệu quả triển khai dự án là (1) năng lực tài chính;
(2) năng lực điều hành và (3) khả năng thích nghi.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu đã đưa ra những gợi ý để nâng cao hiệu
quả thực hiện dự án đường sắt đô thị một cách khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu
tập trung vào ba nhóm giải pháp chính (1) cải thiện năng lực quản trị tài chính dự
án; (2) nâng cao hiệu quả điều hành dự án từ lãnh đạo và (3) cải thiện khả năng
thích nghi của các bộ phận thực hiện dự án trước các biến đổi từ bên ngoài .
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng, hình vẽ, danh mục từ viết tắt,
tài liệu tham khảo và các phụ lục luận án được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA vào phát triển
đường sắt đô thị
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA trong
quá trình triển khai các dự án đường sắt đô thị tại Việt Nam.



14

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ TRIỂN KHAI DỰ ÁN SỬ DỤNG ODA VÀO
PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
1.1 Một số vấn đề lý luận về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1.1.1 Khái niệm về ODA
Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA: Official Develoment Assistance) là
nguồn vốn vay hỗ trợ các nước kém phát triển và đang phát triển để phát triển kinh
tế- xã hội, trong đó phần vốn viện trợ không hoàn lại tối thiểu là 25%.
Lịch sử ra đời của nguồn vốn vay ODA bắt đầu sau chiến tranh thế giới thứ
hai. Để hỗ trợ đồng minh của mình tái thiết đất nước, Mỹ thực hiện kế hoạch
Marshall hỗ trợ các nước đồng minh sau chiến tranh (Fuhrer, 1993). Đến những
năm 1970, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đề nghị các nước tài trợ dành ra một khoản
0.7% GNP để tạo nguồn viện trợ cho các nước nghèo. Ngày nay, ODA đã trở thành
một nguồn tài trợ lớn cho nhiều nước nghèo, các nước đang phát triển.
Nghiên cứu về ODA đã được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu và mỗi tổ
chức đưa ra định nghĩa về ODA không thống nhất với nhau. Điểm thống nhất với
nhau giữa các định nghĩa là về mức hỗ trợ không hoàn lại tối thiểu là 25% mới được
gọi là ODA. Đầu thập niên 1970, OECD đưa ra định nghĩa đầu tiên về ODA như
sau “ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch
này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”
(OECD, 1972). Ngân hàng thế giới (WB) định nghĩa “ODA là một phần của tài
chính phát triển chính thức, trong đó có chủ yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng
với cho vay ưu đãi và phải chiến ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”
(WB, 2001). Tại Việt Nam theo quy định của nghị định số 16/2016/NĐ-CP,
Chính phủ Việt Nam coi ODA là hoạt động hợp tác và phát triển giữa nhà nước



15

Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài, bao gồm: Chính phủ nước ngoài, tổ chức
quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính
phủ nước ngoài ủy quyền. Các hình thức cung cấp ODA bao gồm (a) ODA không
hoàn lại, (b) ODA cho vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.
Như vậy, quan niệm về ODA có thể được định nghĩa khác nhau nhưng đều thống
nhất với nhau ở khía cạnh yếu tố viện trợ không hoàn lại phải đạt ít nhất 25%. Có thể
định nghĩa vốn ODA tại Việt Nam như sau “Nguồn vốn vay hỗ trợ chính thức (ODA)
là các nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ nước ngoài có tính chất ưu đãi có hoàn lại
hoặc không hoàn lại, trong đó phần vốn hỗ trợ không hoàn lại phải chiếm ít nhất
25%”.

1.1.2 Đặc điểm của ODA
Bản chất của ODA là nguồn vay hỗ trợ phát triển có ưu đãi đối với nước tiếp
nhận nhằm phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn và giảm nghèo. Ngoài yếu tố về
ưu đãi, hỗ trợ nguồn vốn ODA còn gắn với các mục đích chính trị trong ngắn hạn
của tổ chức, nhà nước tài trợ.
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn hỗ trợ tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo cho các
nước kém phát triển và đang phát triển. Với mục đích giúp các nước kém phát triển và
đang phát triển có nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển xã hội dài hạn nguồn vốn
ODA thường hướng tới trợ giúp các nước thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn và giảm
nghèo. ODA cũng có tính chất đầu tư, tức là đem lại cả lợi ích cho bên hỗ trợ và bên
nhận hỗ trợ. Do có tính chất đầu tư nên các nguồn vốn vay ODA thường được sử dụng
vào các mục đích sau:
(1) Điều chỉnh hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đối với những nước kém phát triển
nguồn vốn ODA có thể được sử dụng đề bù đắp cho thâm hụt cán cân thanh toán
quốc tế. Điều này giúp cho việc quản lý ngân sách trong giai đoạn cải cách hệ thống

tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế tốt hơn.
(2) Tăng nguồn vốn trong nước để chính phủ các nước kém phát triển, đang
phát triển có thể thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là hệ thống
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, tạo tiền đề cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo
hiệu ứng cho các khu vực vốn tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển.


16

(3) Cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân các nước kém phát triển và
đang phát triển thông qua các chương trình hỗ trợ giảm nghèo, cải cách giáo dục, y
tế, bảo vệ môi trường, ...
(4) Trợ giúp chính phủ các nước nhận hỗ trợ thực hiện các chương trình nghiên
cứu tổng hợp nhằm hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân
qua điều tra khảo sát, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận ODA.
Nhìn chung, ODA có tính chất đầu tư nhưng không sinh lời trực tiếp trong
ngắn hạn mà hướng tới các mục tiêu có tính chất dài hạn, khả năng thu hồi vốn
chậm nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập môi trường cho sự phát triển
của các khu vực đầu tư khác, tăng cường sự hợp tác giữa nước cấp vốn ODA và
nước tiếp nhận ODA.
Thứ hai, vốn ODA thường kèm theo lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn từ
phía nhà tài trợ. Ngoài các mục tiêu hỗ trợ các nước đang phát triển việc cung cấp
ODA của các nước và tổ chức còn có những mục đích riêng khác như (i) lợi ích
kinh tế từ khoản vay ODA; (ii) mở rộng hợp tác quốc tế; (iii) mở rộng thị trường
xuất khẩu của nước cung cấp ODA thông qua các điều khoản hợp tác và (iv) đảm
bảo an ninh, quốc phòng hoặc các mục tiêu chính trị khác. Các biểu hiện để đạt
được các mục tiêu của bên cung cấp ODA thường thông qua các phương thức:
(1) Thông qua hợp đồng kí kết các nước tiếp nhận phải thực hiện những yêu
cầu nhất định theo hướng có lợi cho bên viện trợ. Xu hướng thế giới cho thấy các
nhà tài trợ giảm các khoản viện trợ không hoàn lại và tăng các khoản vay ưu đãi qua

các điều kiện ràng buộc với nước tiếp nhận ODA như phải mua sản phẩm, lựa chọn
nhà thầu từ nước cung cấp ODA.
(2) Vốn ODA có sự phân biệt giữa các nước tiếp nhận cần đáp ứng tiêu chuẩn
có tính chất cá nhân từ các nhà tài trợ. Chỉ những nước đáp ứng được các yêu cầu
của nhà tài trợ mới được đầu tư các dự án ODA. Ngược lại, các nước không có khả
năng đáp ứng các tiêu chuẩn từ nhà tài trợ nhưng thực sự cần vốn hỗ trợ phát triển
lại không được thực hiện đầu tư.
(3) Với những những hình thức viện trợ có tính chất ràng buộc, nước tiếp nhận
vay có thể chịu mức lãi suất cao. Chính vì vậy, ngoài nguồn vốn vay có được để đầu tư


17

phát triển, nước tiếp nhận cũng gánh thêm khoản lãi suất cần phải trả cho nước viện
trợ. Vấn đề này cũng là một áp lực lớn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
nếu không muốn dẫn tới tình trạng nợ ODA với các dự án không hiệu quả.

1.1.3 Phân loại ODA
Phân loại vốn ODA có nhiều cách khác nhau tùy vào từng tiêu chí phân loại.
Có bốn cách phân loại chính đối với các hình thức ODA (Nguyễn Thị Hoàng Oanh,
2006; Vũ Chí Lộc, 2012).

1.1.3.1 Phân loại theo phương thức hoàn trả
ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài trợ không
phải hoàn trả cho bên tài trợ. Có thể coi viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu
của ngân sách Nhà nước, được sử dụng theo hình thức Nhà nước cấp phát lại cho
các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Viện trợ không hoàn lại chiếm
khoảng 25% trong tổng số vốn ODA trên Thế giới. Viện trợ không hoàn lại thường
được thực hiện dưới các dạng: Hỗ trợ kỹ thuật và viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
ODA vay ưu đãi: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền, với các

điều kiện ưu đãi về lãi suất (thấp hơn lãi suất thị trường), thời gian ân hạn và thời
gian trả nợ; hoặc không chịu lãi mà chỉ chịu chi phí dịch vụ. Vay ưu đãi chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn vay ODA trên Thế giới, là nguồn thu phụ thêm để bù
đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước.
ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại.
Nhìn chung hiện nay các nước cung cấp ODA đang có chiều hướng giảm viện
trợ không hoàn lại; tăng hình thức tín dụng ưu đãi và ODA hỗn hợp.

1.1.3.2 Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước này cho
nước kia (nước phát triển cho nước đang hoặc kém phát triển) thông qua Hiệp định
được ký kết giữa hai Chính phủ. Trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần
tài trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn, có khi lên tới 80%, lớn hơn nhiều so với tài
trợ đa phương.


×