Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tập bài giảng đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.31 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----------------------------------

TẬP BÀI GIẢNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
Ở TIỂU HỌC
(DÀNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC)

Tác giả: Lương Thị Lan Huệ
Nguyễn Thị Như Nguyệt

NĂM 2017
1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC ............................... 2
1.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò xã hội của đạo đức ....................... 2
1.1.1. Nguồn gốc của đạo đức ........................................................................ 2
1.1.2. Bản chất của đạo đức............................................................................ 3
1.1.3. Chức năng của đạo đức ........................................................................ 4
1.1.4. Vai trò xã hội của đạo đức .................................................................... 4
1.2.1. Yêu cầu đạo đức trong lĩnh vực giao tiếp ............................................. 4
1.2.2.Yêu cầu đạo đức trong quan hệ gia đình hiện nay.................................. 5
1.2.3. Yêu cầu đạo đức trong lao động ........................................................... 7
1.2.4. Yêu cầu đạo đức trong học tập (SV liên hệ bản thân) ........................... 8
1.3. Một số phẩm chất đạo đức cá nhân ............................................................. 8


1.3.1. Tính trung thực ..................................................................................... 8
1.3.2. Tính khiêm tốn ..................................................................................... 8
1.3.3. Lịng dũng cảm..................................................................................... 8
1.3.4. Tính nguyên tắc và kỷ luật ................................................................... 8
1.3.5. Cần kiệm, biết giữ chữ tín .................................................................... 8
1.4 Những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa........................................................................................................ 8
1.4.1. Những vấn đề đặt ra đối với con người trong thế kỷ mới ...................... 8
1.4.2. Hệ giá trị có tính phổ qt hiện nay ...................................................... 8
1.4.3. Những yêu cầu cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ........................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2. MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC ................................................ 11
2.1. Vị trí, mục tiêu mơn đạo đức ở Tiểu học ................................................... 11
2.1.1. Vị trí mơn đạo đức ở Tiểu học ............................................................ 11
2.1.2. Mục tiêu môn đạo đức ở tiểu học ....................................................... 11
2.2. Nội dung chương trình mơn Đạo đức ở Tiểu học ...................................... 11
2.2.1.Những điểm mới về chương trình mơn đạo đức ở Tiểu học ................. 11
2.2.2. Những điểm mới về nội dung môn Đạo đức ở Tiểu học .................... 12
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC .......... 16
2


3.1. Giáo dục đạo đức ở Tiểu học..................................................................... 16
3.1.1. Sự cần thiết của giáo dục đạo đức ở Tiểu học ..................................... 16
3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức ở Tiểu học .............................................. 17
3.1.3. Nội dung giáo dục đạo đức ở Tiểu học ............................................... 17
3.2. Các con đường cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.......... 19
3.2.1. Con đường dạy học trên lớp ............................................................... 20
3.2.2. Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp .............................................. 20
3.2.3. Tiết hoạt động tập thể ......................................................................... 23

3.2.4. Các hoạt động chính trị-xã hội............................................................ 24
3.2.5. Một số hình thức khác ........................................................................ 24
3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học .............................. 24
3.3.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân ............................ 25
3.3.2. Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội, tích lũy kinh nghiệm
ứng xử trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ................................... 26
3.3.3. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử
trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ............................................... 26
3.3.4. Nhóm các phương pháp kiểm tra, đánh giá, kết quả giáo dục đạo đức 27
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC MÔN ........ 28
ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC ................................................................................ 28
4.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học ................ 28
4.1.1. Phương pháp luận triết học về bản chất con người ............................. 28
4.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ........................................ 28
4.1.3. Yêu cầu của thực tiễn ......................................................................... 29
4.2. Các phương pháp dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học ........................ 29
4.2.1. Khái niệm về phương pháp................................................................. 29
4.2.2. Những điểm mới cơ bản của phương pháp dạy học môn đạo đức theo chương
trình tiểu học mới so với trước đây .............................................................. 31
4.2.3. Một số phương pháp dạy học đạo đức ở trường tiểu học .................... 34
4.2.3.1. Phương pháp động não ............................................................... 34
4.2.3.2. Phương phương đóng vai: ........................................................... 34
4.2.3.3. Phương pháp trị chơi. ................................................................. 35
4.2.3.4. Phương pháp thảo luận nhóm. ..................................................... 36
4.2.3.5- Phương pháp kể chuyện: ............................................................. 37
4.2.3.6. Phương pháp giải quyết vấn đề ................................................... 38
4.2.3.7 Phươngpháp đề án ....................................................................... 39
3



4.2.3.8 Phương pháp điều tra: ................................................................. 40
4.2.3.9 Phương pháp rèn luyện: ............................................................... 41
4.3. Hình thức và cách thức đánh giá kết quả dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học
......................................................................................................................... 41
4.3.1.Hình thức dạy học mơn đạo đức ở trường tiểu học .............................. 41
4.3.2. Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học đạo đức ....................... 42
4.4. Sử dụng phương tiện dạy học môn đạo đức ở tiểu học .............................. 43
4.4.1. Một số phương tiện dạy học ............................................................... 43
4.4.2. Yêu cầu khi sử dụng phương tiện dạy học ở tiểu học.......................... 43
4.5. Hướng dẫn soạn giáo án và tập giảng ........................................................ 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 45

4




LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện. Một con người hoàn thiện
về nhân cách là con người khơng chỉ có tài mà cần phải có cả đức. Nhân cách của con
người muốn được xây dựng và phát triển cần bắt đầu ngay từ khi mới sinh ra và đặc
biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường. Có thể nói, việc hình thành và phát
triển các phẩm chất đạo đức, tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, cấp thiết, đây cũng là một trong những nhiệm vụ của nhà trường nói riêng, của
ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng cho trẻ em những tính cách nhất
định và bồi dưỡng cho các em những quy tắc hành vi thể hiện trong thái độ với bạn bè,
gia đình, người khác và đối với Nhà nước, Tổ quốc. Đạo đức của con người mới xã hội
chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng về cơ bản của giáo dục mà là mục đích
của tồn bộ cơng tác giáo dục thế hệ trẻ.

Với ý nghĩa đó, chúng tơi tiến hành biên soạn Tập bài giảng Đạo đức và phương
pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học với tổng số 04 chương vừa cung cấp cho sinh viên –
là những giáo viên tương lai - những vấn đề cơ bản về đạo đức vừa tìm hiểu mơn Đạo
đức ở Tiểu học cũng như phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay.
Mặc dù đã hệ thống hóa một cách cơ động những nội dung cơ bản tuy vậy không
thể tránh khỏi những bổ sung và chỉnh sửa. Rất mong các đồng nghiệp và sinh viên
đóng góp ý kiến để bài giảng hồn thiện hơn.
Quảng Bình, tháng 05 năm 2017

Nguyễn Thị Như Nguyệt

1


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC
1.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò xã hội của đạo đức
1.1.1. Nguồn gốc của đạo đức
a. Khái niệm đạo đức
Theo quan niệm Mácxit: Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực của đời
sống xã hội và hành vi của người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với
xã hội.
Hệ thống chuẩn mực đạo đức gồm:
+ Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tích cực, phải làm, nên làm.
+ Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị tiêu cực, khơng được, khơng nên làm.
+ Chuẩn mực điều chỉnh hành vi có giá trị trung hịa, có thể làm.
Đạo đức là một bộ phận của hình thái ý thức xã hội nên nó có mối quan hệ rất
mật thiết với các hình thái ý thức xã hội khác như pháp quyền, tôn giáo, nghệ thuật…
b. Nguồn gốc của đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã
hội lồi người mới hình thành. Đạo đức ra đời biến đổi cùng với quá trình biến đổi kinh

tế-xã hội và sự tiến bộ xã hội. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc,
bản chất của đạo đức.
+ Quan điểm tôn giáo cho rằng nguồn gốc của đạo đức là từ tơn giáo. Vì vậy bản
chất của đạo đức là bản chất tôn giáo. Từ đó cho rằng từ bỏ tơn giáo là từ bỏ đạo đức.
Đây là một quan điểm sai lầm vì tôn giáo bắt nguồn từ niềm tin vào thượng đế. Còn đạo
đức bắt nguồn từ niềm tin vào con người. Đạo đức khẳng định đời sống hiện thực thì
tơn giáo hướng đến thế giới bên kia. Cốt lõi của tôn giáo là niềm tin tơn giáo, cịn cốt
lõi của đạo đức là tình cảm đạo đức.
+ Một số nhà đạo đức học phương Tây thời phục hưng tìm bản chất đích thực của
đạo đức ngay trong phẩm chất tự nhiên của con người. Còn các nhà theo chủ nghĩa
nhân bản nữa đầu thế kỷ XIX cho rằng cảm giác là cơ sở ban đầu của hành vi đạo đức
và cũng là nhân tố quyết định hạnh phúc, tự do của con người. Nhờ có " đạo đức - tình
u" giữa người với người mà mọi vấn đề xã hội mới được giải quyết. Tất cả các quan
điểm trên đều chưa lý giải được nguồn gốc của đạo đức một cách khoa học. Vì quan
điểm của họ khơng dựa vào cơ sở kinh tế-xã hội mà chủ yếu dựa vào tình cảm, tâm lý
của con người. Chỉ có quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin mới lý giải được nguồn
gốc của đạo đức khi dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người trong đời sống xã
hội.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, Đạo đức là một hiện tượng lịch sử, xuất hiện
từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội lồi người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển
cùng với quá trình biến đổi kinh tế- xã hội và sự tiến bộ về văn hóa vật chất, tinh thần
của con người. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội qua mỗi
2


giai đoạn lịch sử nhất định. Khi tồn tại xã hội qua mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Khi
tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo. Vì vậy khơng có chuẩn mực đạo
đức chung cho mọi xã hội.
Nguồn gốc của đạo đức là lao động sản xuất và cùng với lao động là đời sống
cộng đồng xã hội. Trong lao động chẳng những con người làm biến đổi thể chất của

mình mà cịn làm nảy sinh ý thức thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện nhân cách con
người. Đạo đức là một hiện tượng lịch sử xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã
hội lồi người mới hình thành. Ngay trong xã hội nguyên thủy đã xuất hiện mầm móng
đạo đức như sự kính trọng người già, tơn trọng phụ nữ, yêu mến trẻ em, những cảm
giác xấu hổ.
1.1.2. Bản chất của đạo đức
- Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc
nhằm điều chỉnh và đánh giá cách đánh giá, cách ứng xử giữa con người với nhau, giữa
con người với tự nhiên và xã hội. Nó được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, truyền thống
và dư luận xã hội. Những quy tắc, nguyên tắc nguyên tắc ứng xử cơ bản được xã hội
thừa nhận và lưu truyền nó trở thành chuẩn mực đạo đức.
- Đạo đức là một hiện tượng của xã hội phản ánh tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội
thay đổi thì đạo đức phản ánh nó thay đổi theo. Vì vậy, nó có đạo đức ngun thủy, đạo
đức chủ nơ.
- Đạo đức mang tính giai cấp nhưng khơng vì thế mà mất đi tính nhân loại nói
chung. Trong xã hội có giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Bản chất giai cấp thể hiện
ở chổ nó bảo vệ lợi ích địa vị cho giai cấp thống trị và giải quyết mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị. Mỗi
giai cấp đều có hệ thống đạo đức riêng của mình, phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai cấp
mình nhưng ý thức đạo đức của giai cấp thống trị chi phối ý thức đạo đức của giai cấp
khác. Đối với xã hội có giai cấp đối kháng, thường những ý thức tư tưởng đạo đức của
giai cấp thống trị luôn đối lập với ý chí, nguyện vọng, lẽ sống của giai cấp bị trị. Trong
xã hội ta hiện nay sự thống nhất giữa các chuẩn mực đạo đức và pháp luật là cơ sở cho
việc xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người mới trong xã hội chủ nghĩa.
-Đạo đức có tính kế thừa nhất định. Nó vừa mang tính dân tộc vừa mang tính thời
đại sâu sắc. Tính kế thừa thể hiện: Các hình thái kinh tế xã hội thay thế nhau những xã
hội vẫn giữ lại những điều kiện sinh hoạt những hình thức cộng đồng chung. Tính kế
thừa đạo đức nó phản ánh những luật lệ đơn giản, vd: mọi xã hội đều lên án cái ác, tôn
vinh cái thiện. Xã hội càng phát triển quan hệ giữa con người mang tính nhân văn hơn.
-Đạo đức mang bản chất xã hội: Nội dung của đạo đức là do hoạt động thực tiễn

và tồn tại xã hội quy định. Mặt khác, những quy tắc chuẩn mực đạo đức được xã hội
thừa nhận đó là ý thức xã hội. Nó chi phối đời sống đạo đức của mỗi cá nhân trong xã
hội. í thức xã hội được cá nhân tiếp nhận chuyển hóa thành ý thức cá nhân, được cá thể
hóa và thể hiện thơng qua hành vi đạo đức dưới những biểu hiện: Xúc cảm, tình cảm,
động cơ, ham muốn, niềm tin, hành động đạo đức...

3


1.1.3. Chức năng của đạo đức
Đạo đức có ba chức năng cơ bản:
+ Chức năng giáo dục
+ Chức năng điều chỉnh hành vi
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá
1.1.4. Vai trị xã hội của đạo đức
Đạo đức đóng vai trị to lớn trong sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trước hết,
đạo đức góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, giữa cá
nhân với xã hội. Nhờ thực hiện đúng những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội mới được bền vững.
Đạo đức điều chỉnh hành vi con người thông qua dư luận xã hội, khen, chê, nhờ
đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Qua đó mà hồn thiện nhân cách bản chất của mình. Giúp con người giữ gìn bảo vệ
cuộc sống tốt đẹp của xã hội và phẩm giá con người. Những giá trị đạo đức có sức rung
cảm sâu sắc làm thức tỉnh những tình cảm cao đẹp và lâu bền trong con người.
Đạo đức giúp con người sáng tạo hạnh phúc và giữ gìn bảo vệ cuộc sống tốt đẹp
của xã hội và phẩm giá con người. Những giá trị đạo đức cao cả có sức rung cảm sâu
sắc làm thức tỉnh những tình cảm cao đẹp và lâu bền trong tâm hồn con người.
Đạo đức cịn là một tiêu chí đánh giá sự tiến bộ, văn minh của xã hội. Vì vậy, đạo
đức bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của một quốc gia. Ở thời đại nào cũng vậy,
đạo đức bao giờ cũng mang tính giai cấp, nó nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi

ích, địa vị của giai cấp thống trị. Đạo đức dưới chế độ xã hội chủ nghĩa mang tính nhân
đạo sau sắc vì quan hệ đạo đức trong xã hội là quan hệ dân chủ, tự do, bình đẳng và
nhân ái.
1.2. Yêu cầu của con người trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
1.2.1. Yêu cầu đạo đức trong lĩnh vực giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động có mục đích giữa người với người, giữa cá nhân với tập
thể nhằm trao đổi thông tin qua phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Hoạt
động giao tiếp là nhu cầu tất yếu của con người.
Giao tiếp có vai trị quan trọng là phương thức để thực hiện nhu cầu, mục đích
trong các mối quan hệ xã hội. Thực tế chứng minh một lơi nói, cửu chỉ có thể mang lại
danh dự, uy thế, tiền bạc cũng có thể làm mất tất cả. Các nhà kinh doanh ngoại giao cho
rằng kết quả của giao dịch phụ thuộc một phần quan trọng vào kỹ năng giao tiếp, đặc
biệt là phương pháp tiếp cận. Nội dung giao tiếp thể hiện qua hai khía cạnh:
Ngơn ngữ giao tiếp (phương tiện diễn đạt trao đổi thông tin)
Phong cách giao tiếp (bộc lộ qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, trang phục, thái độ)
Đặc biệt trong giao tiếp sư phạm nếu giáo viên khơng đạt được sự cảm mến, giao
hịa của học sinh thì giáo viên sẽ gặp khó khăn khi tiến hành hoạt động dạy và học.
4


Điều quan trọng trong giao tiếp sư phạm là phải tơn trọng nhân cách học sinh, phải có
tác phong mơ phạm.
Trong giao tiếp để phù hợp với chuẩn mực đạo đức cần thực hiện các yêu cầu
sau:
Chủ động giao tiếp.
Động cơ giao tiếp phải trong sáng.
Tôn trọng đối tượng giao tiếp.
Tế nhị, có hành vi văn minh.
Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi.
Ln đặt mình vào vị trí đối tượng giao tiếp để hiểu và thông cảm với họ.

Khiêm tốn, biết khen chê đúng mực
Biết lắng nghe ý kiến người khác, lời nói gãy gọn, âm lượng vừa đủ nghe.
Trang phục, tác phong lịch sự, gọn gàng.
1.2.2. Yêu cầu đạo đức trong quan hệ gia đình hiện nay
Gia đình là tế bào của xã hội, gồm một nhóm người chung sống với nhau trên
quan hệ hôn nhân và huyết thống. Các thành viên trong gia đình quan hệ với nhau bởi
quyền và nghĩa vụ về tài sản, nhân thân và sự cộng đồng về đạo đức.
Gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là môi trường sống, là trường học
đầu tiên của con người. Vì vậy, gia đình ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của mỗi con người. Khơng có gia đình thì khơng có xã hội. Bởi vậy gia
đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong cấu trúc xã hội.
Gia đình là tổ chức xã hội đầu tiên của con người mà ở đó con người sinh ra và
lớn lên, đồng thời là môi trường giao tiếp đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách
đối với mỗi người.
Là nơi bảo tồn và chuyển giao các giá trị văn hóa truyền thống, là thành trì chống
lại các tệ nạn xã hội.
Là trường học đầu tiên và suốt đời của con người, ý nghĩa và mục đích cuộc sống
gia đình đó là giáo dục con cái. Gia đình cùng với những mối quan hệ giữa con cái và
bố mẹ là trường học đầu tiên của con người. Ông, bà, bố, mẹ và các anh chị là những
người giáo dục đầu tiên của trẻ ở lứa tuổi trước khi đến trường và họ vẫn là những
người tiếp tục giáo dục con cháu đã đi học. Là nơi gắn kết các thành viên thường
xuyên, lâu dài và bền vững. Là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho cá nhân. Tình yêu gia đình
là tình cảm phổ biến và bền vững nhất. Tình yêu gia đình ảnh hưởng rất lớn đến sự hình
thành và phát triển nhân cách con người.
Với các vai trò xã hội trên, gia đình có các chức năng cơ bản;
Tái sản xuất con người, duy trì sự trường tồn của dòng họ và tái sản xuất sức lao
động cho xã hội.
5



Làm kinh tế và tổ chức tốt cuộc sống cho gia đình.
Giáo dục ni dưỡng con cái.
Gia đình là nền tảng của xã hội, muốn có một xã hội văn minh, hạnh phúc trước
hết phải làm cho mỗi gia đình hạnh phúc, văn minh.
Các mối quan hệ cơ bản trong gia đình;
- Quan hệ vợ-chồng.
- Quan hệ cha, mẹ và con cái.
- Quan hệ anh, chị em.
- Quan hệ dòng họ.
Cách cư xử giữa các thành viên trong quan hệ gia đình cho hợp đạo lý làm người
chính là u cầu đạo đức quan trọng, vì đó là tiền đề để duy trì sự tồn tại của gia đình,
góp phần giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho con người.
+Trong quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng là nền tảng quyết định các mối
quan hệ khác trong gia đình. Do đó quan hệ vợ chống cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải được xây dựng trên cơ sở tình u chân chính, có niềm tin, chung thủy từ cả
hai phía. Sự thủy chung là điều kiện tiên quyết để làm cho gia đình trở thành thành trì
chống lại các tệ nạn xã hội, chống lại mọi cám dỗ trong đời sống hằng ngày.
Có quan hệ bình đẳng, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng lưu
giữa và phát triển, chuyển giao truyền thống văn hóa gia đình cho các thế hệ sau.
Hịa thuận, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, làm cho gia đình thực sự là nơi gắn bó,
liên kết các thành viên thường xuyên, lâu dài và bền vững, thực sự là tổ ấm đem lại
hạnh phúc cho các thành viên.
Biết nhường nhịn, tế nhị trong cư xử.
Chồng giận thì vợ bớt lời.
Cơm sơi bớt lửa có đời nào khê.
(Ca dao Việt Nam)
Thống nhất trong tổ chức, quản lý thực hiện các chức năng của gia đình và chi
tiêu sử dụng tài sản.
Thống nhất trong sự quan tâm, phụng dưỡng cha mẹ và chăm sóc, giáo dục con
cái.

Trong quan hệ cha mẹ và con cái
Cha mẹ phải rất mực thương yêu, chăm lo giáo dục các con trưởng thành trở
thành người cơng dân có ích cho gia đình và xã hội. Yêu cầu này đòi hỏi các bậc cha
mẹ:
Phải là tấm gương đạo đức trước con cái.
Biết giáo dục con một cách khoa học và nghiêm khắc.
6


Ơng cha ta có câu rằng:
Uốn cây từ thưở cịn non
Dạy con từ thưở con cịn bé thơ.
Biết tơn trọng quyền và bổn phận của con cái.
Đối xử công bằng giữa các con, con trai và con gái.
Nhân từ, độ lượng với con.
Ngược lại con cái phải làm tròn bổn phận với cha mẹ, kính trọng hiếu thảo với
cha mẹ. Vâng lời cha mẹ, ân cần chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ. Biết giữ gìn nề nếp
gia phong. Khơng làm những điều trái với đạo lý, pháp luật để cha mẹ đau lòng, phấn
đấu trở thành niềm tự hào của gia đình, dịng họ.
Quan hệ anh, chị em
Anh, chị, em phải biết đùm bọc, yêu thương lẫn nhau. Anh, chị phải biết nhường
nhịn, nêu gương tốt cho các em. Làm em phải biết tôn trọng và vâng lời anh chị.
Quan hệ dịng họ
Đồn kết, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bảo ban nhau giữ gìn truyền thống của
dịng họ, khơng làm điều gì phi luân thường đạo lý trái với pháp luật để ảnh hưởng đến
gia đình. Đồn kết và hịa nhập cộng đồng, đó là truyền thống đạo đức quý báu của dân
tộc ta từ bao đời nay.
Tóm lại, trong gia đình người lớn phải là tấm gương đạo đức trước trẻ em. Trong
gia đình cha mẹ có quyền uy đặc biệt trước con cháu. Điều quyết định uy quyền đó
chính là sự gương mẫu của các bậc cha mẹ. Sự gương mẫu tạo nên niềm tin, là động lực

thơi thúc, khích lệ con cháu phấn đấu noi theo để giữ gìn, phát huy, phát triển truyền
thống gia đình. Vì thế dân tộc ta có câu: “cha nào con nấy”, “tơng nào giống ấy”. Trong
thời đại chúng ta có rất nhiều gia đình văn hóa. Phải kể tới một gia đình trí thức cha mẹ
cha mẹ là tấm gương đoàn kết, yêu thương nhau, hiếu học, say mê nghiên cứu khoa
học, tận tụy đào tạo nhân tài cho gia đình và đất nước, gia đình giáo sư Nguyễn Lân.
1.2.3. Yêu cầu đạo đức trong lao động
Lao động là phương thức tồn tại của con người, bằng lao động con người mới
thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thân của mình. Lao động là nguồn gốc của các
giá trị vật chất và tinh thần, của tiến bộ xã hội, là cơ sở nảy sinh các quan hệ xã hội
trong đó có quan hệ đạo đức. Lao động là tiêu chí để đánh giá năng lực, phẩm chất của
con người.
Lao động là vinh quang. Nếu nhân loại ngừng lao động sản xuất trong một tuần
thơi chứ chưa nói một tháng hay một năm thì lồi người sẽ chết đói (Lênin).
Khi lao động trở thành điều kiện không hteer thiếu được của cuộc đời nó trở
thành danh dự và nền tảng đạo đức của xã hội. Bởi vậy, Hồ Chủ Tịch dạy: “Lao động
là nguồn sáng, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.
Ngày nay người lao động mới cần rèn luyện thái độ đạo đức trong lao động theo
các yêu cầu cơ bản sau:
7


Cần cù vượt khó, ý chí sáng tạo trong lao động có tinh thần kỷ luật tự giác tích
cực. Phấn đấu đạt năng suất chất lượng hiệu quả. Biết cạnh tranh lành mạnh để tạo
động lực vươn lên.
Có tinh thần hợp tác giúp đỡ, biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích chung của
tập thể.
Khiêm tốn học tập nâng cao trình độ tay nghề, quý trọng người lao động và
thành quả lao động.
Có tinh thần tiết kiệm, chống thói chây lời, dựa dẫm, tham ơ lãng phí, trong lao
động.

1.2.4. Yêu cầu đạo đức trong học tập (SV liên hệ bản thân)
1.3. Một số phẩm chất đạo đức cá nhân
1.3.1. Tính trung thực
1.3.2. Tính khiêm tốn
1.3.3. Lịng dũng cảm
1.3.4. Tính nguyên tắc và kỷ luật
1.3.5. Cần kiệm, biết giữ chữ tín
1.4 Những giá trị đạo đức cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.4.1. Những vấn đề đặt ra đối với con người trong thế kỷ mới
Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, một thế kỷ phát triển với các đặc điểm sau:
+ Sự bùng nổ thông tin, phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống,
đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ.
Ví dụ, một cuộc thi hoa hậu thế giới tổ chức ở Trung Quốc, các trận động đất ở
Inđônêxia, Haiti…ngay lập tức ở Việt Nam tiếp nhận được thông tin nhờ sự kết nối của
cơng nghệ thơng tin. Nhờ đó, chúng ta tiếp nhận được các thành tựu khoa học kỷ thuật,
công cụ lao động càng hiện đại hơn. Điều đó, địi hỏi con người lao động phải có trình
độ, tư duy, tây nghề, có năng lực thực hành, quản lý tốt.
+ Xã hội đang tiến dần đến xã hội học tập. Vì học tập là con đường tốt nhất để
nâng cao trình độ và tự khẳng định mình. Người xưa đã dạy: nhân bất học, bất tri lý.
Dốt đến đâu học lâu cũng biết. Học khôn học đến chết, học nết học đến già. Mục đích
của việc học là để làm người, đặc biệt trong giai doạn hiện nay học là để hiểu biết để
chung sống, để tồn tại và để tự khẳng định mình.
+ Các quốc gia khu vực ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, con người cơng
dân phải có bản sắc riêng, có cá tính, có tính nhân văn, nhân ái, có năng lực thực hành,
có trình độ khoa học cơng nghệ, có trình ngoại ngữ để giao tiếp và học hỏi lẫn nhau.
1.4.2. Hệ giá trị có tính phổ qt hiện nay
+ Trong lĩnh vực chính trị-xã hội:
8



Duy trì hịa bình
Bình đẳng xã hội
An ninh quốc gia
u thương, chăm sóc, tơn trọng, bảo vệ quyền con người.
Hợp tác và phát triển
Tôn trọng các dân tộc và quốc gia khác.
+ Trong lĩnh vực nhận thức, trí tuệ:
Học vấn cao
Hiểu biết rộng
Sống có mục đích
Sự hài hịa giữa con người và thiên nhiên
Sự sáng tạo, khôn ngoan, biết kế thừa, hợp tác trong hành động.
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
Việc làm
Sự giàu sang
An tồn trong sản xuất, lưu thơng và tiêu dùng.
Bảo vệ môi trường, sinh thái
Sự hợp tác, cân bằng lợi ích-phát triển
+ Trong lĩnh vực văn hóa:
Bảo vệ văn hóa di sản nhân loại
Tơn trọng sở thích, đam mê của người khác.
Chăm sóc sức khỏe.
Kế thừa cái đẹp truyền thống và cái đẹp hiện đại
+ Trong giao tiếp:
Niềm tin vào con người.
Khoan dung, thấu hiểu, thông cảm, chia sẻ, nhường nhịn.
Thừa nhận, chân thành, khiêm tốn, trung thực.
Thân mật, niềm nở, vui vẻ, cởi mở.
1.4.3. Những yêu cầu cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ Cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: “Đến năm 2020 về cơ
bản đưa nước ta trở thành nước công nghiệp”. Để thực hiện mục tiêu đó, tất yếu phải
tiến hành CNH,HDH đất nước. Do đó, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc
9


sách hàng đầu. Cơng nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa đất nước, con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa địi hỏi con người
phải phát triển tồn diện, hài hịa, trí lực, thể lực, đức tài, phát triển cá tính, ln làm
chủ trong mọi tình huống.
Con người phải năng động, sáng tạo, tự tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, phải xây dựng con người thiết tha gắn bó với lý tưởng chủ nghĩa xã hội, có
lịng tự hào tự cường dân tộc, có đạo dức trong sáng có ý thức giữ gìn phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống dân tộc. Có sức khỏe, có tri thức có tác phong cơng nghiệp.

10


CHƯƠNG 2. MƠN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
2.1. Vị trí, mục tiêu mơn đạo đức ở Tiểu học
2.1.1. Vị trí môn đạo đức ở Tiểu học
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua hai con đường cơ bản đó là
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp và và hoạt động dạy học trong đó, hoạt động dạy
học đóng vai trị quan trọng nhất. Trong các mơn tham gia vào giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học thì mơn đạo đức đóng vai trị chủ đạo. Mơn đạo đức cung cấp cho học
sinh một cách có hệ thống các chuẩn mực đạo đức cũng như những yêu cầu về kỹ năng
thói quen và hành vi đạo đức. Đồng thời là con đường cơ bản và quan trọng nhất để

hình thành ý thức trách nhiệm và giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh.
2.1.2. Mục tiêu môn đạo đức ở tiểu học
Mục tiêu của giáo dục đạo đức ở tiểu học là nhằm giúp cho học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài, đúng đắn về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Cụ thể:
Về kiến thức: Môn đạo đức ở Tiểu học cung cấp cho học sinh những chuẩn mực
đạo đức và pháp luật đơn giản phù hợp với cuộc sống thực tiễn của các em để các em
có hiểu biết ban đầu một số hành vi về đạo đức và pháp luật cũng như hiểu được ý
nghĩa của việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức đó. Ví dụ, các em ý thức được việc
thực hiện các chuẩn mực đó có lợi gì? Khơng thực hiện các chuẩn mực đó có hại gì?
Về kỹ năng, hành vi: Thơng qua việc học tập môn đạo đức, học sinh biết nhận xét
đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh theo chuẩn mực đạo đức đã
học, kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp các chuẩn mực trong
các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể trong cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè
cùng thực hiện.
Về giáo dục thái độ: Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng
của bản thân có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương con người, mong
muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người đồng tình và làm theo cái thiện, cái
đúng, cái tốt, khơng đồng tình, lên án cái ác, cái xấu.
Chương trình nội dung sách giáo khoa mới, hướng đến rèn luyện cho học sinh
hành vi đạo đức nên cần chú trọng đến kỹ năng hành vi, gắn lý thuyết với thực tiễn.
2.2. Nội dung chương trình mơn Đạo đức ở Tiểu học
2.2.1.Những điểm mới về chương trình mơn đạo đức ở Tiểu học
Chương trình mơn Đạo đức ở Tiểu học có 35 tiết/năm học. Cụ thể, chương trình
được cấu trúc như sau:
Phần cứng: 14 bài (2 tiết/bài) =28 tiết
Phần mềm (địa phương)

= 3 tiết


Ôn tập học kỳ I

= 1 tiết
11


Kiểm tra học kỳ I

= 1 tiết

Ôn tập học kỳ II

= 1 tiết

Kiểm tra học kỳ II

= 1 tiết
-------------35 tiết

Điểm mới nhất của chương trình mơn đạo đức ở Tiểu học là dành 3 tiết phần
mềm cho việc giáo dục những vấn đề liên quan đến địa phương. Nó có ý nghĩa quan
trọng ở chỗ gắn giáo dục và dạy học môn đạo đức với thực tiễn cuộc sống xung quanh
các em. Qua đó giáo dục truyền thống đạo đức, văn hóa của địa phương, giáo dục tình
u q hương cho học sinh. Đồng thời giúp các em biết ngăn chặn sự xâm nhập của tệ
nạn xã hội từ chính mặt trái của nền đạo đức của các hiện tượng đạo đức xung quanh
các em. Cùng với giáo dục đạo đức truyền thống của dân tộc, chương trình cịn đề cập
đến nội dung mới như hội nhập…
Chương trình được cấu trúc đồng tâm, phát triển về các quan hệ đạo đức giữa các
lớp đồng thời được phân chia thành hai giai đoạn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi của học sinh theo từng nhóm lớp. Ví dụ giai đoạn thứ nhất từ lớp 1 đến lớp 3 chủ

yếu giáo dục các hành vi có tính ln lý trong mối quan hệ gia đình, nhà trường. Nội
dung được thể hiện cả kênh hình và kênh chữ, ngơn ngữ diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu.
Giai đoạn 2 đối với lớp 4,5 nội dung các chuẩn mực mở rộng về phạm vi quê hương,
đất nước, nhân loại. Bước đầu giáo dục cho học học sinh ý thức hành vi đạo đức của
một người công dân, một số phẩm chất của người lao động…phù hợp với lứa tuổi của
các em.
2.2.2. Những điểm mới về nội dung môn Đạo đức ở Tiểu học
Tích hợp kỹ năng sống cho học sinh. Ví dụ kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng ra quyết định. Kết hợp giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em, chú trọng
giáo dục cho học sinh về trách nhiệm với chính bản thân mình, có trách nhiệm về lời
nói và việc làm của mình, tự trọng và biết giữ lời hứa. Nội dung chương trình mới môn
Đạo đức gồm các bài ở từng lớp theo những mối quan hệ khác nhau như sau:
Lớp 1: 1 tiết/tuần =35 tiết
Quan hệ với bản thân:
- Phấn khởi, tự hào đã trở thành học sinh lớp 1.
- Biết giữ gìn vệ sinh thân thể và ăn mặc, giữ gìn sách vỡ, đồ dùng học tập.
Quan hệ với gia đình:
Yêu quý những người thân trong gia đình, lễ phép, vâng lời người lớn tuổi,
nhường nhịn em nhỏ.
Quan hệ với nhà trường:
- Yêu quý thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp, lễ phép, vâng lời thầy cơ giáo, đồn
kết với bạn bè, thực hiện tốt nội quy nhà trường.
12


Quan hệ với cộng đồng-xã hội:
- Yêu mến quê hương, đất nước, biết tên nước, Quốc kỳ, Quốc Huy, ngày Quốc
khánh, biết hát quốc ca, nghiêm trang khi chào cờ. Đi bộ đúng quy định. Mạnh dạn tự
tin khi giao tiếp, biết chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi.
Quan hệ với môi trường tự nhiên:

Gần gũi, yêu quý thiên nhiên, biết bảo vệ các loài cây và hoa.
Lớp 2: 1 tiết/tuần x35 tết =35 tiết.
Quan hệ với bản thân:
- Biết sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân. Khi có lỗi biết dũng cảm sửa lỗi và nhận
lỗi.
- Có ý kiến và biết trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến
bản thân và tập thể.
Quan hệ với gia đình:
- Yêu quý những người thân trong gia đình, biết tham gia làm những cơng việc
nhà phù hợp với khả năng để giúp đỡ ông bà, cha mẹ.
Quan hệ với nhà trường:
- Chăm chỉ học tập, đồn kết, giúp đỡ bạn bè, biết giữ gìn vệ sinh trường lớp.
Quan hệ với cộng đồng-xã hội:
- Tôn trọng quy định về trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Thật thà, khơng tham của rơi.
- Sống chan hịa, biết cư xử chân thành, lễ độ, lịch sự với mọi người.
- Biết cảm thơng với những người có hồn cảnh khó khăn.
Quan hệ với mơi trường tự nhiên:
- Biết u q, bảo vệ lồi vật có ích.
Lớp 3: 1 tiết/tuần x35 tuần = 35 tiết.
Quan hệ với bản thân:
- Sống vui vẻ, lạc quan.
- Có ý kiến và biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn đề có liên
quan đến bản thân, tập thể.
- Có ý thức làm lấy việc của mình, khơng ỷ lại vào người khác.
Quan hệ với gia đình:
- Yêu quý và quan tâm tới những người thân trong gia đình.
Quan hệ với nhà trường:
13



- Kính trọng thầy cơ giáo.
- Tin cậy, chia sẻ với bạn bè.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
Quan hệ với cộng đồng-xã hội:
- Kính trọng, biết ơn Bác Hồ và những người có cơng với nước, với dân tộc.
- Có tinh thần đồn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế.
- Biết lắng nghe.
- Biết giữ lời hứa với mọi người.
- Tôn trọng quyền tự do cá nhân với người khác.
- Biết cảm thông, chia sẻ với những đau thương mất mát của người khác.
Quan hệ với môi trường tự nhiên:
- Biết sử dụng và tiết kiệm nguồn nước sạch.
- Biết bảo vệ chăm sóc cây trồng vật nuôi.
Lớp 4: 1 tiết/tuần x 35 tuần =35 tiết
Quan hệ với bản thân:
- Trung thực, biết vượt khó khăn trong học tập và trong cơng việc.
- Có ý kiến riêng và biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn đề có
liên quan đến trẻ em.
- Biết sử dụng tiết kiện tiền của, thời gian.
Quan hệ với gia đình:
- Hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ.
Quan hệ với nhà trường:
- Kính trọng biết ơn thầy cơ giáo, tích cực tham gia xây dựng trường lớp.
Quan hệ với cộng đồng-xã hội:
- Hiểu được giá trị của lao động, yêu lao động, sẵn sàng tham gia lao động, kính
trọng biết ơn người lao động.
- Biết cư xử chân thành, lịch sự, nhã nhặn với mọi người.
- Có ý thức bảo vệ của công, bảo vệ các di tích văn hóa.

- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo.
- Tơn trọng luật lệ an tồn giao thơng.
Quan hệ với môi trường tự nhiên:
- Biết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Lớp 5: 1 tiết/tuần x 35 tuần =35 tiết
14


Quan hệ với bản thân:
- Tự nhận thức được về mình, biết phát huy những điểm mạnh, khắc phục những
điểm yếu của bản thân.
- Có trách nhiệm về hành động của bản thân, biết tự giải quyết vấn đề theo cách
của mình.
- Ham học hỏi, có ý chí, vượt khó vươn lên.
Quan hệ với gia đình:
- Biết tin cậy và xây dựng tình bạn, tơn trọng, chan hịa với bạn khác giới.
- Biết bảo vệ lẽ phải.
Quan hệ với cộng đồng-xã hội:
- Sống hòa hợp và biết hợp tác với mọi người trong quan hệ chung.
- Kính già, yêu trẻ, tơn trọng phụ nữ.
- u mến, tự hịa truyền thống quê hương, đất nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để xây dựng bảo vệ q
hương.
- Tơn trọng các cơ quan, chính quyền địa phương và ủng hộ các nhà chức trách
thi hành công vụ.
- u hịa bình, tơn trọng nền văn hóa và con người của các quốc gia khác.
- Có hiểu biết về tổ chức Liên hợp quốc.
Quan hệ với môi trường tự nhiên:
- Biết bảo vệ môi trường xung quanh.


15


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
3.1. Giáo dục đạo đức ở Tiểu học
3.1.1. Sự cần thiết của giáo dục đạo đức ở Tiểu học
Giáo dục đạo đức là sự tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía với những
hình thức khác nhau nhằm hình thành cho con người hành vi phù hợp với chuẩn mực
đạo đức của xã hội.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm,
niềm tin và thói quen hành vi đạo đức thể hiện trong cuộc sống hằng ngày đối với gia
đình, cộng đồng, làng xóm với bạn bè và tập thể.
Vai trò, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức từ xưa đến nay đã được nhiều nhà
giáo dục, nhiều triết gia khẳng định: “Đạo đức như gốc của cây, ngọn nguồn của sông
suối, sức mạnh của con người, sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa.” (Hồ
Chí Minh).
Giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành giáo dục toàn diện trọng nhà trường.,
tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với xã hội, con người với cuộc sống.
Đạo đức là cái gốc trong nhân cách tồn diện của con người. Chính vì vậy, giáo
dục đạo đức cho mọi người là việc làm có tầm quan trọng đặc biệt và rất cần thiết vì
đạo đức khơng tự có, nó chỉ hình thành qua con đường giáo dục và tự giáo dục:
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên
Nhờ có giáo dục, con người trau dồi những phẩm chất đạo đức tốt và khơng
ngừng hồn thiện bản thân mình. Thực tế đã chứng minh rằng, người được rèn luyện
những phẩm chất đạo đức tốt có thể khơng thành tài nhưng nhất định sẽ trở thành người
hữu ích cho cuộc sống. Người có tài nhưng thiếu đức, chẳng những khó thành cơng
trong cuốc ống, thậm chí có khi cịn trở thành kẻ phá hoại. Trong sự nghiệp giáo dục
đào tạo, giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động từ nhiều con đường tạo cho
các em có những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền vững, hiểu biết ứng xử đúng trong các

tình huống cụ thể.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là một vấn đề cần thiết bởi vì vị trí của
trẻ em trong tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những công dân tốt, đủ
phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ gánh vác vận mệnh của dân tộc. Đó là nhiệm vụ
chính trị hàng đầu của nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng.
Bậc Tiểu học là bậc nền tảng, cung cấp, rèn luyện, hình thành cho học sinh
những kỹ năng cơ bản như giao tiếp, đọc, viết, tính tốn…giáo dục đạo đức là một
trong những con đường quan trọng để hình thành kỹ năng giao tiếp có văn hóa, đạo
đức, thẩm mỹ cho học sinh.
Thực tiễn các hiện tượng đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu
cực đan xen lẫn nhau đang từng ngày, từng giờ tác động vào học dường. Do đó, giáo
16


dục đạo đức là một nội dung giáo dục cần thiết và quan trọng nhằm trang bị cho học
sinh kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp
với chuẩn mực đạo đức xã hội.
3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức ở Tiểu học
Từ sự cần thiết trên, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là:
Giáo dục ý thức đạo đức
Cung cấp tri thức, giúp học sinh hiểu biết về một số nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức ở mức sơ đẳng, cụ thể gần gũi với đời sống của các em. Từ đó nhận thức đúng về
sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình với lợi ích xã hội. Ví dụ học sinh lớp 1, trang
bị cho các em các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ gia đình như lễ phép với anh, chị,
nhường nhịn em nhỏ, trật tự trong giờ học, biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Đối với học sinh
lớp 2 trang bị cho các em các chuẩn mực đạo đức cao hơn học sinh lớp 1 như biết nhận
lỗi và sửa lỗi, quan tâm giúp đỡ bạn, lịch sự khi nhận và gọi điện thoại…Khi cung cấp
các chuẩn mực đạo đức cho học sinh phải phù hợp với từng lứa tuổi, phù hợp với trình
độ nhận thức và các mối quan hệ của các em.
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức

Bồi dưỡng giúp học sinh hình thành xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực bền
vững. Từ đó, tạo ra động cơ đạo đức trong sáng trong việc thực hiện bổn phận, trách
nhiệm đạo đức của mình.
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Giúp học sinh rèn luyện thói quen hành vi đúng chuẩn mực, biết hành động phù
hợp với yêu cầu đạo đức của xã hội, kế thừa và phát triển truyền thống đạo đức của dân
tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần giáo dục văn hóa ứng xử,
hành vi văn minh trong giao tiếp, thực hiện sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật.
Ba nhiệm vụ trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện các
nhiệm vụ đó địi hỏi nhà giáo dục phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong và
ngoài nhà trường để học sinh thường xuyên được vận dụng, thực hành trong các mối
quan hệ của các em theo đúng chuẩn mực dạo đức.
3.1.3. Nội dung giáo dục đạo đức ở Tiểu học
Ở Tiểu học quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các chuẩn mực
hành vi đạo đức. Vì vậy, quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình thực hiện
ba nhiệm vụ: giáo dục ý thức đạo đức, giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức và giáo dục
hành vi, thói quen đạo đức cho học sinh. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học được thể hiện qua nội dung cụ thể của việc thực hiện các nhiệm vụ đó:
a. Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức
cơ bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó, bước đầu hình thành niềm tin
đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo
đức như lòng yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao động, tinh thần tập thể,
tính kỹ luật, chúng phản ánh các mối quan hệ hằng ngày của các em. Đó là:
17


- Quan hệ cá nhân đối với xã hội: Tôn kính quốc kỳ, quốc ca; kính yêu Bác Hồ,
tự hào về đất nước, con người Việt Nam; biết ơn những thương binh, liệt sĩ, các chiến
sĩ quân đội, công an, u q hương, làng xóm, phố phường, lớp, giữ gìn mơi trường

xung quanh, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa do ơng cha ta để lại.
-Quan hệ cá nhân đối với công việc, lao động: Trước hết là biết chăm chỉ, kiên
trì vượt khó trong học tập, có phương pháp học tốt, tích cực tham gia các cơng việc lao
động như lao động tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động cơng ích cho xã hội.
-Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh: Đầu tiên là lịng hiếu thảo
với ơng bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh, chị em trong gia đình, kính trọng và biết ơn
thầy cơ giáo, tơn trọng, đồn kết, giúp đỡ bạn bè, tơn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng
giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người già theo khả năng của mình.
-Quan hệ cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng, bảo
vệ tài sản của nhà trường (trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động, sách vở, đồ dùng học
tập, dụng cụ thí nghiệm. Tơn trọng, bảo vệ tài sản của nhà nước như nhà cửa, máy móc,
hàng hóa, các di tích lịch sử, văn hóa. Tơn trọng, bảo vệ tài sản của người khác như đồ
đạc, thư từ.
-Quan hệ cá nhân đối với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh ở
nơi học, nơi chơi, nơi qua lại, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật ni, diệt trừ
động vật có hại như dán, chuột, muỗi, làm vệ sinh môi trường.
-Quan hệ cá nhân với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, giữ vệ sinh, có
trách nhiệm với lời nói của mình.
Khi thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh đối với từng chuẩn mực hành vi
đạo đức cần giúp học sinh hiểu:
Yêu cầu của chuẩn mực đó là trả lời câu hỏi: Chuẩn mực yêu cầu học sinh thực
hiện điều gì? Làm gì?
Ý nghĩa của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đó là trả lời câu hỏi: Việc thực
hiện hành vi đó mang lại tác dụng, lợi ích gì? Nếu khơng thực hiện và làm trái lại thì có
hại gì?
Những tri thức đạo đức này sẽ giúp các em biết được cái đúng, cái sai, cái xấu,
cái ác. ý thức đạo đức đúng đắn sẽ có tác dụng định hướng cho thái độ, tình cảm, hành
vi đạo đức.
b. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh trong học sinh

những rung động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết
ghét rõ ràng... Qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời
sống xã hội và tập thể...Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm không mong muốn của
giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh.
Đối với học sinh Tiểu học cần giáo dục những thái độ, tình cảm như:
-Kính u Bác Hồ, Quốc ca; biết ơn các thương binh, liệt sĩ, yêu mến trường,
lớp, quê hương, đất nước, con người.
18


- Kính u biết ơn ơng, bà, cha, mẹ u quý anh, chị em, kính trọng, lễ phép, biết
ơn Thầy cô giáo, tôn trọng và yêu mến bạn bè, tôn trọng những người xung quanh hàng
xóm, phụ nữ, cụ già, em nhỏ.
-Yêu lao động, chăm chỉ, chăm làm việc trường, việc lớp.
- Có lịng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực.
- Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành những tấm gương việc làm tốt phù hợp
với chuẩn mực đạo đức xã hội, phê phán những người có hành động xấu, làm hại người
khác.
-Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn mơi trường xung quanh.
Tình cảm đạo đức được hình thành dựa vào ý thức đạo đức đúng đắn và được
củng cố, khẳng định qua hành vi, ngược lại nó có tác dụng thúc đẩy tạo động cơ cho
việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức.
c. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Xét đến cùng mục đích của việc giáo dục một chuẩn mực đạo đức nào đó cho
học sinh là phải thực hiện được hành vi đạo đức thể hiện trong cuộc sống lao động
hằng ngày của các em. Hành vi đó chỉ được hình thành thơng qua q trình rèn luyện,
luyện hằng ngày trở thành thói quen và được thể hiện một nét tính cách bền vững.
Giáo dục hành vi thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại nhiều
lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt cuộc sống nhằm có
được hành vi đạo đức đúng đắn từ đó có thói quen đạo đức bền vững.

Ở Tiểu học cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức như:
- Giúp đỡ ông bà, cha, mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm vừa
sức.
- Lễ phép với người lớn, đặc biệt là ông bà, cha, mẹ, thầy cô giáo.
- Làm được những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cơ, những người hàng xóm, phụ
nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật.
- Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ
Việt Nam anh hùng, thương bệnh binh, các bạn nhỏ bị thiệt thịi.
- Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, môi
trường thiên nhiên, dồ đạc của người khác.
Cần giáo dục hành vi văn hóa cho các em ngay từ nhỏ, tức là hình thành cho trẻ
em hành vi khơng những đúng về hành vi mà còn đẹp về thẩm mĩ.
3.2. Các con đường cơ bản của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Giáo dục đạo đức là một trong các mặt tồn diện của nhà trường nói chung, của
trường tiểu học nói riêng. Xét đến cùng giáo dục đạo đức là hình thành kĩ năng hành vi,
thói quen đúng chuẩn mực đạo đức cho học sinh. Để thực hiện yêu cầu đó, phải tiến
hành hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã
19


×