Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vẽ theo mẫu vẽ theo mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.83 KB, 27 trang )

MụC TIÊU HọC PHầN
- Giúp cho sinh viên hiểu Hình hoạ là môn học cơ bản của hội hoạ, có vai
trò quan trọng trong học tập và sáng tác hội hoạ.
- Tạo sự say mê, hứng thú cho sinh viên đối với môn học, có ý thức tự giác
trong học tập và nghiên cứu chuyên môn.
- Nắm bắt đ-ợc ph-ơng pháp vẽ hình, cách sử dụng que đo, dây dọi và các
nguyên tắc cơ bản để vẽ đ-ợc một bài hình hoạ đẹp, sát mẫu.
- Có khả năng truyền đạt kiến thức trong giảng dạy và công tác sau này.

1


CHƯƠNG 1: Vẽ KhốI VƠ BảN Và Đồ VậT
1. Lý THUYếT CHUNG Về Vẽ THEO MẫU
1.1. Khái niệm
Vẽ theo mẫu còn gọi là vẽ hình họa, đó chính là ng-ời vẽ nghiên cứu mẫu
đã bày sẵn và tìm cách để vẽ cho đúng, cho giống mẫu vẽ về hình dáng, hình
khối, đậm nhạt, màu sắc có không gian nh- nó vỗn có ở tr-ớc mặt theo cách suy
nghĩ và cảm xúc của mình. Nên thuật ngữ hình hoạ và vẽ tả thực, vẽ theo mẩu
đều giống nhau và đều sử dụng trong hội hoạ nói riêng và Mỹ thuật nói chung.
Nói cách khác hình hoạ là ph-ơng pháp dựng hình ,vẽ để mô tả đối t-ợng
có thực mà mắt ta quan sát đ-ợc bằng đ-ờng nét, mảng, khối, đậm nhạt củng
nh- màu sắc.
Từ x-a tới nay, hiện thực của tự nhiên, của xã hội luôn luôn là đối t-ợng
trung thành cho con ng-ời đi tìm cái đẹp, đặc biệt là trong mỹ thuật. Ng-ời hoạ
sĩ luôn lấy thực tế làm đối t-ợng để nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo tác phẩm. Sự
tìm tòi cách biểu hiện vốn là đặc tính của ng-ời nghệ sĩ, nh-ng với ng-ời mới
học vẽ, việc bám sát thực tế, vẽ lại thiên nhiên một cách trung thực là một yêu
cầu hết sức cần thiết.
Nghệ thuật tạo hình ra đời do nhu cầu của con ng-ời. Trong lao động,
trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên để bảo tồn và phát triển, ng-ời nguyên


thuỷ đã sáng tạo ra ngôn ngữ nghệ thuật cho mình trong đó có hội hoạ. Nói rằng
đ-ờng nét trong hội hoạ là hình hoạ, bởi vì trong thiên nhiên không có đ-ờng
nét, sở dĩ ta tin rằng đã nhìn thấy đ-ờng nét chẳng qua đó chính là giới hạn của
các hình thể hay là sự phân cách giữa hai bề mặt trong không gian mà thôi.
Những tác phẩm hội hoạ đầu tiên trong buổi bình minh của loại ng-ời là
những tác phẩm còn mang nặng dấu ấn của hình hoạ. Đó là hình vẽ những con
vật, những hình ng-ời với cách vẽ nét viền chu vi, những mảng đen đậm đặc toàn
hình. Dù bằng cách nào đi nữa, giản đơn hay tin tế, vụng về hay trau chuốt.
Thì chất hiện thực vẫn là những tác phẩm chất đầu tiên của bức vẽ. Vậy hình hoạ
là gì?
Hình hoạ là ph-ơng pháp dựng hình vẽ để mô tả đối t-ợng khách quan có
thực mà mắt ta qua sát đ-ợc bằng đ-ờng nét, mảng, hình khối, sáng tối ( đậm,
nhạt) để tạo không gian. Không gian trong hình hoạ có thể là một màu hoặc
nhiều màu.
Có nhiều cách gọi khác nhau về hình hoạ song tựu trung lại có những cách
gọi chính là: vẽ hình hoạ, vẽ tả thực, vẽ theo mẫu.

2


1.2. Nguồn gốc vẽ theo mẫu
Ngay từ buổi bình minh của loài ng-ời, trong lao động săn bắn và hái
l-ợm, ng-ời nguyên thuỷ đã biết chế ra những công cụ thô sơ nh- rìu đá, búa đá
để sử dụng. Từ đó, trong quá trình lao động và đấu tranh với thiên nhiên nghiệt
ngã để bảo tồn và phát triển, con ng-ời đã vạch khắc lên công cụ lao động, lên
vách hang đá nơi mình ở những hình muông thú quen thuộc, những động tác săn
bắn, những sinh hoạt múa hát để ghi nhớ và đó cũng chính là những tín hiệu để
thông báo với nhau. Trên những bức vẽ này, ta nhận thấy sự nắm bắt hiện thực
của ng-ời nguyên thuỷ rất chính xác và sinh động. Dù chỉ là những đ-ờng viền (
chu vi) hay những mảng màu đậm đặc thì hình ảnh đ-ợc miêu tả vẫn chỉ rõ đặc

tính nhân vật. Điều đó chứng tỏ khả năng quan sát và thuộc mẫu đến độ rất tinh
tế của ng-ời vẽ. Trên những tác phẩm này, chất hình hoạ nh- một đ-ờng dây
quán xuyến chung của toàn bộ hình vẽ.
Khảo cổ học ở n-ớc ta đã tìm thấy những hình vẽ đơn giản ở Động ng-ời
x-a ( Hoà Bình), những viên đá sỏi có khắc hình nét mặt ng-ời ở Nà Ca ( Bắc
Kạn). Chúng là những tác phẩm tạo hình ít ỏi ở thời kỳ đồ đá. Nh-ng đến nghệ
thuật vẽ hình và trang trí ở thời kỳ Đồ đồng ta mới thấy hết đ-ợc đ-ợc sự tinh
xảo, vững vàng của cách diễn hình và nét cùng sự hài hoà giữa cái riêng và cái
chung của cha ông chúng ta. Đó là những hình vẽ trên trống đồng, mà tiêu biểu
là trống đồng Ngọc Lũ.
Trên thế giới, những hang động ng-ời x-a nổi tiếng nh- La-xcô( Lascaux)
của Pháp, Gac-gax( Gargax) ở vùng biên giới Pháp- Tây Ban Nha, Xa-ha-ra (
Sahara) của châu Phi là những bảo tàng nghệ thuật rất sinh động, phong phú và
tuyệt đẹp của ng-ời nguyên thuỷ. ở đó, ng-ời nghệ sĩ nguyên thuỷ đã biết loại
trừ những cái gì là chi tiết của thực tế mà chắt lọc lại đ-ợc những cái rất cơ bản
và đặc tr-ng. Từ cái vỏ giống nhau lặp đi lặp lại của sự việc, họ đã đơn giản hình
vẽ bằng lối đi hình học hoá và đồ hoạ hoá. Phải nói rằng, ng-ời nguyên thuỷ đã
tìm mọi cách để miêu tả thực tế, bởi vậy nên hình và mảng của mẫu thực đ-ợc
phản ánh rất chuẩn mực và sinh động.
1.3. Vai trò của vẽ theo mẫu

1.3.1. Vẽ theo mẫu là môn học cơ bản của hội hoạ
Hình hoạ có vai trò rất lớn trong sáng tác mỹ thuật, nhất là đối với ng-ời
học vẽ. Anh-gơ- rơ ( Ingrơ) - hoạ sĩ Pháp thế kỷ XIX cho rằng:
Đường nét l hình ho hay đúng ra nó l tất c. Trong thiên nhiên, mọi vật tồn
tại đều có hình thể. Vẽ - tr-ớc hết là ghi lại các hình thể đó trên mặt phẳng của
3


không gian 2 chiều. Hình hoạ tham gia vào tất cả các quá trình học tập, nghiên

cứu và sáng tạo nghệ thuật của ng-ời làm công tác mỹ thuật.
Hình hoạ là môn học kết hợp chặt chẽ t- duy trí tuệ với khả năng biểu cảm
thẩm mỹ của ng-ời học vẽ và của các hoạ sĩ sáng tác. Nghiên cứu tốt về hình hoạ
sẽ giúp cho ng-ời học có thể đi sâu, phát triển vững chắc trên con đ-ờng nghiên
cứu và sáng tạo. Nh- vậy, Hình hoạ nói chung hay vẽ con ng-ời nói riêng luôn
luôn là mục tiêu, là đối t-ợng để ng-ời hoạ sĩ tìm hiểu và phát hiện ra vẽ đẹp của
tác phẩm; nó là nguồn không bao giờ cạn cho sáng tạo nghệ thuật, dù bất kỳ ở
thời đại nào. Trong lịch sử mỹ thuật thế giới có không ít tr-ờng hợp các hoạ sĩ đã
v-ợt qua mọi khó khăn thử thách, tự tìm tòi, tự nghiên cứu để tìm ra những vẻ
đẹp lý t-ởng của con ng-ời. Ví dụ: Mẫu ng-ời trong t-ợng của nhà điêu khắc cổ
đại Hy Lạp Pô-li-cơ-lét ( Polyclete) hay hình vẽ của Lê-ô-na đơ Vanh-xi (
Léonard de Vinci), Mi-ken-lăng-giơ ( Michel Ange), Ra-pha-en ( Râphel) thời
Phục H-ng ở ý. Các hoạ sĩ nổi tiếng cận hiện đại sau này cũng vậy. Tr-ớc khi
trở thành các hoạ sĩ với các trào l-u nghệ thuật hiện đại nổi tiếng, họ đều là
những ng-ời vẽ nghiên cứu hiện thực rất nghiêm túc và rất cơ bản. Hoạ sĩ vỉ đại
bậc nhất của thế kỷ XX, Pi-cat-xô ( Picasso) đ từng nói đi ý Năm 13 tuổi tôi
đã vẽ đ-ợc nh- Mi- ken- lăng giơ, nh-ng năm 30 tuổi tôi vẽ đ-ợc nh- trẻ con.
Điều ấy muốn nói lên rằng, tr-ớc khi sáng tạo ra những tr-ờng phái tân kì cho
hội hoạ thế kỷ XX, Pi- cat- xô đã từng nghiên cứu Hình hoạ rất kinh điển, rất bài
bản và đạt đ-ợc kết quả tốt.
1.3. 2. Vẽ theo mẫu có tác động bổ sung, hỗ trợ cho các môn học khác trong
hội hoạ
a, Với ký hoạ: Ký hoạ là một môn học rất gần gũi với hình hoạ. Nếu nhhình hoạ nghiên cứu ng-ời, vật, cảnh vật ở trạng thái tĩnh thì ký hoạ lại nghiên
cứu chúng ta ở trạng thái động. Việc nắm vững cấu trúc, hình thể trong nghiên
cứu hình hoạ sẽ giúp ích cho ký hoạ rất nhiều, bởi trên thực tế, mọi ng-ời mọi
vật đều chuyển động không ngừng và ký hoạ phải nhanh chóng ghi chép đ-ợc
những nét đó. Có nghiên cứu hình hoạ tốt thì ng-ời vẽ mới có thể chủ động đ-ợc
trong nghiên cứu thực tế và phát huy đ-ợc tác dụng trong vẽ ký hoạ.
Chính trên cơ sở của mối quan hệ hữu cơ giữa ký hoạ với hình hoạ mà có hoạ
sĩ đã ví hình hoạ là gốc rễ, còn ký hoạ là hoa, là quả của cây.

b, Với điêu khắc: Việc nghiên cứu con ng-ời và vật trong tự nhiên của
hình hoạ giúp cho điêu khắc có cách nhìn về hình, về khối và tỷ lệ tốt hơn, vì
hình hoạ nghiên cứu thực tế của không gian 3 chiều nh-ng chỉ trên mặt phẳng 2
chiều, còn chính điêu khắc mới nghiên cứu thực tế trong không gian 3 chiều một
4


cách cụ thể hơn, vững chắc hơn. Ngoài ra, các nhà điêu khắc sẽ thể hiện tình
cảm nhân vật và đặc điểm nhân vật đạt hơn nếu họ vững vàng về hình hoạ.
c, Với trang trí: Vẽ hình hoạ tốt hỗ trợ tích cực cho trang trí thông qua
nghiên cứu và lấy tài liệu tại thực tế trên cơ sở của ghi chép hình thể và cấu trúc
đối t-ợng. Nó cũng giúp ng-ời vẽ có khả năng khái quát hoá và cụ thể hoá đối
t-ợng nghiên cứu một cách chủ động và sáng tạo hơn, tạo tiền đề để hình thành
bố cục đơn giản và cách điệu các hoạ tiết trong trang trí.
d, Với bố cục tranh: Mọi sáng tạo nghệ thuật đều bắt nguồn từ thực tế. Do
đó hình hoạ có vai trò quyết định đối với tác phẩm hội hoạ trong hình thành ý đồ
và các b-ớc tiiến hành trong sáng tạo tác phẩm của hoạ sĩ.
Hình hoạ, nhất là hình hoạ vẽ ng-ời luôn là trung tâm của mọi tác phẩm
lớn ở mọi thời đại mà ta có thể lấy dẫn chứng từ x-a tới nay, trên thế giới cũng
nh- ở Việt Nam. Vẽ hình tốt cũng là cơ sở cho nhiều loại tranh bố cục nh- :
tranh sinh hoạt, tranh lịch sử, tranh cổ động, tranh minh hoạ nh- sách báo.
e, Ngoài ra, hình hoạ còn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các bộ
phận nghệ thuật khác nh- kiến trúc, điện ảnh, sân khấu, thiết kế công nghiệp.
1.4. Chuẩn bị dụng cụ học tập
Để tiến hành một bài vẽ hình hoạ cần phải có những điều kiện và dụng cụ
sau:
a, Điều kiện:
- Phòng vẽ phải đủ ánh sáng
- ánh sáng chiếu vào vật mẫu từ một phía
- Mẫu vẽ để ngang với tầm mắt nhìn

b, Dụng cụ:
- Mẫu để vẽ
- Giá vẽ: giá vẽ có thể vẽ đứng hoặc ngồi
- Bảng vẽ: tùy theo yêu cầu kích th-ớc của bài vẽ để có bản vẽ t-ơng ứng.
Bảng vẽ th-ờng đ-ợc làm bằng gỗ dán hoặc Formica. (Thông th-ờng có các loại
: bảng cỡ 50cm x 60cm để vẽ tĩnh vật và chân dung ; cỡ 60cm x 80cm để vẽ
t-ợng và ng-ời bán thân )
- Giấy vẽ: giấy in báo, giấy croki.
- Bút chì mềm: 2B, 3B, 4B, 5B, 6B (ít nhất là có một đến hai loại bút chì )
cả bài vẽ ở năm thứ ba có thể dùng than .
-Tẩy, chì , que đo và dây dọi.
- Bút lông, bột màu, keo để vẽ các bài minh hoạ màu .
5


1.5. Ph-ơng pháp Vẽ theo mẫu
1.5.1. Chọn chổ vẽ, quan sát và nhận xét mẫu
a /Chọn chổ vẽ
- Chọn chổ có đủ ánh sáng, có góc độ nhìn rõ ràng, bố cục chung đẹp.
- Cách xa mẫu ít nhất 3 lần so với chiều cao cuả mẫu để quan sát và nhìn
đ-ợc toàn bộ mẫu.( Không nên nhìn mẫu gần quá vì nh- vậy chỉ nhìn đ-ợc chi
tiết mà không nhìn thấy toàn bộ).
- Không nên ngồi sát vào bảng vẽ mà cần giữ một khoảng cách cần thiết
để dễ quan sát và so sánh. Bản vẽ nên để có một độ nghiêng nhất định so với mắt
nhìn.
b, Quan sát và nhận xét mẫu:
Quan sát toàn bộ vật mẫu trong cách sắp xếp (bố cục) chung; Tìm góc
nhìn đẹp để vẽ. Phân tích mẫu về hình dáng, tỷ lệ, đặc điểm và sáng tối. Xác
định bố cục hình vẽ trên tờ giấy cho hợp lý, thuận mắt.
1.5.2. Ph-ơng pháp đo dọi và dựng hình

a. Que đo: là một que nhỏ, thẳng, vót tròn, dài khoảng 30cm. Đo là áp dụng
sự rút ngắn vật thể theo nguyên lý đồng dạng, do đó khi đo ng-ời vẽ phải ngồi
hoặc đứng tại chỗ, ngón tay cái của tay cầm que đo tạo thành một góc cố định thì
tỷ lệ đo mới chính xác. Khi đo, tiến hành tìm tỷ lệ giữa các khoảng lớn nhất của
mẫu với nhau và th-ờng lấy một vật có hình dạng lớn nhất, đơn giản nhất làm
chuẩn so sánh. Sau đó đo tiếp các chi tiết nhỏ hơn. (L-u ý khi đo nên nheo một
mắt để tập trung thị lực vào một khoảng không gian nhỏ để dễ phân tích và so
sánh). Phép đo giúp cho mắt của ng-ời vẽ đ-ợc củng cố thêm về khả năng phân
tích và quan sát.
b. Dây dọi: là một sợi chỉ nhỏ có một đầu buộc vào một vật nặng nhỏ gọi là
quả dọi. Dây dọi dùng để kiểm tra những đ-ờng dọc, những đ-ờng nghiêng,
những điểm góc đo nhiều đ-ờng thẳng, đ-ờng ngang tạo thành. Dây dọi giúp ta
kiểm tra thế thăng bằng của hình vẽ so với mẫu thực.
c. Xây dựng hình:
Trên cơ sở tờ giấy vẽ hiện có, -ớc l-ợng tỷ lệ chung của mẫu (dài, rộng,
sâu) và phác khung hình chung cho mẫu. Sau khi có đ-ợc khung hình chung cần
vẽ phác qua các hình dáng cụ thể của từng mẫu. Bố cục đẹp là bố cục vừa với tờ
giấy vẽ, không to quá hoặc nhỏ quá, không lệch trái hoặc lệch phải.
- Phác hình: Sau khi có bố cục chung t-ơng đối hợp lý sẽ bắt đầu phác
hành. Tr-ớc khi phác hành chi tiết cần đo và dọi hình mẫu để xác định độ to
nhỏ, dài ngắn và sự cân đối của mẫu, giúp cho mắt nhìn chính xác hơn. Trong
6


khi phác hình, nên cầm bút vẽ cho thoải mái; có hai cách cầm bút vẽ là cầm
ngang thân bút và cầm dọc bình th-ờng. Cách cầm bút vẽ tuỳ thuộc vào thói
quen và tính cách của từng ng-ời, tuy nhiên nét phác hình phải nhẹ nhàng, thoải
mái. phác hình theo những đ-ờng h-ớng lớn, tránh đi ngay vào chi tiết nhỏ nhặt,
vì nh- vậy dễ không thấy toàn bộ bài vẽ, hình vẽ dễ bị méo mó và không đúng
với t-ơng quan, tỷ lệ thực. Nét phác hình là những nét thẳng(Kỷ hà) ghép lại chứ

không vẽ ngay những nét công dù hình mẫu có dạng hình tròn.
d. Kiểm tra hình vẽ: Sau khi phác xong, kiểm tra lại hình vẽ bằng que đo và
dây dọi.
e. Đẩy sâu bài vẽ.
- Sửa lại hình vẽ: Sau khi đã kiểm tra kỷ l-ỡng hình vẽ so với mẫu thật,
tiếp tục phác lại bằng những nét nhẹ và bằng các đ-ờng thẳng nối nhau. Bắt đầu
nhấn đậm hơn ở các nét phần bên tối và các góc nhau của vật mẫu. Đẩy sâu nét
phác cho sát với mẫu, nét phác vẫn phải mềm mại, không bị khô cứng nh- các
đ-ờng viền kiểu đ-ờng dây thép.
- Phân mảng sáng tối lớn: Muốn tìm đ-ợc nguồn sáng chính của mẫu và
phân tích để nắm bắt đ-ợc hệ thống sáng tối lớn phải nheo một mắt lại cho
nguồn sáng tập trung và nổi rỏ, khi đó các chi tiết phụ sẽ bị chìm đi. Đánh bóng
vào những mảng đậm nhạt lớn. Khi đánh bóng cần phân biệt 3 loại bóng:
- Bóng khối ( hay còn gọi là bóng chính) khi ánh sáng chiếu vào vật mẫu.
- Bóng ngả( hay còn gọi là bóng đổ) là bóng của vật thể ngã xuống nền
khi ánh sánh chiếu vào.
- Bóng phản quang (còn gọi là bóng phụ) là phần sáng mờ hắt lại mép phía
bên tối của vật thể.
f, Hoàn chỉnh bài vẽ: Khi hoàn chỉnh bài vẽ cần sữa lại hình cho chính
xác. Phân tích kỷ lại các độ đậm nhạt của mẫu nh-ng không làm mất đi tính bao
quát chung của khối mẫu thông qua mảng và bóng. ở giai đoạn này, cần phải cẩn
thận và tỉnh táo vì vẽ không giống các công việc khác; có khi cái chung đã đạt
rồi nh-ng khi vẽ chi tiết lại dễ bị hỏng (vì hình méo, vì bóng hay đậm nhạt sai).
Do đó càng gần tới lúc hoàn chỉnh bài vẽ càng phải phân tích, nhận xét, so sánh
kỷ l-ỡng.
Đẩy dần các chi tiết để bài vẽ đạt đ-ợc tinh thần của mẫu về bố cục, về hình,
về t-ơng quan tỷ lệ để đạt đúng đậm nhạt và không gian của mẫu. Thông qua
đậm nhạt và t-ơng quan có thể nhận biết đ-ợc chất và màu sắc của vật mẫu.

7



g. Các yếu tố để có một bài vẽ hình hoạ tốt
* Tỷ lệ đúng: T-ơng quan tỷ lệ của từng vật mẫu với tổng thể không bị sai so
với mẫu thực. Mẫu vẽ không bị méo mó, không bị xiêu vẹo.
* Diễn tả chất đạt tiêu chuẩn: Diễn tả đậm nhạt đúng với t-ơng quan và
không gian thực của mẫu, khối không bị mờ, bị méo hoặc khô cứng. Qua cách
diễn tả có thể nhận biết về chất và màu của vật mẫu.
* Có tính sinh động của bài vẽ: Tính sinh động này thể hiện ở cách đi nét
mạch lạc, thoải mái mà vẫn đúng. Bài vẽ có mảng sáng tối, đậm nhạt đúng thực
tế và tạo đ-ợc không gian thực. Bài vẽ mang cá tính của ng-ời vẽ và giống mẫu.
* Có tính bao quát chung: Hình và bóng hoà quyện với nhau đem lại hiệu
quả cao, bài vẽ không bị rời rạc hoặc khô cứng. Bố cục của bài vẽ trong tờ giấy
thuận mắt, hợp lý. Chọn đ-ợc góc vẽ có bố cục đẹp.
1.5.3. Vai trò của bóng trong vẽ khối và không gian
a. Các loại bóng
Trong giới tự nhiên, mỗi hình thể, mỗi cảnh vật đều có hình khối và màu
sắc riêng biệt. Nh-ng nếu không có ánh sáng chiếu vào các vật đó thì mắt ta sẽ
không thể nhìn thấy đ-ợc bởi chúng bị chìm đi trong bóng tối. ánh sáng chiếu
vào bề mặt của một vật mẫu sẽ tạo ra ba loại bóng:
- Bóng chính ( còn gọi là bóng bản thân)
- Bóng ngả ( còn gọi là bóng đổ)
- Bóng phản quang ( còn gọi là bóng phụ)
Cần phân biệt 3 loại bóng này. Bóng của khối là bóng chính, bóng ngả là
bóng của mẫu đó trải ra và in hình trên mặt phẳng cùng chiều ánh sáng cạnh đó.
Bóng ngả đậm hay nhạt, dài hay ngắn hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn ánh sáng
chiếu vào mạnh hay yếu, xa hay gần vật mẫu. Vị trí và h-ớng của ánh sáng cũng
tạo ra bóng chính và bóng ngả với những hình mảng khác nhau. Bóng ngả nhìn
thấy rõ nét nhất khi ánh sáng xuất phát từ một h-ớng và tập trung vào một phạm
vi hẹp; ánh sáng càng mạnh thì bóng chính diện và bóng ngả của vật mẫu càng

rỏ, hình khối càng nổi hơn.
Bóng phản quang là ánh sáng phản chiếu lại vào các cạnh bên tối của vật
mẫu tạo nên. Độ sáng của bóng phản quang mạnh hay yếu ngoài việc phụ thuộc
vào nguồn chiếu sáng và h-ớng của ánh sáng còn phụ thuộc vào hình khối và
chất của mẫu. Các hình có dạng hình khối cầu, hình khối trụ có bóng phản quang
sáng và rỏ hơn các hình có dạng khối lập ph-ơng, khối tam giác; cá vật là chất
nhẵn, bóng và có màu sáng bóng sẽ có độ t-ơng phản rõ hơn các vật cấu tạo
bằng chất ráp, rắn và có màu tối.
8


Độ sáng của bóng phản quang thông th-ờng không chiếu sáng bằng độ
sáng của bóng chính( cũng nh- độ sáng trong tối của vật cùng chất, cùng màu sẽ
không bao giờ sáng bằng độ sáng ở phần trực tiếp nhận ánh sáng).
b. Các độ bóng
Trong không gian thực, tất cả những gì ta nhìn thấy đều có thể tích thật
của nó ( có thể đo đ-ợc chiều rộng, chiều cao và chiều sâu). Còn ở không gian
hội hoạ ( Hay là không gian hình học) chỉ có hai chiều ( chiều rộng, chiều cao)
nên chỉ có thể tạo ra cảm giác về hình nổi. Một trong những yếu tố giúp tạo ra
cảm giác đó là bóng.
Bài vẽ hình hoạ có đạt đ-ợc hiệu quả hay không chủ yếu phụ thuộc vào
khả năng vẽ bóng và tạo khối theo quy luật ánh sáng tự nhiên của ng-ời vẽ. Có
nghĩa là phải diễn tả đ-ợc hình khối, làm cho hình khối nổi đ-ợc trên mặt giấy
bằng các độ đậm nhạt của bóng. Cả một chuỗi sáng, tối, mờ mờ của mẫu tạo nên
không gian từ đậm nhất đến sáng nhất cho ta cảm giác thực của bài vẽ. Nh- vậy,
diễn tả ánh sáng có nghĩa là diễn tả độ đậm nhạt m ta thường gọi l đnh
bóng.
Bóng đ-ợc chia ra thành các độ sáng tối chính là: sáng, trung gian, tối thể
hiện bằng đậm nhạt. Bất kỳ một vật thể nào ở trong giới tự nhiên khi tiếp nhận
ánh sáng đều có các bóng với các độ sáng tối đó. Khi vật thể tiếp nhận ánh sáng,

tuỳ theo hình khối, chất liệu và vị trí nhận ánh sáng, các độ sáng tối này lại chia
thành các sắc độ nhỏ hơn.
- Bên sáng có 3 độ: Rất sáng, sáng và trung gian
- Bên tối có 3 độ: Rất đậm, đậm và trung gian
Đậm nhạt ( hay cũng gọi là bóng) ngoài tác dụng làm nổi hình khối còn
có ý nghĩa miểu tả chất, tạo nên sự sống cho bài vẽ. Nhận xét và phân biệt đ-ợc
sự chuyển biến tinh vi của các độ đậm nhạt cũng có nghĩa là đã phân biệt đ-ợc
chất và màu sắc của vật thể, mặc dù đó chỉ là bài vẽ đen trắng.
Để tạo đ-ợc cảm giác thật trong bài vẽ hình hoạ, ngoài bóng ra còn một
yếu tố nữa không kém phần quan trọng là vận dụng đúng luật thấu thị ( luật xa
gần), vì đó là cách tạo chiều sâu ảo trên mặt phẳng mà trong hội hoạ là điều rất
cần thiết.
2. Thực hành Vẽ theo mẫu
2.1. Vẽ khối cầu, khối lập ph-ơng- hình khối tam giác
a. Vai trò của khối cơ bản trong vẽ hình hoạ

9


Nh- phần trên đã trình bày, mọi vật trong giới tự nhiên, từ đồ vật nhỏ nhất
cho đến đồ vật lớn nhất, từ vật đơn giản nhất cho đến vật phức tạp nhất đều có
cấu tạo trên cơ sở của khối cơ bản. Điều này có thể đ-ợc xem xét từ tổng thể đến
những chi tiết của vật đó. Ví dụ: ở con ng-ời- đầu ng-ời nhìn chung có cấu tạo
của khối hình quả trứng, song ở riêng đầu ng-ời thì phần hộp sọ là hình khối
cầu, phần mặt là hình khối lập ph-ơng; các chi tiết nh- mắt, mũi, miệng cũng là
những hình khối cơ bản theo những cấu trúc chính để tạo nên nó. T-ơng tự nhvậy, có thể dẫn dụ tới tất cả các bộ phận khác của cơ thể con ng-ời nh-: chân,
tay, ngực, bụng, hông, bàn chân, bàn tay.
Khối cơ bản có cấu trúc đơn giản, cụ thể, dễ phân tích, dễ nhận biết nên dễ
thể hiện. Nh-ng nếu ta quan sát và phân tích kỷ sẽ thấy sự tiếp nhận ánh sáng để
tạo bóng, tạo khối của khối cơ bản cũng rất tinh tế và uyển chuyển. Nếu nắm bắt

đ-ợc những chuyển biến tinh tế đó và thể hiện đ-ợc chúng thông qua diễn tả, thì
bài vẽ sẽ thêm mêm mại và có hồn. Do những -u thế về cấu trúc hình thể và vai
trò của nó trong tạo hình nên các bài vẽ khối cơ bản th-ờng đ-ợc đặt ở ngay các
bài đầu trong cấu trúc ch-ơng trình cho những ng-ời học vẽ.
b. Mục đích- Yêu cầu
- Giúp sinh viên hiểu đ-ợc tất cả các cảnh vật của tự nhiên đều nằm trong
cấu tạo của các hình khối cơ bản, từ đó hiểu rõ vị trí và vai trò của hình khối cơ
bản trong vẽ nghiên cứu hình hoạ và trong sáng tác hội hoạ.
- Giúp sinh viên có ý thức trong học tập và vẽ tốt các bài hình hoạ với các
khối cơ bản trong mối t-ơng quan về hình, khối, tỷ lệ và đậm nhạt theo quan sát
của mắy nhìn.
c. Nội dung
Mọi vật trong giới tự nhiên, dù đơn giản hay phức tạp, nếu phân tích kỹ
đều nằm trong cấu trúc của những hình khối cơ bản nh- đã giới thiệu. Đó là các
hình vuông, hình khối cầu và hình khối tam giác hoặc là sự biến dạng của các
hình khối đó. Ví dụ nh- quả b-ởi, quả táo, quả d-a hấu đều nằm trong hình tròn
bao quát; thân cây thẳng có dáng hình trụ, mái nhà có dáng hình tam giác hoặc
hình thang. Cấu trúc của con ng-ời cũng là tổng thể của các hình khối đ-ợc lắp
rắp lại.
Nhìn và quan sát vật thể của tự nhiên, sau đó biết quy vào các hình khối là
một yêu cầu của học vẽ hình họa. Do đó, các bài vẽ hình khối cơ bản là rất cần
thiết, bởi nó rèn luyện cho ng-ời vẽ biết cách phân tích vừa cụ thể, vừa tinh tế
mà không phức tạp, nhất là đối với những ng-ời mới học vẽ. Vì thế, nghiên cứu
10


các bài hình khối cơ bản và hình khối biến dạng là một trong những yêu cầu đầu
tiên của học vẽ hình họa.
Vẽ các hình khối cơ bản trong mối t-ơng quan của không gian thực có
quan sát, có phân tích và có nghệ thuật là nội dung chủ yếu của nhóm bài vẽ

hình khối cơ bản.
Vậy hình khối là gì ?
Hình khối là một khái niệm Thể tích (tức là phần không khí bị lấy mất đi
nó có mặt trong một không gian cụ thể) và khối l-ợng (là khối l-ợng trong quan
hệ với sức hút của trái đất). T-ơng quan giữa hai mặt thể tích (m 3) và khối l-ợng
(kg) tạo ra khái niệm chung là khối.vật lý nói lên sự chiếm chỗ trong không
gian. Nó bao gồm 2 mặt:
Hình khối đo không gian 3 chiều giới hạn vật thể (chiều cao, chiều rộng,
chiều sâu) tạo nên và đ-ợc ánh sáng phân rõ các chiều h-ớng và bề mặt. Nh- đã
trình bày, mọi vật trong thế giới tự nhiên đều đ-ợc cấu tạo bằng hình khối cụ thể
hay các hình khối liên kết với nhau. Các hình khối đ-ợc gọi là hình khối cơ bản
vì từ đó, có thể tạo ra những hình khối biến dạng của chúng. Các hình khối cơ
bản đó là:
- Hình khối lập ph-ơng (còn gọi là hình khối hộp, hình khối vuông). Đây
là một hình khối đơn giản, cho ta cảm giác thực ba bề, bốn bên. Nó cụ thể hoá
không gian 3 chiều một cách rõ nét nhất, gây đ-ợc cảm giác vững chải và đầy
đủ. Khi tiếp nhận ánh sáng t- một chiều chiếu rọi vào bề mặt nào đó của nó, thì
sự phân chia thành 2 mảng sáng tối bao giới cũng có ranh giới dứt khoát bởi nó
vuông đầu thẳng cạnh.
- Hình khối cầu ( còn gọi là hình khối tròn). Là một hình khối đơn giản vì
nó đ-ợc cấu tạo nên bởi vô vàn điểm trong không gian 3 chiều, cùng cách một
điểm một khoảng cách nhất định. Hình khối cầu cho ta một cảm giác hoàn hảo
nhất vì không thể thêm bớt và vì sự khép kín khá phổ biến trong thực tế của giới
tự nhiên.
ở hình khối cầu, khi ánh sáng chiếu vào thì bên sáng, bên tối không phân
chia ranh giơí thành một đ-ờng thẳng ngăn cách nh- ở hình khối lập ph-ơng, mà
khi chuyển từ mảng sáng sang mảng tối bao giờ cũng có một mảng trung gian.
Kết thúc mảng tối bao giờ cũng có một vết sáng mờ gọi là bóng phản quang.
Bóng phản quang rõ nhất là ở hình khối cầu, tuy độ sáng nhiều hay ít còn phụ
thuộc vào chất bóng nhẵn hay thô ráp của hình khối.

- Hình khối tam giác ( còn gọi là hình khối chóp, hình khối nón). Đây là
một hình khối đơn giản vì nó đ-ợc tạo thành từ 4 điểm không đồng phẳng trong
11


không gian. Số l-ợng tối thiểu để tạo ra một không gian 3 chiều ( 3 điểm không
thẳng hàng nằm trên một mặt phẳng, còn điểm thứ t- nằm trên một mặt phẳng
khác).
Hình khối tam giác gây cảm giác về sự định h-ớng và ổn định t-ơng đối.
T-ơng tự nh- ở hình khối lập ph-ơng, khi ánh sáng chiếu vào hình khối
tam giác cũng có sự phân chia thành hai mảng sáng tối có rang giới có ranh giới
dứt khoát và rõ rệt, vì nó tạo nên hai mặt đối lập một cách rõ ràng. Tuy nhiên
ranh giới sáng tối không thẳng góc từ trên xuống mà là một đ-ờng chéo, góc độ
chéo hay ít nhất là do hình mẫu và góc độ nhìn của ng-ời vẽ tạo nên.
- Các hình khối trụ, lục lăng, chữ nhật, quả trứng là những biến thể của
các hình khối trên, do đó cũng chịu tác động t-ơng tự nh- vậy khi có nguồn ánh
sáng chiếu vào theo một h-ớng nhất định.
2.2. Các b-ớc tiến hành bài vẽ
a. Quan sát và nhận xét mẫu
- Chọn chỗ đứng (hoặc ngồi) thoải mái, có đủ ánh sáng, có góc độ nhìn rõ
ràng và bố cục đẹp. Từ vị trí vẽ chú ý quan sát nhận xét và so sánh toàn bộ mẫu,
nếu mẫu là hình khối cơ bản thì phải xem cách sắp xếp chung để xác định hình
khối cụ thể, rõ ràng, sau đó phân tích hình dáng, tỷ lệ, đặc điểm và h-ớng của
nguồn sáng chiếu vào, nhất là mối t-ơng quan đậm nhạt chung của mẫu vì
th-ờng chúng đều có một mầu sơn sáng nên rất khó phân biệt đ-ợc đậm nhạt.
Xác định đúng các h-ớng, diện, các mặt phẳng của vật mẫu và đ-ờng tầm mắt để
xem bố cục chung của mẫu đ-ợc trình bày ở trên, ngang hay ở d-ới tầm mắt. Vị
trí của đ-ờng tầm mắt rất quan trọng bởi nó phụ thuộc vào quy luật của mắt nhìn
và sự chuyển biến của hình thể trong không gian.
- Ước l-ợng và vẽ phác bố cục toàn bộ mẫu trên tờ giấy vẽ sao cho thuận

mắt, cân đối, không to quá hoặc nhỏ quá. Tuỳ theo tỷ lệ chung giữa chiều rộng
và chiều cao của mẫu bày mà có cách sắp xếp bố cục theo chiều ngang hay chiều
dọc tờ giấy vẽ cho hợp lý. Bố cục là yêu cầu đầu tiên của bài vẽ.
b. Xây dựng hình vẽ
- Dùng que đo kết hợp với mắt nhìn để đo tỷ lệ chung của mẫu; sau khi có
đ-ợc số đo chung, tiếp tục quy tắc các khối cơ bản vào các hình cụ thể (ví dụ
khối cầu quy vào hình vuông, khối lập ph-ơng quy vào hình chữ nhật vì còn nhìn
thấy cạnh bên hoặc chiều sâu). Quy mẫu vẽ vào các khung hình cụ thể là
ph-ơng pháp giúp cho ng-ời vẽ -ớc l-ợng hình đ-ợc chính xác hơn. Tuỳ thuộc
vào thói quen của ng-ời vẽ mà cầm bút chì sao cho thoải mái để tay không bị gò
bó hoặc tù trong khi vẽ. Bút chì phải vót dài hơn khi viết, song không nên vót
12


nhọn hoắt hoặc vót tròn mà gọt hai bên hơi bẹt, tạo cho ngọn bút có bề mặt cả
hai bên, nh- thế khi vẽ có thể dể dàng vẽ đ-ợc cả nét thanh, nét đậm theo ý
muốn. Chú ý khi vẽ nên cầm thân bút hơi theo mặt giấy.
- Tiếp tục kiểm tra lại bài vẽ xem đã đúng ch-a, sau đó phác lại hình, sửa
chữa những chỗ sai và đẩy sâu thêm một b-ớc nữa. Từ những khung hình cụ thể,
tuỳ theo chiều ánh sáng chiếu vào và đặc điểm của từng mẫu mà nét phác có thể
nhấn đậm hoặc buông nhẹ để tạo không gian bằng nét ; dùng những nét phác
thẳng, nhẹ và ngắn để toạ nên đ-ờng cong (nh- hình ở khối cầu). Nét phác cần
nhẹ tay, linh hoạt, tránh các đ-ờng viền khô cứng, đơn điệu, quen tay nh- hình
đ-ờng dây thép.
c. Đẩy sâu bài vẽ
- Khi đẩy sâu bài vẽ cần phân mảng sáng tối lớn tr-ớc để làm cơ sở cho các
tiết độ đậm nhạt. Muốn xác định đ-ợc phải xem h-ớng của chiều ánh sáng, đâu
là h-ớng sáng chính, đâu là h-ớng sáng phụ. Từ đó phân tích để nắm đ-ợc hệ
thống sáng tối chính của mẫu. ở khối cơ bản, ánh sáng chiếu vào hình khối lập
ph-ơng dể nhận biết hơn vì nó có mảng rộng, hình khối dứt khoát ( hình khối

tam giác cũng vậy, nh-ng diện của nó nhỏ hơn và không đều từ trên xuống d-ới).
Còn ở hình khối cầu thì sáng tối không rõ ràng là vì cấu trúc của nó khó phân
định ranh giới. Vì vậy, đối với từng hình khối phải đặt nó trong không gian thực
của mẫu để diển tả. Nên đánh bóng các mảng đậm tr-ớc, sau mới đến các mảng
sáng và mảng trung gian. Cần vẽ toàn bộ, không nên vẽ vật nào xong vật ấy vì
nh- thế sẽ không có cách nhìn toàn bộ, thiếu sự liên kết chặt chẽ của không gian.
Quá trình vẽ là quá trình quan sát, nhận xét và phân tích ; là quá trình vẽ từ toàn
bộ đến chi tiết, vẽ và sữa chữa cho đến khi hoàn thành chứ không phải vẽ chu vi
của khối tr-ớc rồi tô bóng vào trong các đ-ờng chu vi đó.
- Sau khi kiểm tra lại lần cuối, tiếp tục đẩy sâu và hoàn thiện bài vẽ. Khi đánh
bóng chi tiết phải luôn luôn nghĩ tới sự thống nhất chung của toàn bộ bài. B-ớc
đẩy sâu cuối cùng là rất quan trọng nên cần phải phân tích và so sánh rất kỹ để
quyết định hoàn thiện bài vẽ.
2.3. Một số điểm cần chú ý khi vẽ hình hoạ bằng bút chì
- Không dùng tay ( hoặc giấy, bông) để di chì theo các đ-ờng viền chu vi của
hình (nhất là đối với khối hình cầu) hoặc đánh màu đen đặc phía mặt tối của
hình khối lập ph-ơng hay khối hình tam giác vì làm nh- vậy không thể tạo đ-ợc
không gian thực. Cách đánh bóng nh- thế gọi là kiểu truyền ảnh (không phải là
truyền thần), khô cứng và không đúng về cơ bản, đó chỉ là thói quen. Vẽ đậm
nhạt (hay cụ thể hơn là đánh bóng), là cách biểu hiện cảm xúc của ng-ời vẽ
13


nhằm miêu tả không gian. Có nhiều cách đánh bang khác nhau nh- mạnh bạo
hoặc nhẹ nhàng, gạch chéo hoặc vẽ chồng nét lên nhau, nh-ng cuối cùng các
mảng bóng phải đúng với t-ơng quan thực của mẫu, vừa mềm mại vừa có tình
cảm. Nét thì chỗ đậm, chỗ nhạt tuỳ thuộc vào độ mạnh hay yếu của sáng tối thật
trên mẫu. ở các hình khối có dạng hình khối cầu, có độ nhẵn, khi vẽ xong độ
bóng của mẫu có thể dùng tẩy hoặc ngón tay di nhẹ lên mảng bóng vừa vẽ sẽ tạo
đ-ợc chất mềm mại của khối. Việc sử dụng kỷ thuật này chỉ vận dụng vào một

vài chi tiết cần thiết, tránh tràn lan vì bóng sẽ bị mờ, bị lẫn và không sinh động.
- Một điều cần l-u ý khi dùng tẩy : Tẩy vừa là công cụ để tẩy xoá những chỗ
bị hỏng vừ l bút mu trắng để diễn t một điểm sng chói trên mẫu hoặc cc
độ mờ, nhèo hoặc bóng phản quang. Không nên tẩy ngay quá mạnh để sờ mặt
giấy, vì nh- thế rất bất lợi cho vẽ chì tiếp sau đó.
Bài 1: Khối cầu, lập ph-ơng, khối tam giác
1. Yêu cầu cần đạt của bài vẽ
a, Giới thiệu mẫu vẽ
b, Tiến hành bài vẽ
+ Quan sát, nhận xét mẫu
+ Xây dựng hình vẽ
+ Hoàn chỉnh bài vẽ
c, Yêu cầu cần đạt của bài vẽ
- Bài vẽ có bố cục thuận mắt, hợp lý
- Chọn đ-ợc góc độ có ánh sáng đẹp. Vẽ đúng t-ơng quan tỷ lệ của hình,
mảng và khối.
- Diễn tả không gian đúng với không gian thực, tạo đ-ợc chiều sâu của
mẫu trong không gian 2 chiều.
- Sử dụng đ-ợc các độ đậm nhạt của chất liệu chì
- Cách diễn tả đúng, bài vẽ có tình cảm
2. Thực hành bài vẽ
- Dựng hình
- Diễn tả khối
2.4. khối biến dạng và đồ vật
a. Khối đồ vật và hoa quả
Trong cuộc sống hàng ngày, con ng-ời luôn tiếp xúc với giới tự nhiên và đồ
vật. Bất kỳ ở đâu, vào bất kỳ thời điểm nào, cứ có ánh sáng là con ng-ời nhận
biết đ-ợc chúng qua hình khối nổi và màu sắc trong không gian. Tuy vậy, cánh
cửa mở ra để con ngừi có thể quan sát, nhìn ngắm sự sôi động và vẽ đẹp muôn
14



hình nghìn sắc của cuộc sống lại là con mắt. Nói rằng mỹ thuật là nghệ thuật của
con mắt là hoàn toàn chính xác; ví dụ một ng-ời mù bẩm sinh sẽ không thể có
đ-ợc khả năng chiêm ng-ỡng nghệ thuật bằng mắt. Còn ng-ời bình th-ờng- chỉ
trừ lúc ngủ hoặc trong đêm tối, luôn luôn có thể nhận đ-ợc đầy đủ các thông tin
về cái đẹp thông qua hình dáng, màu sắc, đậm nhạt, chất liệu của các đồ vật
hiện hữ- nh-: cái ấm, cái chén, lọ hoa, đèn bàn, quyển sách, bàn, tủ, nhà cửa,
cây cối.
Nh- bài mở đầu về hình khối cơ bản đã trình bày, nếu phân tích kỹ cấu tạo
của đồ vật, hoa quả sẽ dể dàng nhận ra một điểm: Tất cả mọi đồ vật - dù là sản
phẩm của tự nhiên hay do con ng-ời tạo ra, đều là những biến dạng của các
hình khối cơ bản cụ thể. Sự chuyển hoá, hay nói cách khác là sự biến dạng hình
thể nhiều hay ít chúng ta đều nhận biết đ-ợc qua cái cốt của nó thuộc hình khối
nào. Có những vật chỉ do một hình khối tạo thành nh-ng cũng có những vật lại
do một tập hợp của các hình khối đơn giản hay phức tạp (tuỳ thuộc vào cấu tạo
và sử dụng của đồ vật đó). Ví dụ nh- cái cốc, cái chén, cái bút, viên phấn là sự
biến dạng của hình khối trụ ; quả trứng, quả táo, quả b-ởi là biến dạng của hình
khối cầu; que diêm tuy nhỏ bé nh-ng lại là tổng hợp của hình khối trụ và hình
khối cầu. Do đó, khi quan sát và phân tích thực tế, ta thấy những hình khối của
giới tự nhiên hay do con ng-ời làm ra đều có cơ sở là những hình khối cơ bản.
b. Vai trò của vẽ nghiên cứu khối đồ vâth trong học tập
Vẽ đồ dùng gia đình và hoa quả (còn gọi là khối biến dạng) trong hội hoạ
gọi là vẽ tĩnh vật. Tĩnh vật có nghĩa là những vật không động, không còn sống
(nếu là con vật). Đây là một phần quan trọng của quá trình nghiên cứu hình hoạ
trong nhà tr-ờng vì nó vừa gần gũi, vừa dể tìm. Mặt khác, việc chuyển sự nghiên
cứu từ các hình khối cơ bản sang nghiên cứu tĩnh vật sẽ tạo nên những thuận lợi
cho ng-ời học vì nh- đã nói, hình khối cơ bản là cái cốt lõi để cấu tạo nên mẫu
của tranh tĩnh vật. Có thể nhận biết điều đó ở bất kỳ bức tranh tĩnh vật nào.
Nhiều hoạ sĩ không chỉ vẽ nghiên cứu tĩnh vật mà còn để rất nhiều tâm

sức sáng tác; nhiều bức tranh tĩnh vật đã trở nên nổi tiếng nh- Hoa h-ớng d-ơng,
Hoa Diên vĩ của van - gốc (Van Gogh) ; Xê- dan -nơ (Cédanne) với các bức
tranh vẽ quả táo, quả lê ; Ma- ti-xơ (Matisse) nổi tiếng với những bức tĩnh vật
trong đó có vẽ bình, vò, liễn và lọ hoa. Ngay cả những cái rất thô thiển, t-ởng
nh- bỏ đi nh-ng thông qua cách nhìn, cách suy nghĩ và đặc biệt là tài năng của
ng-ời nghệ sĩ, chúng đã trở thành những kiệt tác, ví dụ nh- đôi giày rách, cái ghế
là những bức trang tĩnh vật tiêu biểu cả hoạ sĩ Van-gốc. Các tranh vẽ về đồ vật
bình th-ờng, gần gũi ấy ngoài giá trị nghệ thuật còn nói lên rất nhiều điều về
15


cuộc đời và tình cảm của chính hoạ sĩ sáng tác ra nó. Để các b-ớc vẽ tĩnh vật trở
thành tác phẩm có giá trị nghệ thuật, ngoài kỹ thuật và khả năng nắm bắt thực
tế, ng-ời vẽ còn cần phải có một cách nhìn và một tình cảm chân thực với những
trăn trở hết mình cho những sáng tạo nghệ thuật , có nh- vậy mới có thể đêm lại
cho các vật t-ởng nh- bình th-ờng, vô tri vô giác có đ-ợc xúc cảm thẩm mỹ và
tác phẩm mới có thể sống mãi với thời gian.
Tranh tĩnh vật cũng là thể loại đ-ợc các hoạ sĩ Việt Nam say mê sáng tạo.
Đất n-ớc ta đ-ợc thiên nhiên -u đãi với bốn mùa đủ các loại quả cây hoa lá; đầu
óc sáng tạo bẩm sinh của ng-ời thợ thủ công đã tạo nên những đồ dùng đa dạng,
phong phú nên không mấy hoạ sĩ trong cuộc đời mình lại không vẽ tranh tĩnh
vật. Có rất nhiều bức tranh tĩnh vật thành công nh- tranh của các họa sĩ Trần
Văn Cẩn, Trần L-u Hậu, Huy Oánh, Đ-ờng Ngọc Cảnh, Trần Khánh Ch-ơng,
Lê Huy Hoà.
Các bài vẽ tĩnh vật là giai đoạn chuyển nối từ vẽ nghiên cứu hình khối cơ
bản sang vẽ t-ợng chân dung, t-ợng bán thân, t-ợng toàn thân đến vẽ ng-ời thật.
Do đó, các bài vẽ cũng có yêu cầu từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp. Có
nghĩa là, ở những bài vẽ đầu tiên các đồ vật mẫu cần phải là chất đơn giản, gần
gũi với các hình khối cơ bản và dể quan sát.
Sau các bài đầu tiên này, có thể vẽ các đồ vật có cấu tạo hình khối phức

tạp hơn, đa dạng hơn; độ đậm nhạt cũng nh- t-ơng quan mẫu có nhiều độ
chuyển biến hơn và chất của mẫu cũng phong phú hơn. không nên nôn nóng vẽ
những mẫu khó ngay trong khi ch-a diễn tả tốt cấu tạo cơ bản của hình khối đơn
giản. Những bài học tĩnh vật cấu tạo trong ch-ơng trình đều lấy mẫu là những đồ
vật gần gũi, quen thuộc và dể kiếm, vì thế cũng dể quan sát, dể nhận xét và so
sánh chúng với nhau. Tuy nhiên, để quy những hình thể phức tạp của tự nhiên
vào những khối và hình cơ bản lại cần phải quan sát, phân tích và luyện tập
nhiều lần mới đạt hiệu quả.
Khi vẽ tĩnh vật, các đ-ờng thu ngắn do định luật xa gần tạo ra khó quan
sát hơn hình khối cơ bản. Cần xác định đ-ợc đ-ờng chân trời (ở ngang đ-ờng
tầm mắt) và phân tích trên cơ sở của cách vẽ khối cơ bản mới đảm bảo vẽ đ-ợc
đúng.
Bài 2: Vẽ bình hoa, bát, quả
1. Yêu cầu cần đạt của bài vẽ
a, Giới thiệu mẫu vẽ:
b, Tiến hành bài vẽ
- Quan sát, nhận xét mẫu
16


- Xây dựng hình vẽ
- Hoàn chỉnh bài vẽ
c, Yêu cầu cần đạt của bài vẽ
- Bài vẽ có bố cục thuận mắt, hợp lý, cân đối trong tờ giấy
- Xây dựng hình vẽ chung và riêng của vật mẫu đúng về hình, tỷ lệ
- Diễn tả đậm nhạt, sáng tối đạt yêu cầu, tạo đ-ợc khối nổi lên mặt
phẳng, có không gian
- Cách diễn tả mềm mại, không bị khô cứng
- Có tính bao quát chung trong bài vẽ
2. Thực hành bài vẽ

- Dựng hình
- Diễn tả khối
CHƯƠNG 2: Vẽ T-ợng ng-ời và vẽ ng-ời
1.GII THIU CU TRC KHI V T L TNG NGI
1.1. Mt ngi
- Khuụn mt gi vai trũ quan trng trong v u tng bi õy cú mt, mi,
ming, tai l nhng giỏc quan giao tip v biu hin cm xỳc con ngi. - Trờn
c s ca khung hỡnh khuụn mt, cu trỳc v t l chung ca ngi trng
thnh c phõn chia nh sau:
+ T chõn túc n cm c chia thnh 3 phn bng nhau: t trỏn n lụng
my, lụng my n chõn mi, chõn mi n chõn cm.
+ T im li nht ca 2 xng thỏi dng, b dc ca khuụn mt c chia
lm 5 phn: t vnh tai n uụi mt, mi bờn chim 1 phn, cũn li 2 con mt
v t u mt trỏi sang u mt phi.
+ Nhỡn nghiờng t nh s n cm thỡ ng ngang chy qua 2 mt l ng
chia ụi khuụn mt.
+ Khong cỏch t nh trỏn n lụng my bng khong cỏch t lụng my n
chõn mi v t chõn mi n cm.
+ Khong cỏch t lụng my n mt, t chõn mi n ming chim 1/3 t l t
lụng my n chõn mi.
+ B ngang ca ming di gp ri b ngang mt con mt. Nu nhỡn thng
chớnh din s thy ng nhõn trung chia ụi ming, mi khoộ ming chim ẳ
con mt.
17


+ Khi mặt nhìn thẳng thì vành tai trên chạm vào đƣờng chiếu ngang lông mày,
dái tai dƣới chạm đƣờng ngang chân mũi. Khi nhìn nghiêng thì các đƣờng này
phụ thuộc vào đƣờng trục chính nên cần quan sát kỹ để tránh vẽ sai.
* Đây là những cấu tạo chuẩn cơ bản. Trong thực tế, chân dung mỗi người

khác nhau về cấu tạo và đặc điểm, không ai giống ai. Dựa trên cơ sở kết cấu tỷ
lệ chung này so sánh đối chiếu với mẫu để xác định cụ thể đặc điểm của mẫu rồi
mới vẽ để đạt yêu cầu.
2. Các dạng khối cơ bản trên mặt người
2.1 Đường trục dọc và trục ngang:
- Đường trục dọc: là đƣờng trục chính của cấu trúc khuôn mặt, chạy dọc chia
đôi khuôn mặt (khi nhìn thẳng, chính diện), bắt đẩu từ đỉnh sọ tới chân cằm và
đi qua đỉnh mũi, giữa hai con mắt (còn gọi là đƣờng trục của khuôn mặt). Song
không phải bức tƣợng nào cũng nhìn thẳng chính diện mà còn ngẩng lên, cúi
xuống hoặc quay trái, quay phải. Ở các hƣớng ấy thì đƣờng trục dọc và các
đƣờng trục ngang trở thành những đƣờng cong chạy theo khối hình quả trứng
của xƣơng sọ. - Đường trục ngang: là các đƣờng chạy ngang qua đƣờng trục
dọc và song song với nhau làm cơ sở của đƣờng lông mày, mắt, chân mũi và
giữa 2 môi của miệng. Các đƣờng trục ngang phụ thuộc vào vị trí và sự thay đổi
của đƣờng trục dọc.
2.2 Cấu trúc các bộ phận trên khuôn mặt:
Khuôn mặt là nơi biểu hiện tình cảm và đặc tính của mỗi con ngƣời . Ngoài vai
trò kết cấu cơ bản của xƣơng sọ và các cơ cấu tạo nên khuôn mặt còn có đóng
góp quan trọng của bốn giác quan, cùng lông mày và tóc tạo nên hình thái đa
dạng, sinh động riêng của mỗi con ngƣời.
- Tóc và lông mày: Tóc là một bộ phận đƣợc coi là đa dạng và dễ thay đổi nhất
trong cấu tạo của con ngƣời. Qua mái tóc, dễ dàng nhận biết về giới tính, dân
tộc và cả cách sống của một tầng lớp ngƣời hay một thời đại. Dù để kiểu nào,
mái tóc vẫn có khuynh
hƣớng chia thành từng cụm do các chân tóc nghiêng theo chiều khác nhau khi
đƣờng ngôi biến đổi. Lông mày cùng chất và màu với tóc. Lông mày không
mọc cùng một chiều mà đầu mày rậm, mọc đứng , càng ra ngoài càng ngả, thƣa
và nhỏ dần. Lông mày cũng đƣợc cấu tạo khác nhau ở nam và nữ. Lông mày
nam thƣờng rậm, dày, lông mày nữ thì mỏng và mềm mại. Tuy chỉ có vị trí
khiêm tốn trên khuôn mặt song lông mày góp phần không nhỏ tạo nên cá tính và

vẻ đẹp của mỗi ngƣời.
18


- Mắt: Con ngƣời nhận biết cảnh vật tự nhiên thông qua con mắt. Vị trí của
nhãn cầu nằm ở giữa hố mắt. Tuỳ mỗi ngƣời mà nhãn cầu lồi ra nhiều hay ít,
chính điểm này ảnh hƣởng đến sự khác nhau về cấu tạo con mắt của mỗi
ngƣời. Ngoài ra, mi mắt trên và mi mắt dƣới có đƣờng cong không giống
nhau. Mi mắt trên vì khuất sáng nên có màu thẫm hơn mi mắt dƣới. Đôi mắt
nhọn thƣờng chếch lên phía trên (đặc điểm này rất rõ ở ngƣời Châu Á).
- Mũi: Nhìn tổng thể, mũi có cấu tạo hình thang. Gốc mũi là bộ phận nối tiếp
giữa xƣơng trán với xƣơng sống mũi, phần dƣới là những sụn hợp lại tạo thành
hình mũi. Dƣới cùng có hai lỗ mũi hình bầu dục, ở giữa nổi gò cao là đầu mũi,
hai bên là cánh mũi. Mũi của nữ giới thƣờng thanh tú, thon thả hơn nam giới.
- Miệng: Là đƣờng khép kín giữa môi trên và môi dƣới, ở vào khoảng giữa
hàm răng trên. Môi trên gồm ba đoạn nối vào nhau, đoạn giữa dọc, lồi tròn và
nối tiếp với nhân trung, hai đoạn bên nằm ngang, đăng đối, ở gần đoạn giữa dày,
thon dần về phía hai mép. Môi dƣới là đoạn ngang nối lại với nhau ở giữa môi.
Môi trên thƣờng nhô ra hơn môi dƣới, giữa mũi và nhân trung. Từ cấu tạo
chung của miệng, do đặc điểm cấu tạo giới tính hoặc dân tộc mà có hình dạng
khác nhau (dày, mỏng, rộng, hẹp...). Đặc điểm này dễ dàng nhận thấy giữa nam
và nữ.
- Tai: Vành tai hình bầu dục ở vào khoảng giữa sọ, mặt và cổ. Ngoài vài điểm
khác biệt nhỏ về vành tai ngoài, điểm bám và độ dày mỏng của dái tai. Cấu tạo
hình dáng của tai không khác nhau giữa nam và nữ. Về vị trí, vành tai ở phía
trên ngang với lông mày, vành dƣới ngang với cánh mũi. Tai là bộ phận thƣờng
bị khuất trong khi vẽ do tóc phủ hoặc vị trí nhìn vì thế thƣờng ít khi đƣợc chú ý
và hay bị vẽ sai.
3. Vai trò của vẽ khối tượng người
- Vẽ mô hình và đầu tƣợng là bước khởi đầu cho vẽ chân dung. Con ngƣời là

một thực thể sống luôn chuyển động xê dịch. Ngƣời mới học vẽ sẽ khó khăn
trong việc quan sát, so sánh, phân tích và xây dựng hình vẽ nếu không thành
thục những kỹ năng cơ bản, nắm vững cấu tạo hình khối, tỷ lệ và những trạng
thái tâm lý đƣợc biểu hiện trên khuôn mặt. Để tạo đƣợc sự chuyển tiếp đó, vẽ
đầu tƣợng ngƣời trƣớc khi vẽ chân dung ngƣời sẽ thuận lợi cho sự tiếp thu
kiến thức cơ bản của ngƣời học vẽ.
4. Mối quan hệ giữa khối cơ bản và khối trên mặt người
19


- Mối quan hệ giữa khối hình cơ bản và cấu tạo đầu ngƣời cũng không nằm
ngoài quy luật: mọi vật trong giới tự nhiên đều nằm trong kết cấu của khối hình
cơ bản. Phân tích cấu tạo đầu ngƣời thấy đây là tập hợp của các khối hình cơ
bản và các biến dạng của chúng tạo thành, đƣợc sắp xếp cân đối, hài hoà từ tổng
thể đến chi tiết.
- Ví dụ: toàn bộ xƣơng đầu ngƣời khi nhìn chính diện, về tổng thể là khối hình
quả trứng; nhìn nghiêng là sự kết hợp giữa khối hình quả trứng và khối hình tam
giác; còn nếu nhìn phía sau là khối hình cầu và khối hình
4.1 Sự giống nhau:
- Về phƣơng pháp dựng hình, cách diễn tả bóng khối có nét tƣơng đồng tuy
phức tạp hơn nhiều. - Khối hình cơ bản và tƣợng chân dung đều tĩnh và đơn
sắc, không có những thay đổi tƣơng quan khi nguồn sáng chiếu vào nên thuận
lợi cho so sánh, phân tích và thể hiện.
4.2 Sự khác nhau:
- Khối hình cơ bản có cấu trúc, hình thể rõ ràng, mạch lạc nên tìm tƣơng quan,
tỷ lệ thuận lợi. Khối tƣợng đầu ngƣời có cấu trúc phức tạp nên việc xác định vị
trí của các chi tiết, xác định chiều hƣớng và các đƣờng trục dọc, trục ngang
tƣơng đối khó khăn. - Khối hình cơ bản sử dụng que đo, dây dọi ở mức độ vừa
phải. Khối tƣợng đầu ngƣời sử dụng que đo dây dọi rất cần thiết và là phƣơng
tiện hỗ trợ hiệu quả nhất cho mắt nhìn đƣợc chính xác hơn.

5. Phương pháp vẽ tượng người
5.1 Yêu cầu:
- Đúng tỷ lệ - Dựng hình chính xác, đáp ứng các yêu cầu cơ bản về hình khối,
tỷ lệ và cấu trúc bên trong của mẫu.
- Diễn tả chất thạch cao.
5.2 Các bước tiến hành:
a. Quan sát mẫu:
- Chú ý đến sự thống nhất trong cấu trúc, cân đối trong tỷ lệ của mẫu.
Tìm đặc điểm nổi bật của mẫu. Đây là tƣợng chân dung nam thanh niên, vầng
trán cao, khuôn mặt cƣơng nghị đã đƣợc phác mảng quy vào những mảng, hình
khối rõ ràng khúc chiết và các diện sáng tối cụ thể. Chú ý phần cổ, sự ăn nhập
giữa đầu tƣợng và cổ đúng sẽ tạo độ vững vàng, cân đối cho bài vẽ.
b. Phác hình:
- Quan sát, nhận xét: xem mẫu đặt ở vị trí nào, trên hay dƣới tầm mắt. Bài vẽ
này mẫu đặt ngang tầm mắt, nguồn ánh sáng đƣợc chiếu từ góc trên phía phải.
20


Hƣớng nhìn gần chính diện. Đƣờng trục ngang chia đôi xƣơng đầu chạy giữa
hai hốc mắt. Tìm trục dọc và trục ngang chính để tìm các vị trí khác trên cấu tạo
khuôn mặt và các tỷ lệ chính.
- Sau đó xác định vị trí các bộ phận (khối của mắt, mũi, miệng, tai) và đánh
dấu các vị trí đo đƣợc, dựa vào độ lõm của hốc mắt, hốc mũi và gò nhô cao của
xƣơng gò má để phác hình chung.
- Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đƣờng kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu.
c. Sử dụng dây dọi kiểm tra:
- Củng cố lại hình vẽ, sử dụng que đo kết hợp mắt nhìn để kiểm tra. Chú ý cấu
tạo xƣơng đầu để tạo khối hình cầu. Dựa vào vị trí gờ cao và hình dáng cấu
trúc của xƣơng mặt, ụ mày xƣơng trán và độ vòng cung của xƣơng thái
dƣơng để gợi nét.

- Ngoài ra chú ý vị trí và hình dạng của hố mắt, hố mũi và cả xƣơng hàm dƣới
tuy không rõ nhƣng cũng quan trọng trong diễn tả khối. Lúc này, các nét đã gợi
đậm nhạt và gần mẫu hơn.
- Kiểm tra tỷ lệ của mẫu. Sử dụng kiểm tra dây dọi các điểm nhƣ: đƣờng trục
dọc chính, điểm nhô của các hốc mắt và tiếp điểm của hốc mũi, xƣơng gò má
ranh gới đƣờng chu vi của xƣơng sọ… Kiểm tra các đƣờng trục dọc, các diện
và điểm của tƣợng, nên dùng ức là đƣờng dọi chính để so sánh (vẽ mẫu ngƣời
cũng vậy) vì ức luôn là điểm cố định dù đầu và cổ có chuyển động (Có thể lợi
dụng các thành dọc của khối hình hộp làm bệ tƣợng làm cơ sở để kiểm tra bằng
đƣờng dọi).
- Nheo mắt xác định sáng tối lớn.
d. Đánh bóng, đẩy sâu và nhấn bài:
- Trƣớc tiên đẩy sâu hình vẽ bằng nét, vẫn sử dụng các nét phác theo hình kỷ hà
nhƣng ngắn hơn và gần với hình của mẫu hơn (chú ý đỉnh tiếp giáp giữa các
mảng).
- Quan sát thật kỹ nguồn sáng để vẽ đậm nhạt của nét.
- Kiểm tra lại bài vẽ, bắt đầu tiến hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể
ánh sáng, đậm nhạt không sa vào chi tiết, cần xác định các mảng khối chính,
phụ, độ dày, mỏng của khối, các vị trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi
quan sát mẫu là phƣơng pháp tối ƣu nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu
trong quá trình đánh bóng.
- Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng nhƣ độ phản quan ánh
sáng trong vùng tối của mẫu.
21


- Tiếp theo đẩy sâu vào chi tiết và gợi tả không gian thật của mẫu. So sánh với
mẫu thật, nhấn mạnh các độ đậm bằng nét của gờ hốc mắt, hốc mũi, chân cằm
cho sát với thực tế của mẫu.
- Tập trung quan sát toàn bộ bài vẽ so với mẫu thật để hoàn tất bài vẽ.

6. Sự giống nhau giữa khối tượng người và người thật
6.1 Sự giống nhau:
- Tƣợng chân dung và chân dung ngƣời đều có kết cấu hình thể với đƣờng nét,
hình mảng và khối giống nhau. - Đƣờng trục dọc của mặt cũng phụ thuộc vào vị
trí và hƣớng nhìn của mắt, chuyển động của khối đầu.
6.2 Sự khác nhau:
- Tƣợng chân dung đƣợc tái tạo lại thông qua bàn tay và khối óc của nhà điêu
khắc – là mẫu tĩnh và đơn sắc. Mẫu ngƣời thật chuyển động, sự chuyển sắc độ
trên khuôn mặt rất tinh tế, linh hoạt - Khi vẽ mẫu ngƣời thật có sự giao lƣu
giữa ngƣời vẽ và ngƣời mẫu với những trạng thái tình cảm khác nhau nên rất
khó trong quá trình thể hiện. Vẽ tƣợng chân dung không có sự giao lƣu giữa
mẫu và ngƣời vẽ.
THỰC HÀNH VẼ TƯỢNG NGƯỜI
Bài 1: Đầu tượng phác mảng
1. Yêu cầu:
- Đúng tỷ lệ, cấu tạo hình thể theo hƣớng mặt của tƣợng. - Cách đánh bóng
phù hợp với đặc điểm và nguồn chiếu sáng của tƣợng, chất mịn màng của da
thịt (dù là tƣợng thạch cao). - Thể hiện đƣợc không gian thực của mẫu cũng
nhƣ tính tổng thể, bao quát của bài vẽ và giống đặc điểm mẫu. - Diễn tả chất
thạch cao.
2. Các bước tiến hành:
2.1 Quan sát mẫu: - Chú ý đến cách diễn tả đặc điểm của khuôn mặt thông qua
mắt, mũi, miệng. - Quan sát thật kỹ hƣớng nhìn của mẫu cũng nhƣ góc nhìn
của ngƣời vẽ đối với mẫu.
2.2 Phác hình: - Ứng dụng giống nhƣ bài vẽ tƣợng vạt mảng: - Đo các tỷ lệ,
sau đó phác khung hình chung, xác định vị trí các bộ phận (khối của mắt, mũi,
miệng, tai). - Khi phác hình chú ý chỉ dùng các đƣờng kỷ hà để có sơ bộ hình
mẫu ban đầu. - Lƣu ý thêm: phác nét hƣớng của trục ngang và trục dọc trên
mẫu tùy vào góc nhìn của mẫu ( có thể đầu tƣợng hơi cúi xuống, hoặc nhìn
22



quay ngang trái, phải…) chính xác để dễ dàng đáng bóng và diễn tả hình khối
sau này.
2.2.3 Sử dụng dây dọi kiểm tra: - Kiểm tra các đƣờng trục dọc, các diện và
điểm của tƣợng giống nhƣ phƣơng pháp ứng dụng trong bài vẽ tƣợng vạt
mảng.
2.2.4 Đánh bóng, đẩy sâu và nhấn bài: - Quan sát và phân tích thật kỹ nguồn
sáng để vẽ giải quyết tƣơng quan đậm nhạt của mẫu. - Kiểm tra lại bài vẽ, bắt
đầu tiến hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể ánh sáng, đậm nhạt
không sa vào chi tiết, cần xác định các mảng khối chính, phụ, độ dày, mỏng của
khối, các vị trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi quan sát mẫu là phƣơng
pháp tối ƣu nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu trong quá trình đánh
bóng. - Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng nhƣ độ phản quan
ánh sáng trong vùng tối của mẫu.
*** Không như tượng vạt mảng, khi diễn tả mái tóc và các chi tiết bóng của
mắt, mũi, miệng cần chú ý đến chiều hướng của nét bút và sự linh hoạt trong
cách vẽ để tạo sự sinh động cho bài vẽ cũng như "Tả chất" da thịt, tóc… và độ
căng, tròn của khối.
- Tiếp theo đẩy sâu vào chi tiết và gợi tả không gian thật của mẫu. So sánh với
mẫu thật, nhấn mạnh các độ đậm bằng nét của gờ hốc mắt, hốc mũi, chân cằm
cho sát với thực tế của mẫu. - Tập trung quan sát toàn bộ bài vẽ so với mẫu thật
để hoàn tất bài vẽ.

23


Bài 2: Vẽ đầu tượng thanh niên
1. Yêu cầu:
- Đúng tỷ lệ, đặc điểm chân dung nữ. - Dựng hình chính xác, đáp ứng các yêu

cầu cơ bản về hình khối, tỷ lệ và cấu trúc bên trong của mẫu. - Diễn tả không
gian thật, chất thạch cao. - Bài vẽ đạt đƣợc tổng thể, nhất quán.
2. Các bước tiến hành:
3. Quan sát mẫu: - Chú ý đến sự thống nhất trong cấu trúc, cân đối trong tỷ lệ
của mẫu. - Tìm đặc điểm nổi bật của mẫu.
4. Phác hình: - Đo các tỷ lệ, sau đó phác khung hình chung, xác định vị trí các
bộ phận (khối của mắt, mũi, miệng, tai). - Khi phác hình chú ý chỉ dùng các
đƣờng kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu.
- Sử dụng dây dọi kiểm tra: - Kiểm tra các đƣờng trục dọc, các diện và điểm của
tƣợng
5 . Đánh bóng, đẩy sâu và nhấn bài: - Trƣớc tiên đẩy sâu hình vẽ bằng nét, vẫn
sử dụng các nét phác theo hình kỷ hà nhƣng ngắn hơn và gần với hình của mẫu
hơn (chú ý đỉnh tiếp giáp giữa các mảng). - Chú ý vì đây là mẫu tƣợng nữ
thanh niên nên sẽ có rất nhiều đƣờng cong, cần nhấn các nét vẽ cho phù hợp với
đặc điểm này sẽ diễn tả gần với mẫu hơn. - Quan sát thật kỹ nguồn sáng để vẽ
đậm nhạt của nét cũng nhƣ giải quyết tƣơng quan sáng tối. - Kiểm tra lại bài
vẽ, bắt đầu tiến hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể ánh sáng, đậm
nhạt không sa vào chi tiết, cần xác định các mảng khối chính, phụ, độ dày, mỏng
của khối, các vị trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi quan sát mẫu là
phƣơng pháp tối ƣu nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu trong quá trình
đánh bóng. Linh hoạt trong nét vẽ để tránh việc diễn tả khối quá cứng không
đúng với mẫu. - Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng nhƣ độ
phản quan ánh sáng trong vùng tối của mẫu, diễn tả các khối căng tròn một cách
mềm mại sát với đặc điểm mẫu. - Tiếp theo đẩy sâu vào chi tiết và gợi tả không
gian thật của mẫu. So sánh với mẫu thật, nhấn mạnh các độ đậm bằng nét, nếu
cần thiết nên buông thả các nét ngoài sáng để tạo sự chân thật, nhẹ nhàng so với
mẫu. - Tập trung quan sát toàn bộ bài vẽ so với mẫu thật để hoàn tất bài vẽ.

24



7. Phương pháp vẽ chân dung người bán thân
1. Yêu cầu:
- Đúng tỷ lệ, hình khối, ánh sáng. - Giống đặc điểm mẫu. - Diễn tả không gian
thật, thần thái, chất da thịt, tóc… tổng thể thống nhất.
2. Các bước tiến hành:
a. Quan sát mẫu:
- Trên cơ sở các bài vẽ nam thanh niên trên, cần chú ý đến đặc điểm của mẫu
ngƣời thật (hình khối, chi tiết mắt, mũi, miệng…), tỷ lệ chung của mẫu. - Tìm
đặc điểm nổi bật của mẫu. - Chú ý đến tinh thần của mẫu, tƣơng quan không
gian xung quanh.
b. Phác hình: (giống như khi vẽ các bài tượng chân dung ở trên)
- Đo các tỷ lệ, sau đó phác khung hình chung, xác định vị trí các bộ phận (khối
của mắt, mũi, miệng, tai), đƣờng trục chính của mẫu. - Khi phác hình chú ý chỉ
dùng các đƣờng kỷ hà để có sơ bộ hình mẫu ban đầu.
c. Sử dụng dây dọi kiểm tra:
- Ứng dụng nhƣ khi vẽ các tƣợng chân dung thạch cao, kiểm tra các đƣờng
trục dọc, các diện và điểm của mẫu.
d. Đánh bóng, đẩy sâu và nhấn bài:
- Trƣớc tiên đẩy sâu hình vẽ bằng nét, vẫn sử dụng các nét phác theo hình kỷ hà
nhƣng ngắn hơn và gần với hình của mẫu hơn (chú ý diễn tả đặc điểm mẫu). Lƣu ý khác với mẫu nam thanh niên, cần phân tích phác nét gần sát với khối
căng tròn ở mẫu nữ thanh niên, tránh sự quá thô cứng, không giống mẫu. - Quan
sát thật kỹ nguồn sáng để vẽ đậm nhạt của nét. - Kiểm tra lại bài vẽ, bắt đầu tiến
hành đánh bóng, tạo khối. Chú ý đến tổng thể ánh sáng, đậm nhạt không sa vào
chi tiết, cần xác định các mảng khối chính, phụ, độ dày, mỏng của khối, các vị
trí sáng nhất và tối nhất. Nheo mắt lại khi quan sát mẫu là phƣơng pháp tối ƣu
nhất để dễ dàng nhìn rõ sáng tối trên mẫu trong quá trình đánh bóng.
- Chú ý các mặt tiếp giáp giữa các khối với nhau, cũng nhƣ độ phản quan ánh
sáng trong vùng tối của mẫu. - Tiếp theo đẩy sâu vào chi tiết và gợi tả không
gian thật của mẫu. So sánh với mẫu thật, nhấn mạnh các độ đậm bằng nét của gờ

hốc mắt, hốc mũi, chân cằm cho sát với thực tế của mẫu (chú ý độ đậm nhạt ở
mẫu nữ thanh niên rất tinh tế, đôi khi khó phân biệt do hình khối căng tròn, cần
tập trung phân tích thật kỹ khi diễn tả). - Diễn tả sâu đặc điểm mẫu. - Phân tích,
đánh bóng diễn tả da, thịt của ngƣời thật khác với "màu trắng" của tƣợng thạch
25


×