Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.62 KB, 58 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên văn

NHTM

Ngân hàng thương mại

TTQT

Thanh toán quốc tế

NH

Ngân hàng

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ

XNK

Xuất nhập khẩu

HĐQT

Hội đồng quản trị

BCT

Bộ chứng từ


ICC

Trung tâm thông tin tín dụng

L/C


Thư tín dụng

TPBank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên
Phong


4

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế diễn ra hết
sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng, phức tạp của chu chuyển hàng hóa quốc tế. Đồng
thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán. Quá trình thanh toán có vai
trò quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp và cá nhân. Hoạt động thanh toán
quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua và người
bán, bởi thông lệ của mỗi quốc gia và sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán. Phần lớn,
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể độc lập thực hiện được các hình thức
thanh toán quốc tế. Do vậy, đã xuất hiện nhu cầu thanh toán được thực hiện bởi các ngân
hàng. NHTM là một thành viên thực hiện việc thanh toán góp phần thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động thương mại quốc tế. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, cung cấp dịch vụ thanh toán và dịch vụ mua bán ngoại tệ, đảm bảo cho hoạt động
xuất nhập khẩu được thông suốt, an toàn, hiệu quả.
Mặt khác, nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ
quan trọng nhất trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, và có tốc độ tăng trưởng mạnh mang
lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một lớn. Thanh toán quốc tế quyết định sự phát
triển của hoạt động ngoại thương, là cầu nối cho hoạt động nhập khẩu diễn ra suôn sẻ và

thuận lợi. Xuất nhập khẩu càng tăng về số lượng và giá trị thì hoạt động thanh toán quốc
tế ngày càng đa dạng và phức tạp.
Vì hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, bởi các chủ thể tham gia
có sự cách biệt về địa giới cũng như chế độ chính trị, kinh tế, xã hội. Do đó, các bên tham
gia luôn quan tâm đến việc tìm ra phương thức thanh toán có hiệu quả nhất và thực hiện
các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
Sau thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế thuộc Ngân hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Thăng Long, trên cơ sở kiến thức đã được học và nhận thấy thực trạng
của ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán


5

quốc tế tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long”làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

Chuyên đề nhằm đạt được những mục đích sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về TTQT, hiệu quả TTQT của NHTM.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong - Chi nhánh Thăng Long.

-

Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả TTQT của Ngân hàng TMCP Tiên

Phong - Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề rộng. Ở đây, chuyên đề chỉ tập trung nghiên
cứu về hiệu quả TTQT, lấy thực tế tại ngân hàng TMCP Tiên Phong- Chi nhánh Thăng
Long giai đoạn 2012 – 2014 làm cơ sở minh chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên các lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phương pháp phân tích,
lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5.

Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTMCP
Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHTMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.


6

CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM


1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế

TTQT là việc thực hiện các nghiệp vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh
tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức kinh tế, giữa
các công ty, các cá nhân của các nước với các đối tác của mình trên thế giới để kết thúc
một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền
hay bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng.
1.1.2. Khái quát các phương thức chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế

Hiện nay, trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau được áp dụng như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ.....Mỗi phương
thức đều có lợi thế cho một bên và khả năng rủi ro mang lại cho đối tác, vì vậy cần có sự
đàm phán trước khi đi đến thoả thuận của các bên.
1.1.2.1. Phương thức Ghi sổ hay mở tài khoản
a)

Khái niệm:
Là phương thức mà người xuất khẩu mở 1 tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu sau

khi người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ người nhập
khẩu trả tiền cho người xuất khẩu.
b)
-

Đặc điểm của phương thức Ghi sổ:

Đây là phương thức thanh toán chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là người bán và người
mua.


-

Không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi
tài khoản.

-

Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản đa song biên.


7
-

Chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) ghi chép các khoản tiền hàng. Nếu người
nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có giá trị thanh
quyết toán giữa hai bên.
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ phương thức Ghi sổ

Ngân hàng
bên bán

3

Ngân hàng bên mua

3

Người bán

3

2

Người mua

1

(1)

Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá

(2)

Báo nợ trực tiếp

(3)

Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán
1.1.2.2. Phương thức Chuyển tiền
a)

Khái niệm
Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người

trả tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
b)
-

Các bên tham gia


Người trả tiền (người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều bào
chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài) là người yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền ra nước ngoài.


8
-

Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư) hoặc là người nào đó do
người chuyển tiền chỉ định.

-

Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.

-

Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền

Ngân hàng chuyển tiền

3

2

Người chuyển tiền

Ngân hàng đại lý


4
1

Người hưởng lợi

(1)

Giao dịch thương mại

(2)

Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm chi(nếu
có tài khoản mở tại ngân hàng)

(3)

Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng

(4)

Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi
1.1.2.3. Phương thức Nhờ thu
a)

Khái niệm:
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau

khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người xuất khẩu lập.

b)

Có 2 loại nhờ thu là:
Nhờ thu phiếu trơn (Uỷ thác thu không kèm chứng từ _ clean collection) và Nhờ thu

kèm chứng từ (documentary collection)


9
 Nhờ thu phiếu trơn (Uỷ thác thu không kèm chứng từ)

Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho
người mua không qua ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua các bước sau đây:
(1) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập một hối phiếu đòi

tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý

của mình ở nước ngưòi mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu trả tiền ngay) hoặc chấp nhận

trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì

ngân hàng gửi hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán.
Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển
tiền như trên.
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn


Ngân hàngchuyển chứng từ

1

2
4

Ngân hàng thu và xuất chứng từ

4

4

3

Gửi hàng và chứng từ

Người bán

Người mua


10
 Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)

Khái niệm: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng
kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.

Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ: Cũng giống như nhờ thu phiếu
trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ
gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ
trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu như người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
hối phiếu.
Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

Ngân hàng chuyển chứng từ

2

Ngân hàng thu và xuất trình chứng từ

4
1

4

Người bán

4

Gửi hàng

3

Người mua

Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ
tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người mua. Đây là sự

khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu trơn. Với cách khống chế này,
quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn một số mặt yếu như sau:
-

Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của
người mua nhưng chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể
kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được,
khi thị trường bất lợi với họ.


11
-

Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận tiền có khi kéo dài vài
tháng hoặc nửa năm.

-

Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngưòi trung gian thu tiền hộ, còn
không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
Điều kiện trao chứng từ :

-

Điều kiện D/P: Là điều kiện thanh toán trả ngay khi chứng từ được xuất trình. Ngân hàng
thu hộ chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu. Thông thường
thì người trả tiền phải thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc sau khi bộ chứng từ được
xuất trình. Đối với điều kiện D/P , trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “ Release Documént
against Payment”.


-

Điều kiện D/P at X days: Trong thực tế có thể xảy ra trường hợp người nhập khẩu được
yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu nhưng chỉ nhận chứng từ khi thanh toán hối phiếu tại một
thời điểm đến hạn. Điều kiện thanh toán như vậy gọi là “ Acceptance D/P hay D/P at X
days sight”.

-

Điều kiện D/A: Là điều kiện mà người xuất khẩu cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Thời
hạn tín dụng chính là thời hạn của hối phiếu, hay còn gọi là “ thời hạn trả chậm –
Usance”. Đối với điều kiện này, trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “ Release Document
against Acceptance”.
Người nhập khẩu được yêu cầu chấp nhận hối phiếu, có nghĩa là phải ký chấp nhận
thanh toán hối phiếu sau một số ngày nhất định. Khi đã ký chấp nhận, người nhập khẩu
được nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng.
Thời điểm để tính thời hạn hối phiếu có thể là:

-

Từ ngày nhìn thấy hối phiếu, tức từ ngày ký chấp nhận hối phiếu

-

Từ ngày giao hàng được ghi trên hối phiếu

-

Từ ngày ký phát hối phiếu


-

Một ngày cụ thể trong tương lai


12

Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ mang lại lợi thế cho bên phải trả.
Người được nhận tiền thường bị trì hoãn việc thanh toán bởi vì lý do sai sót trong bộ
chứng từ.
Những lưu ý khi sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu:
Điều kiện liên quan đến hàng hoá:
-

Trong trường hợp hàng đến trước chứng từ, người mua có thể yêu cầu Ngân hàng cấp
giấy đảm bảo với hãng chuyên chở để nhận hàng. Muốn có được giấy đảm bảo, người
mua phải trao cho ngân hàng giấy cam kết. Trưởng tàu chỉ giao hàng khi có giấy đảm bảo.

-

Trong trường hợp người mua từ chối thanh toán và không nhận hàng, cách giải quyết đối
với lô hàng đó cần chú ý:

+

Uỷ thác ngay cho một cơ quan nào đó hay cho Ngân hàng đại lý lưu kho lô hàng bị từ
chối thanh toán. Nếu uỷ thác chậm, chủ tàu có thể lưu kho lô hàng đó vào kho của hãng
tàu.


+

Cách giải quyết hàng hoá bị từ chối có thể: giảm giá hàng bán cho người mua nếu háng
giao chậm, phẩm chất kém… bán cho người khác thông qua tổ chức trung gian, chuyển
trả hàng về nước, bán đấu giá công khai.
Điều kiện chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất:

-

Việc chiết khấu được thực hiện không quá 360 ngày và áp dụng hình thức có truy đòi.

-

Khách hàng phải có đơn yêu cầu bằng văn bản đề nghị Ngân hàng chiết khấu.

-

Số tiền chiết khấu:

+

Chứng từ phù hợp, số tiền chiết khấu không lớn hơn trị giá bộ chứng từ.

+

Chứng từ không phù hợp, số tiền chiết khấu không vượt quá 90% giá trị bộ chứng từ.

+

Mức lãi suất chiết khấu được tính trên số ngày chiết khấu thực tế: từ ngày tài khoản khách

hàng ghi Có số tiền chiết khấu đến ngày tất toán chiết khấu hoặc đến ngày khách hàng
hoàn trả chiết khấu.


13

1.1.2.4. Tín dụng chứng từ L/C
a)

Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân

hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ
trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.
b)
-

Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:

Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, hoặc là người mua
uỷ thác cho một người khác.

-

Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cấp tín dụng
cho người nhập khẩu.


-

Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác
mà người hưởng lợi chỉ định.

-

Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
c)

Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ

-

Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ.

-

L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của 2 bên là NH phát hành và người thụ hưởng. Mọi
yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C là do NH phát hành đại diện.

-

Về bản chất, L/C là 1 giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Khi chứng từ
xuất trình là phù hợp thì NH phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu,
mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn
đúng như ghi trên chứng từ.

-


Lợi ích của L/C là: Khả năng tài trợ vốn, cung cấp hành lang pháp luật cho thương mại
quốc tế, đảm bảo kiểm tra chứng từ cẩn thận trước khi được gửi tới người mua.


14
-

Phương thức thanh toán L/C ràng buộc ngân hàng mở và các bên tham gia khá chặt chẽ,
nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu khi thực hiện giao hàng xong đúng số lượng và
chất lượng cũng như thời gian quy định thì sẽ nhận được tiền trong thời gian mong muốn.
Đối với nhà nhập khẩu, thì khi đã trả tiền họ sẽ nhận được hàng hoá đúng yêu cầu, đúng
thời gian và địa điểm cần thiết. Chính vì vậy mà phương thức này hiện được dùng khá
phổ biến như là công cụ thanh toán chính trong giao dịch thương mại quốc tế.
d) Những nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại bao gồm những điều

khoản sau đây:
 Số hiệu, địa điểm và ngày mở.
-

Số hiệu: Dùng để trao đổi thư từ điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng.

+

Địa điểm mở L/C: Là nơi NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.

+

Ngày mở: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của NH mở L/C với người xuất khẩu, là
ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C.


-

Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ
Số tiền của thư tín dụng

+

Vừa được ghi bằng số và bằng chữ, thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ
ràng. Không nên ghi số tuyệt đối vì người xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng
như L/C quy định.

+

Nên ghi số tiền theo một giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là một giới
hạn chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.

-

Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
Những nội dung về hàng hoá
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá
Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình.
Bộ chứng từ bao gồm:

+

Bản gốc thư tín dụng

+


Hoá đơn thương mại


15
+

Giấy tờ bảo hiểm

+

Vận đơn

+

Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ

+

Bản kê khai hàng hoá

+

Một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người nhập khẩu
Sơ đồ 1.5 Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ

Ngân hàng mở L/C

2

Ngân hàng thông báo L/C


5
6

8

7

6

1

Người nhập khẩu

4

5

3

Người xuất khẩu

(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu

mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín

dụng và thông báo qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo
việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu


toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi nhận được bản gốc thư
tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.


16
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì

tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với
hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất

trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng

thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối
thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho

người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền

hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
e)

Các loại thư tín dụng thương mại gồm có:

 Theo công dụng của L/C:
-


L/C có thể huỷ ngang: Loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NH
phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và

-

thông báo trước cho người thụ hưởng (người xuất khẩu).
L/C không thể huỷ ngang: Là L/C sau khi đã mở thì NH phát hành không được sửa đổi,
bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của

-

người thụ hưởng và NH xác nhận (nếu có).
Thư tín dụng xác nhận: Là loại L/C không thể huỷ ngang, được 1 NH khác xác nhận,
nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của NH phát hành L/C còn có thêm sự cam kết thanh
toán của NH xác nhận, NH xác nhận có thể là NH thông báo hoặc là một NH thứ ba tuỳ
theo thoả thuận giữa người mua, người bán và NH phát hành L/C. Đây là loại L/C đảm
bảo nhất cho nhà xuất khẩu.

 Căn cứ vào thời hạn thanh toán của L/C:


17
-

L/C trả ngay: Là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu

-

được xuất trình.
L/C trả chậm: Là loại L/C trong đó NH phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi

số tiền của thư tín dụng một số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc

-

sau ngày giao hàng. Gồm 2 dạng:
L/C có kỳ hạn: Là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó NH phát hành sẽ chấp nhận hối
phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo.
Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có thể giữ cho đến thời hạn thanh toán và lúc đấy

-

trình nộp NH để nhận tiền hoặc bán- chuyển nhượng trên thị trường.
L/C trả dần: Là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định người hưởng sẽ được
thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đã quy định rõ trong L/C đó.

-

Loại L/C này không đòi hỏi hối phiếu do người bán ký phát.
L/C chấp nhận: Là loại L/C trong đó NH phát hành L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu
hoặc chỉ định bên thứ 3 chấp nhận hối phiếu, với điều kiện người thụ hưởng xuất trình bộ
chứng từ theo quy định của L/C.

 Một số loại L/C đặc biệt:
-

L/C có điều khoản đỏ: Là L/C mà NH phát hành cho phép NH thông báo ứng trước cho
người thụ hưởng để mua hàng hóa nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã

-


mở.
L/C tuần hoàn: Là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc
đã hết hạn thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách

-

tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
L/C chuyển nhượng: Là L/C không huỷ ngang, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được

-

cho những người hưởng lợi thứ hai, những người này nhận một phần của thương vụ.
L/C giáp lưng (back to back): Khi người thụ hưởng nhận được một L/C (L/C gốc) không
phải L/C chuyển nhượng song không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ có thể
thoả thuận NH của mình phát hành một L/C thứ hai (L/C giáp lưng) với nội dung tương tự

-

cho người cung cấp hàng hóa.
L/C dự phòng: Thực chất là một hình thức bảo lãnh của NH.


18

1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA
NHTM
Để đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT một cách đầy đủ và toàn diện, ta không chỉ


xem xét tính hiệu quả ở góc độ riêng Ngân hàng mà phải xem xét cả về góc độ kinh tế và
xã hội.Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động, có thể đưa ra hai nhóm : Nhóm chỉ tiêu
đánh giá định lượng và Nhóm chỉ tiêu đánh giá định tính.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá định lượng

1.2.1.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT
Ngân hàng là tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận là
chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT.
Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt động
TTQT, bằng tổng phí thu được: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi L/C...
Chi phí cho hoạt động TTQT là tất cả chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để phục vụ,
phát triển hoạt động TTQT: chi phí điện SWIFT, chi phí trang thiết bị, chi phí nhân viên
thanh toán.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT là phần ngân hàng thu được sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí cho hoạt động này.
1.2.1.2. Doanh số TTQT
Là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế.
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán NK + Doanh số thanh toán XK
DSTT XK : Doanh số báo có hàng XK từ nghiệp vụ TTQT
DSTT NK : Giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động TTQT của ngân hàng. Doanh số thanh
toán cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món thanh toán cao, do đó thấy khách
hàng tin tưởng ngân hàng và ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng.


19

1.2.1.3. Số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng
Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có được doanh số thanh toán quốc tế

ngày càng cao.Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán quốc tế qua ngân
hàng. Số món thanh toán qua ngân hàng tăng phản ánh khách hàng ngày càng tin tưởng
vào ngân hàng, và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn.
1.2.1.4. Mạng lưới ngân hàng đại lý được mở rộng
Để hoạt động TTQT, có hiệu quả, tránh rủi ro và có thông tin về đối tác của khách
hàng một cách chính xác nhất, các ngân hàng phải có một hệ thống ngân hàng đại lý phát
triển với số lượng lớn, rộng khắp; có mối quan hệ với nhiều quốc gia, châu lục trên thế
giới. Mặt khác, ngân hàng còn có thể có được thông tin chính xác và nhanh nhất về tình
hình tài chính của đối tác khách hàng, tránh được những rủi ro có thể xảy ra.
1.2.1.5. Chi phí rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường
Trong quá trình TTQT, ngân hàng có thể gặp các rủi ro phát sinh như: nhà nhập
khẩu không thanh toán hoặc từ chối thanh toán, hay không đủ khả năng thanh toán cho
ngân hàng.... Khi rủi ro này phát sinh sẽ làm tăng chi phí trong hoạt động TTQT của ngân
hàng, khi đó lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng giảm.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá định tính

1.2.2.1. Việc tăng cường và củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài hoặc chi ngoại
tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM đều phải thực hiện thông qua tài khoản
NOSTRO – tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại nước ngoài. Hoạt động TTQT càng
phát triển thì doanh số giao dịch qua tài khoản NOSTRO này sẽ ngày càng nhiều. Đặc biệt,
khi doanh số thanh toán hàng xuất khẩu càng cao thì nguồn vốn ngoại tệ thu về trên tài
khoản NOSTRO sẽ càng lớn và số dư tiền gửi ngoại tệ của NHTM tại nước ngoài sẽ càng
cao. Đây chính là hiệu quả mà hoạt động TTQT đã mang lại cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng.


20

1.2.2.2. Số vụ tranh chấp trong thanh toán quốc tế

Trong thanh toán quốc tế cũng có thể xảy ra những tranh chấp, gây đến rủi ro cho
ngân hàng, dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm. Mặt khác, những vụ tranh chấp đó
còn làm giảm uy tín của ngân hàng. Vì vậy, số vụ tranh chấp trong thanh toán quốc tế
cũng phản ánh chất lượng và hiệu quả thanh toán quốc tế của ngân hàng.
1.2.2.3. Thương hiệu của ngân hàng
Thương hiệu của ngân hàng ngày càng được nhiều người biết đến, khách hàng ngày
càng tăng một cách ổn định hay sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2.2.4. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM
Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc nâng cao chất lượng tín
dụng xuất nhập khẩu của NHTM. Khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay tiền để mua hàng
xuất khẩu, hoặc cho vay trên cơ sở đảm bảo bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C, ngân hàng
sẽ thu lãi trên khoản vốn đã cho vay này. Hoạt động TTQT càng phát triển thì các khoản
tín dụng này sẽ càng nhiều và ngân hàng sẽ càng thu được nhiều lãi và phí dịch vụ từ
những hoạt động cho vay này. Ngoài ra, ngân hàng cần tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài
trợ xuất nhập khẩu. Đối với chỉ tiêu này cần đề cập đến mối quan hệ lượng hóa giữa
doanh số TTQT với doanh số tài trợ xuất nhập khẩu qua các thời kỳ.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH
THĂNG LONG
2.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI
NHÁNH THĂNG LONG

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Là một chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong,
được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 10/2010. Chi nhánh Thăng Long chọn Hoàng
Quốc Việt làm trụ sở hoạt động, đây là địa điểm rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.



21

Nhưng đây cũng là khu vực tập trung rất nhiều các Ngân hàng: Ngân hàng Công thương,
Ngoại thương, BIDV, Liên – Việt.... là những đối thủ cạnh tranh của chi nhánh.
Qua hơn 4 năm hoạt động, Chi nhánh ở Hoàng Quốc Việt đã vận dụng tốt sự hỗ trợ
của Ngân hàng TMCP Tiên Phong và các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước và quốc
tế cùng với khả năng nội lực của mình để thực hiện phát triển mạnh mẽ cả mạng lưới chi
nhánh và các sản phẩm dịch vụ.
Song song với sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong các hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh Thăng Long, ban lãnh đạo Chi nhánh Thăng Long luôn chú trọng
tới công tác phát triển nguồn nhân lực vì ngân hàng luôn coi đây là yếu tố quyết định tới
thành công của Chi nhánh Thăng Long hôm nay và sự phát triển bền vững của chi nhánh
trong tương lai. Cán bộ nhân viên Chi nhánh Thăng Long đa số là cán bộ trẻ, khá năng
động, nhiệt tình với công việc, tuy nhiên do được điều chuyển từ nhiều đơn vị khác nhau
và tuyển mới nên trình độ chuyên môn, nhận thức nghề nghiệp của cán bộ chưa đồng đều.
Hiểu rõ tầm quan trọng về nhận thức của mỗi cá nhân trong tổ chức là rất quan trọng đối
với quá trình phát triển của Chi nhánh Thăng Long nên công tác đào tạo nhận thức cũng
như việc liên tục đào tạo nhằm trau dồi kiến thức, kỹ năng tác nghiệp được Ban Lãnh đạo
Chi nhánh Thăng Long cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên luôn cố gắng tạo môi
trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp, thân thiện để mỗi thành viên tự giác cống hiến
hết khả năng giúp cho chi nhánh phát triển bền vững.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức


22

2.1.2.1. Hội đồng Quản trị:
Hội đồng quản trị gồm 9 thành viên trong đó có Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 5 Ủy
viên.

Hàng năm, Hội đồng Quản trị xem xét và điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh mang
tính chất chiến lược trung và dài hạn đảm bảo cho định hướng kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong luôn phù hợp với diễn biến của thị trường. Hội đồng Quản trị phê
duyệt ngân sách hoạt động hàng năm cho Ngân hàng, kiểm soát định kỳ kết quả kinh


23

doanh cho Ngân hàng, kiểm soát việc sử dụng ngân sách và các kế hoạch hành động của
Ban Điều hành.
2.1.2.2. Ban Kiểm soát:
Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động tài chính, giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của
Ngân hàng. Ban Kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của
Đại hội đồng Cổ đông hoặc theo yêu cầu của Cổ đông lớn.
2.1.2.3. Ủy ban Điều hành (EXCO)
Ủy bản EXCO gồm Chủ tịch HĐQT và hai phó Chủ tịch HĐQT trực tiếp quản trị
và điều hành TPBank có nhiệm vụ thay mặt HĐQT để quản trị Ngân hàng trong thời gian
HĐQT không họp và tư vấn cho HĐQT những vấn đề quan trọng nhất trong quá trình
quản trị và điều hành Ngân hàng. Các thành viên Ủy ban EXCO đã tích cực đi sâu sát,
nắm rõ các vấn đề để có những quyết định kịp thời và chính xác trong quá trình hoạt
động.
2.1.2.4. Ủy ban nhân sự
Ủy ban Nhân sự với vai trò là cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐQT trong công
tác quản trị nhân sự đã có những đóng góp lớn vào xây dựng chế độ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng, quy chế tuyển chọn, đào tạo nhân sự, quy trình đánh giá và các chính sách
đãi ngộ khác…, đồng thời trong một số công việc cụ thể thay mặt HĐQT trực tiếp quyết
định việc bổ nhiệm, tuyển dụng các nhân sự cấp cao, góp phần trong việc tăng cường, bổ
sung nguồn nhân lực, phù hợp với nhu cầu phát triển mới của Ngân hàng.


2.1.2.5. Ủy ban Quản lý Tài sản nợ, Tài sản có (ALCO)
Ủy ban ALCO thực hiện chức năng xây dựng và giảm sát việc thực thi chính sách
phát triển thị trường, chính sách phát triển vốn, quản trị rủi ro thanh khoản, quản trị rủi ro


24

thị trường (tỷ giá, lãi suất…); bảo đảm cơ cấu và cân đối tốc độ tăng trưởng của bảng tổng
kết tài sản phù hợp với chiến lược phát triển, quy mô vốn chủ sở hữu, khả năng thanh
khoản của TPBank trong từng thời kỳ; thông qua biểu lãi suất huy động, biểu giá FTP và
biểu lãi suất cho vay; phê duyệt hạn mức giao dịch với các định chế tài chính… Định
hướng phát triển và các quyết định của Ủy ban ALCO trong thời gian vừa qua đã giúp
Ngân hàng bước đầu cơ cấu lại tài sản, dự báo và phản ứng kịp thời với các thay đổi của
thị trường.
2.1.2.6. Ủy ban đầu tư
Ủy ban đầu tư thực hiện quản lí giám sát hoạt động đầu tư tài chính như chỉ đạo xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư tài chính; phê duyệt các hoạt động đầu tư tài
chính của TPBank; trực tiếp ban hành quyết định đầu tư tài chính theo phân cấp, ủy quyền
về đầu tư tài chính.
2.1.2.7. Ủy ban Tín dụng
Ủy ban Tín dụng là cơ quan nghiên cứu, ban hành hoặc sửa đổi các chính sách tín
dụng của TPBank, bao gồm các chính sách về cấp tín dụng, quản lí tài sản đảm bảo, quản
lý tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng; kiếm soát hoạt động tín dụng và các chính sách khác;
phê duyệt giới hạn tín dụng/cấp tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết của Ủy ban Tín
dụng; phê chuẩn và ban hành các sản phẩm tín dụng; xây dựng và ban hành quy trình phê
duyệt, cấp tín dụng, kiếm soát rủi ro rín dụng cho các đơn vị kinh doanh trên toàn hệ
thống TPBank.
2.1.2.8. Hội đồng Tín dụng
Hội đồng Tín dụng được thành lập nhằm phê duyệt các quyết định tín dụng đối với

khách hàng của TPBank theo hạn mức được Ủy ban Tín dụng phân cấp; tham mưu, đề
xuất cho Ủy ban Tín dụng và/hoặc HĐQT ban hành các chính sách tín dụng hướng đến
tính tuân thủ pháp luật, nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng của TPBank.


25

2.1.2.9. Ủy ban Quản lý Rủi ro
Ủy ban Quản lý Rủi ro thực hiện chức năng ban hàng quy trình, chính sách thuộc
thẩm quyền HĐQT liên quan đến công tác quản trị rủi ro; cảnh báo. Khuyến nghị các mức
độ an toàn với TPBank trước những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hướng đến tổ chức
và đề xuất các biện pháp phòng ngừa trong ngắn hạn cũng như dài hạn; tham mưu cho
HĐQT về việc phê duyệt các hạn mức rủi ro đối với từng loại rủi ro và cơ chế ủy quyền.
Hoạt động của Ủy ban Quản lý Rủi ro trong thời gian tới dự kiến sẽ phải tăng cường hơn
nữa khi mà thị trường dự báo còn nhiều rủi ro.
2.1.2.10. Hội đồng Xử lý Rủi ro Tín dụng
Hội đồng xử lý Rủi ro Tín dụng bao gồm Hội đồng Xử lý Rủi ro Tín dụng Hội sở và
Hội đồng Xử lí Rủi ro Tín dụng các Chi nhánh đã được thành lập theo quy định của pháp
luật thực hiện các công tác phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động của TPBank tuân thủ theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2.1.2.11. Hội đồng Xử lý nợ
Hội đồng Xử lý nợ được HĐQT thành lập nhằm tham mưu cho HĐQT trong hoạt
động quản trị và hoạt động xử lý nợ có vấn đề theo thẩm quyền được HĐQT quy định
trong hệ thống TPBank và phê duyệt các phương án xử lý nợ đối với các khoản nợ có vấn
đề phát sinh trong hoạt động của TPBank.
2.1.2.12. Ban Điều hành:
Bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong được chia thành 3 khối chức
năng:
 Khối hỗ trợ vận hành

 Khối hỗ trợ quản trị
 Khối kinh doanh

Đứng đầu mỗi khối là Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc.
Các khối chức năng được phân chia theo định hướng khách hàng và thực hiện những
nhiệm vụ chuyên môn riêng trong mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Sự


×