Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La, giai đoạn 2017 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.72 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN VĂN THẢN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG TỈNH ỦY SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Hà Nội, tháng 4 năm 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG TỈNH ỦY SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Người thực hiện : Nguyễn Văn Thản
Lớp

: Cao cấp lý luận B11 - 16

Chức vụ

: Phó Trưởng phòng Tổng hợp


Đơn vị công tác : Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La

Hà Nội, tháng 4 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập chương trình Cao cấp lý luận chính
trị tại Học viện Chính trị khu vực I, được sự hướng dẫn, giảng dạy nhiệt tình
của các thầy, cô giáo; bản thân đã được bổ sung, nâng cao kiến thức về lý luận
chính trị, tiếp tục phấn đấu, rèn luyện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của người
cán bộ, đảng viên trong thời kỳ mới.
Trên lĩnh vực nhiệm vụ được giao và dưới sự giúp đỡ của giảng viên
hướng dẫn tôi đã thực hiện đề án: "Nâng cao chất lượng hoạt động của văn
phòng Tỉnh ủy Sơn La, giai đoạn 2017 - 2020". Trong quá trình học tập,
cũng như xây dựng đề án, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện của Ban Giám đốc, các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Chính trị
khu vực I, Cô giáo hướng dẫn và lãnh đạo cơ quan, đồng chí, đồng nghiệp,
bạn học đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề án này.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi để hoàn thành đề án
một cách tốt nhất, song trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu thực tế, cũng như
những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và nghiệp vụ công tác văn phòng
cấp ủy nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế; rất mong nhận
được sự góp ý của Thầy giáo, Cô giáo, của lãnh đạo Văn phòng tỉnh ủy để đề
án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn Thản



MỤC LỤC


1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Văn phòng cấp uỷ ra đời gắn liền với sự ra đời, hoạt động và phát triển
của Đảng. Ngay sau ngày 03/02/1930, Đảng ta lần lượt thành lập các cơ quan
Trung ương, trong đó có cơ quan Văn phòng. Ngày 29/01/2002, Ban Bí thư
Trung ương Đảng ra Thông báo số 43-TB/TW lấy ngày 18/10/1930 là Ngày
truyền thống Văn phòng Trung ương Đảng, đồng thời là ngày truyền thống
của Văn phòng cấp uỷ Đảng. Điều đó khẳng định vị trí, vai trò rất quan trọng
của công tác văn phòng trong việc giúp Đảng nâng cao hiệu quả công tác lãnh
đạo. Trong quá trình đổi mới, nhất là từ sau Đại hội VII, nhiều tỉnh ủy, thành
ủy đã quan tâm tăng cường xây dựng tổ chức, chỉ đạo công tác văn phòng cấp
ủy và đã trưởng thành nhanh chóng, phục vụ đắc lực hoạt động của các cấp
ủy, giúp cấp ủy đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết kịp thời và ngày
càng có hiệu quả các mặt công tác ở địa phương.
Đối với tỉnh Sơn La, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cách mạng, năm
1946, bộ máy Văn phòng cấp uỷ được hình thành; năm 1949 có Chánh Văn
phòng và các bộ phận giúp việc; năm 1955, sáp nhập vào Văn phòng Khu uỷ
Tây Bắc; đến năm 1962, tỉnh Sơn La được tái lập, Văn phòng tỉnh uỷ tiếp tục
thực hiện chức năng tham mưu, phục vụ hoạt động của cấp uỷ tỉnh, trực tiếp
nhất là Ban Thường vụ và Thường trực tỉnh uỷ. Trong suốt quá trình hình
thành và phát triển, dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát cấp uỷ, trực
tiếp là các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của tỉnh, Văn phòng tỉnh ủy đã không
ngừng phát triển, trưởng thành trên mọi lĩnh vực công tác. Cùng với sự lớn
mạnh của Đảng bộ tỉnh, chức năng của Văn phòng Tỉnh uỷ ngày càng được
hoàn thiện, tổ chức bộ máy ngày càng được củng cố, chất lượng, hiệu quả

hoạt động của Văn phòng ngày càng được nâng cao.


2
Tuy nhiên, hoạt động của Văn phòng tỉnh ủy Sơn La trên một số mặt
công tác chất lượng, hiệu quả chưa cao, có phần còn thiếu tính chuyên nghiệp,
chậm ứng dụng công nghệ quản lý hiện đại; cán bộ văn phòng, nhất là đội ngũ
chuyên viên nghiên cứu, tổng hợp chưa đủ và yếu; điều kiện và phương tiện
làm việc còn thiếu. Bên cạnh đó, công tác chăm lo xây dựng tổ chức, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, chỉ đạo công tác và tạo điều kiện để văn phòng cấp ủy phát
huy tốt vai trò tham mưu giúp cấp ủy đảng tổ chức điều hành công tác của cấp
ủy chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, việc thực hiện một số nhiệm vụ
công tác văn phòng chưa đáp ứng tốt yêu cầu của Tỉnh ủy, đã phần nào hạn
chế hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy.
Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhất là triển khai, thực hiện có hiệu quả
09 nhiệm vụ trọng tâm, với mục tiêu "… sớm xây dựng Sơn La trở thành tỉnh
phát triển khá trong vùng trung du và miền núi phía Bắc" mà Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra, là cơ quan tham
mưu giúp việc cho Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La cũng đứng trước yêu
cầu cấp thiết phải đổi mới mạnh mẽ để nâng cao chất lượng mọi mặt công tác,
khắc phục hạn chế, yếu kém, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ.
Chính vì vậy, tôi quyết định chọn vấn đề: "Nâng cao chất lượng hoạt động
của Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La, giai đoạn 2017 - 2020" làm đề án tốt nghiệp
Cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đổi mới nội dung và phương thức làm việc nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La, đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo,
chỉ đạo của Tỉnh ủy trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bản an

ninh - quốc phòng và công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị giai đoạn
2017-2020


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2018: Có cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp chủ trương tinh gọn
tổ chức, biên chế và theo Quy định số 219-QĐ/TW, ngày 27/12/2013 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan
chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy; có hệ thống quy chế nội
bộ, quy trình công tác hoàn thiện, hiệu quả trên tất cả các mặt công tác; có trình
độ ứng dụng khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc chuyên
môn; có 100% đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên viên phòng tổng
hợp đạt và vượt tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo quy định, trong đó có 30%
đạt trình độ sau đại học, 60% được đào tạo cao cấp lý luận chính trị trở lên.
- Đến năm 2020: Xây dựng được mô hình tổ chức, quản lý hợp lý, theo
hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa cao; đổi mới căn
bản quy trình tác nghiệp. 70% lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy có trình độ sau đại
học, 40% đội ngũ chuyên viên thuộc các Phòng nghiệp vụ thực hiện công tác
tham mưu, tổng hợp, thư ký có trình độ sau đại học; 100% cán bộ được đào
tạo về nghiệp vụ văn phòng cấp ủy; 80% chuyên viên tổng hợp trở lên có
trình độ ngoại ngữ bằng B và tương đương trở lên; 100% có trình độ trình độ
tin học văn phòng sau B; 100% lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy có trình độ lý
luận tương đương cao cấp chính trị trở lên, 70% cán bộ, chuyên viên có trình
độ lý luận tương đương cao cấp chính trị trở lên.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Về nội dung: Chất lượng hoạt động của Văn phòng tỉnh ủy Sơn La
gắn với các chức năng, nhiệm vụ được giao trong giai đoạn 2017-2020.
3.2. Về không gian: Đề án được tổ chức thực hiện trong phạm vi của
Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La.

3.3. Về thời gian: Đề án được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2020.


4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong đề án
- Văn phòng: Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ "văn phòng" là bộ
phận phụ trách công việc giấy tờ, hành chính trong một cơ quan đơn vị.
Nhưng hiểu như vậy là chưa đủ, vì trong thực tế, văn phòng có rất nhiều mô
hình và có những văn phòng có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, được giao nhiều chức
trách quan trọng khác. Văn phòng là một tổ chức gắn liền với quá trình tồn tại
và phát triển của cơ quan đơn vị; văn phòng là bộ mặt của cơ quan đơn vị, là
nơi đầu tiên trực tiếp giao dịch với các đơn vị khác; hiệu quả hoạt động của
văn phòng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động chung của
toàn bộ cơ quan đơn vị.
Cùng với sự phát triển của nền quản trị hiện đại, với sự bùng nổ thông
tin và nhu cầu thu thập, xử lý thông tin đề ra các quyết định quản lý kịp thời
là một khối lượng công việc khổng lồ mà các nhà quản lý khó lòng thực hiện,
hoặc có làm được thì cũng sẽ mất nhiều thời gian, công sức mà lẽ ra có thể
đầu tư vào những vấn đề to lớn hơn như kế hoạch, chiến lược phát triển của
công ty, tổ chức, đơn vị. Để giúp các nhà lãnh đạo, quản lý có thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý, văn phòng từ quan
niệm “công văn, giấy tờ” đã đảm nhiệm thêm chức năng, nhiệm vụ mới là
“thu thập, xử lý, bảo quản, chuyển tải thông tin” đảm bảo cho việc ra quyết
định của nhà quản lý cũng như những điều kiện vật chất cho các nhà quản lý
hoạt động.
Văn phòng tồn tại gắn liền với mỗi cơ cấu, loại hình tổ chức và tham
mưu, giúp việc cho các nhà quản lý, nên việc xác định phạm vi độc lập của

văn phòng chỉ mang tính chất tương đối. Thông thường có thể xác định văn


5
phòng theo các cách sau: văn phòng, theo nghĩa rộng bao gồm bộ máy quản lý
của đơn vị từ cấp cao đến cơ sở với các nhân sự làm tham mưu cho hệ thống
quản lý nói riêng; theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm bộ máy tham mưu giúp việc
cho nhà quản lý trong những công việc theo chức năng được giao, là cấu
thành trong cơ cấu tổ chức, chịu sự điều hành của nhà quản lý lãnh đạo các
cấp. Dù theo nghĩa rộng hay hẹp thì văn phòng cũng là một thực thể tồn tại
khách quan có hệ thống cơ cấu tổ chức, được quản lý, điều hành theo mục
tiêu nhất định. Tuy nhiên, thông thường văn phòng tồn tại theo nghĩa hẹp
được chấp nhận nhiều hơn để tránh trùng lặp với một tổ chức, cơ quan (cơ
quan, đơn vị...) trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ và địa vị pháp lý của
văn phòng.
- Văn phòng cấp ủy là cơ quan thuộc hệ thống các ban Đảng, có chức
năng tham mưu giúp cấp ủy, trực tiếp là giúp ban thường vụ, thường trực cấp
ủy điều hành công việc lãnh đạo của Đảng.
- Chất lượng: Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác. Nâng cao chất lượng có nghĩa là tác động vào sự
vật (sự việc) làm thay đổi sự vật (sự việc) theo chiều hướng tích cực nhưng vẫn
bảo đảm những tính chất, thuộc tính cơ bản vốn có của sự vật (sự việc).
- Nâng cao chất lượng hoạt động của văn phòng cấp uỷ: căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của văn phòng cấp ủy, có thể hiểu rằng, nâng cao chất
lượng hoạt động của văn phòng cấp ủy là việc thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng công tác tham mưu, thông tin tổng hợp, phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
1.1.2. Thành tố cấu thành chất lượng của văn phòng
1.1.2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ

Chất lượng đội ngũ cán bộ là tổng hợp thống nhất biện chứng những
giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt con


6
người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường, mở
cửa, hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng ta về đánh giá cán bộ, căn cứ vào Quy chế đánh giá cán bộ,
tiêu chuẩn cán bộ, Luật Cán bộ, công chức… và từ quan niệm về chất lượng
đội ngũ cán bộ, có thể xác lập hệ tiêu chí có bản để đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ hiện nay, bao gồm:
Một là, hệ thống các yếu tố cần có của bản thân đội ngũ cán bộ để đảm
nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ, đó là: Phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo
đức, lối sống; năng lực; trình độ; phong cách làm việc; sức khoẻ và độ tuổi.
Đây là những dấu hiệu đầu tiên, trực tiếp, quan trọng hàng đầu cho biết đội
ngũ cán bộ có chất lượng hay không?
Hai là, mối quan hệ của đội ngũ cán bộ với môi trường, điều kiện công
tác cụ thể (với đường lối, nhiệm vụ chính trị, tổ chức và cơ chế, chính sách).
Đây là những dấu hiệu đặc biệt quan trọng để nhận biết chất lượng đội ngũ
cán bộ hiện nay.
Ba là, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ (kết
quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ). Đây là tiêu chí
trung tâm, chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ hiện nay.
Bốn là, sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân (thông qua các
tổ chức của hệ thống chính trị và nơi ở của cán bộ) và sự tín nhiệm của các
cấp ủy, các cơ quan tham mưu đối với đội ngũ cán bộ. Đây là dấu hiệu cơ bản,
không thể thiếu khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay, là dấu hiệu

tin cậy, chắc chắn bảo đảm đội ngũ cán bộ thật sự có chất lượng tốt.


7
1.1.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác văn phòng
Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là hệ thống các phương tiện, thiết
bị vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng phục vụ yêu cầu làm việc của
cán bộ, công chức nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc trang bị hoàn thiện, đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
góp phần không nhỏ trong nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn
vị và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao của cán bộ công chức; cơ sở
vật chất, trang thiết bị được trang bị cần đảm bảo đồng bộ, đầy đủ, hiện đại,
phù hợp với tính chất công việc và vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức;
được bố trí một cách hợp lý, tạo môi trường làm việc thuận lợi, khai thác và
sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất, trang thiết bị.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của Văn phòng cấp ủy
Thứ nhất, nghiên cứu, đề xuất xây dựng chương trình công tác của ban
chấp hành, ban thường vụ, thường trực cấp ủy; giúp ban chấp hành, ban
thường vụ, thường trực cấp ủy xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc.
Tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của cấp ủy. Sơ kết,
tổng kết công tác văn phòng cấp uỷ.
Thứ hai, thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát: công tác
thông tin phục vụ sự lãnh đạo của cấp ủy; chế độ cung cấp thông tin cho cấp
uỷ viên và các tổ chức; theo dõi, đôn đốc các tổ chức đảng, đảng uỷ trực
thuộc cấp uỷ, các cơ quan liên quan thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo
quy định. Tiếp nhận, phát hành và quản lý tài liệu, văn bản đến và đi; hướng
dẫn, quản lý, khai thác an toàn mạng thông tin cơ yếu, mạng thông tin diện
rộng của cấp ủy. Thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo
vệ bí mật của Đảng, Nhà nước ở văn phòng cấp ủy cấp dưới. Hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác tài chính, tài sản của Đảng ở

các tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy và văn phòng cấp uỷ cấp dưới; thực hiện


8
kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ tài chính - kế toán ở các đơn vị thụ hưởng
ngân sách của Đảng bộ.
Thứ ba, thẩm định, thẩm tra các đề án, các văn bản của các cơ quan, tổ
chức trước khi trình ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực cấp ủy về:
yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ, thẩm quyền ban hành, thể thức văn bản.
Nội dung đề án, văn bản thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại.
Thứ tư, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất một số
chủ trương của cấp ủy về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh, đối ngoại; tham gia với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất
một số chủ trương vê công tác tư pháp; tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước
trong việc cụ thể hoá chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương; xây dựng một số đề án, văn bản do ban thường vụ, thường trực cấp
ủy giao; biên tập hoặc thẩm định văn bản trước khi ban thường vụ, thường
trực cấp ủy ký ban hành. Phối hợp với ban tổ chức cấp ủy trong việc quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức người lao động của văn phòng cấp ủy và văn phòng cấp ủy trực thuộc
theo phân cấp. Phối hợp với các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng
uỷ trực thuộc cấp ủy để tham mưu giúp cấp ủy, ban thường vụ, thường trực
cấp ủy chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết,
chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương và của đảng
bộ về công tác xây dựng đảng; về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại; việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản
của đảng bộ. Phối hợp với cơ quan chức năng nhà nước trong việc tổ chức
công tác tiếp dân; quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và
thực hiện dự án cho các cơ quan Đảng theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ năm, thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được ban thường vụ,

thường trực cấp ủy giao: là đầu mối giúp thường trực cấp ủy xử lý công việc
hàng ngày; tham mưu sắp xếp chương trình công tác của đồng chí Bí thư, các


9
Phó Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí uỷ viên ban thường vụ cấp
uỷ theo Quy chế làm việc và Chương trình công tác; phối hợp, điều hoà hoạt
động các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ. Tiếp nhận và xử lý đơn,
thư gửi đến cấp uỷ; kiến nghị với thường trực, ban thường vụ cấp uỷ xử lý
những đơn, thư có nội dung quan trọng; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một
số đơn thư được thường trực cấp uỷ; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức tiếp công dân. Tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của cấp ủy cấp trên và hoạt động của
các cấp uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các cơ quan thuộc. Giúp cấp uỷ thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất. Giúp thường trực cấp ủy
chỉ đạo và trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ
của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương theo
quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn
của Văn phòng Trung ương Đảng. Là đại diện chủ sở hữu tài sản của cấp ủy;
trực tiếp quản lý tài chính, tài sản, chi tiêu ngân sách Đảng. Thực hiện thẩm
tra quyết toán tài chính ngân sách đảng của các tổ chức đảng và đảng bộ trực
thuộc. Bảo đảm điều kiện vật chất và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt
động của cấp uỷ; bảo đảm tài chính và cơ sở vật chất khác cho các cơ quan
trực thuộc đảng bộ theo phân công, phân cấp. Tổ chức quản lý, khai thác, ứng
dụng, bảo vệ mạng thông tin cơ yếu và mạng thông tin diện rộng của đảng bộ;
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở văn phòng cấp ủy; hướng dẫn,
kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ
công tác cơ yếu cho văn phòng cấp uỷ cấp dưới và các cơ quan Đảng thuộc
đảng bộ. Tham gia tổ chức, phục vụ đại hội; các hội nghị của cấp uỷ do
thường trực cấp uỷ triệu tập; các cuộc làm việc của bí thư, phó bí thư cấp uỷ.

1.1.3. Nội dung hoạt động của văn phòng cấp ủy


10
- Công tác tham mưu: chủ động tham mưu “đúng” và “trúng”, đúng
thẩm quyền, đúng trọng tâm, trọng điểm, kịp thời phát hiện, đề xuất với lãnh
đạo biện pháp xử lý những vấn đề bức thiết, những vấn đề mới nảy sinh.
- Công tác thông tin tổng hợp: khai thác, chọn lọc thông tin, đảm bảo
thông tin đến các đồng chí lãnh đạo (đầy đủ, gọn, đa chiều), truyền đạt ý kiến
chỉ đạo của cấp ủy đến các cơ quan có liên quan một cách trung thực, đúng
thời gian quy định, chính xác và đầy đủ và dễ hiểu.
- Công tác chuẩn bị nội dung, tổ chức phục vụ các hội nghị của cấp ủy:
chuẩn bị tốt nội dung, tài liệu, bố trí hợp lý thời gian, thành phần, đảm bảo
đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ các hội nghị.
- Công tác hành chính - tiếp dân: đảm bảo thực hiện tốt công tác quản
lý hồ sơ và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, nhân viên, người lao
động; công tác tiếp công dân, tiếp nhận, và xử lý đơn thư; công tác văn thư;
công tác thi đua khen thưởng và chế độ báo cáo của văn phòng theo quy định.
- Công tác cơ yếu - công nghệ thông tin: thực hiện tốt chế độ trực, các
nguyên tắc, quy tắc, quy trình tiếp nhận và quản lý điện mật theo quy định,
giải quyết công việc kịp thời, không để xảy ra sai sót. Hệ thống công nghệ
thông tin của các cơ quan đảng đảm bảo đồng bộ, kết nối mạng từ tỉnh tới cấp
huyện và cấp xã; kịp thời khắc phục sự cố và hỗ trợ xử lý có hiệu quả các vấn
đề liên quan đến thiết bị tin học.
- Công tác lưu trữ: thu thập, chỉnh lý, phân loại, sắp xếp, bảo quản tài
liệu đúng theo quy định, đáp ứng kịp thời, chính xác các yêu cầu khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ của lãnh đạo cấp ủy, các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Công tác quản trị: bảo đảm nhu cầu hậu cần, kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, đối nội, đối ngoại của cấp uỷ và các hoạt động
tham mưu giúp việc cấp uỷ, đối nội, đối ngoại của văn phòng. Quản lý tốt tài

chính, tài sản của văn phòng.


11
- Công tác tài chính Đảng: tham mưu cho cấp ủy giao chỉ tiêu dự toán
thu chi ngân sách Đảng hằng năm cho các đơn vị dự toán; bảo đảm kinh phí
hoạt động thường xuyên của cấp uỷ, của văn phòng, các ban xây dựng đảng,
đơn vị trực thuộc và những nhiệm vụ phát sinh trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp uỷ. Kịp thời đề xuất những vấn đề về chủ trương, chính sách, chế
độ thu chi và các giải pháp quản lý tài chính để phục vụ kịp thời công tác lãnh
đạo của Tỉnh.
1.1.4. Nhân tố tác động đến chất lượng Văn phòng tỉnh uỷ Sơn La
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện của Thường trực tỉnh
ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy.
- Sự phối hợp của các cơ quan liên quan như các Ban đảng tỉnh ủy, Văn
phòng HĐND, UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc…
- Nhận thức của cán bộ, công chức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực thực hiện công việc của cán bộ công chức.
- Khối lượng công việc; tính năng động, sáng tạo, nhanh nhạy, kịp thời,
chính xác trong tham mưu, giúp việc.
- Chế độ đãi ngộ, thu hút người có trình độ công tác tại các cơ quan
đảng nói chung và Văn phòng tỉnh ủy nói riêng.
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
- Sự sát sao đôn đốc công việc của lãnh đạo Văn phòng tỉnh ủy; cơ chế
phối hợp giữa các phòng chuyên môn.
- Công tác tuyển chọn và bố trí vị trí việc làm đối với cán bộ sau khi
được tuyển chọn; cơ cấu biên chế giữa các phòng chuyên môn.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong làm việc.


12
- Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo và đào tạo lại đối
với cán bộ công chức.
- Quy định quy trình thẩm tra, thẩm định đề án; quy trình xây dựng,
biên soạn, ban hành văn bản và xử lý văn bản.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết Trung ương 4 (khoá X) của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về
đổi mới tổ chức bộ máy Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội nêu rõ: Tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vẫn còn nhiều nhược điểm,
chưa đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan đảng,
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở các cấp vẫn
còn có sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; thẩm quyền, trách
nhiệm của cá nhân và tổ chức chưa thật rõ ràng; tình trạng quan liêu, tham
nhũng, lãng phí chưa được đẩy lùi; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm..., Đảng ta
kiên trì thực hiện chủ trương không ngừng hoàn thiện bộ máy của hệ thống
chính trị; bảo đảm giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của đảng, xác định
một trong những nhiệm vụ trọng tâm là: xây dựng tổ chức bộ máy của toàn
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",

"tự chuyển hóa" trong nội bộ, nêu rõ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp: Kiên


13
quyết thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản
biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và đổi mới chính sách tiền lương.
- Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã
nêu rõ những chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp lớn về quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ; xây dựng các quy chế về đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm và
miễn nhiệm, luân chuyển, kiểm tra, bảo vệ chính trị nội bộ, phân công, phân
cấp quản lý cán bộ.
- Kết luận số 37-KL/TW Hội nghị TW9 (khoá X) ngày 02/9/2009 về
tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ đến năm 2020 đã kết luận: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng”,“Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu
tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực
hiện Cương lĩnh, Chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2010- 2020, bảo
đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý, các ngạch, bậc
công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh vực công tác…”;
- Kết luận số 82-KL/TW ngày 16/8/2010 của Bộ Chính trị về cải cách
thủ tục hành chính trong Đảng đã khẳng định: “Cải cách thủ tục hành chính
trong Đảng là nội dung quan trọng, là quá trình liên tục đặt trong tổng thể
cải cách hành chính của hệ thống chính trị nhằm góp phần tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội cũng như bản thân công tác xây dựng
Đảng trong thời kỳ mới”. Theo đó, việc quy trình hóa các công việc, ứng dụng
công nghệ thông tin, cải cách thủ tục… đã được chỉ đạo, khẳng định rõ.
- Quy định số 219-QĐ/TW, ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư Trung

ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách
tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy: điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, tổ


14
chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương.
- Hướng dẫn số 23-HD/VPTW, ngày 06/11/2009 của Văn phòng Trung
ương Đảng về hướng dẫn quy chế làm việc của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy,
trong đó quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự
giải quyết công việc và quan hệ công tác của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2015 - 2020.
- Quyết định số 699-QĐ/TU ngày 30.12.2013 của Ban Thường vụ tỉnh
uỷ Sơn La về phân cấp quản lý cán bộ;
- Quyết định số 768-QĐ/TU ngày 14.5.2014 của Ban Thường vụ tỉnh
uỷ Sơn La về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng tỉnh uỷ.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Cán bộ công chức, số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc
hội.
- Luật Lưu trữ, số 01/2011/QH13, ngày 11/11/2011 của Quốc hội.
- Luật Cơ yếu, số 05/2011/QH13, ngày 26/11/2011 của Quốc hội.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương, số 77/2015/QH13, ngày
19/6/2015 của Quốc Hội.
- Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17.4.2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong thời kỳ đổi mới, nhất là sau khi Bộ Chính trị có Quyết định số

80-QĐ/TW, ngày 10/4/2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn
phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng đã tiến hành đổi mới
phương thức hoạt động, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng


15
công tác tham mưu, phục vụ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong giai
đoạn cách mạng hiện nay.
Ở Sơn La, cùng với sự đổi mới hoạt động của văn phòng cấp ủy cả
nước, gắn với lịch sử Đảng bộ tỉnh và điều kiện thực tế của tỉnh, Văn phòng
Tỉnh ủy Sơn La được thành lập từ năm 1946 đã trải qua quá trình phát triển
lâu dài và liên tục, đã nhiều lần đổi mới về bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ. Gắn với mỗi thời kỳ, việc điều chỉnh bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ
của Văn phòng Tỉnh ủy đã cụ thể hóa những định hướng lãnh đạo chỉ đạo của
Trung ương Đảng và của Tỉnh ủy, đồng thời phản ánh đòi hỏi khách quan của
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, cũng cần nhìn nhận rằng:
tuy không ngừng điều chỉnh, hoàn thiện, nhưng sự đổi mới trong hoạt động
của Văn phòng Tỉnh ủy chưa có bước đột phá, chưa thể hiện rõ nét vai trò của
nhân tố chủ quan, sự chủ động, sáng tạo trong quá trình thực hiện các quy
định của Trung ương. Là một trong những cơ quan tham mưu chủ chốt của
cấp ủy, nhưng Văn phòng Tỉnh ủy có phần còn thụ động, lệ thuộc sự chỉ đạo
trực tiếp của cấp ủy, chưa chú trọng tham mưu đổi mới, cải tiến quy trình
công tác, phương pháp làm việc của mình.
Chính vì vậy, yêu cầu hiện nay đặt ra đối với Văn phòng Tỉnh ủy là
phải đổi mới mọi mặt hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng công tác,
năng động, sáng tạo, tạo ra sự chuyển biến thực sự, có sự khác biệt rõ nét so
với các lần điều chỉnh trước. Đồng thời, Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La cũng có
đầy đủ căn cứ, cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để tiến hành nâng cao chất
lượng hoạt động trong giai đoạn 2017 - 2020.
2. Nội dung thực hiện đề án

2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của
tỉnh Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi diện tích 14.174 km2, có 250 km giáp tỉnh
Hủa Phăn và Luông Pha Bang - nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; dân số


16
trên 1,2 triệu người với 12 dân tộc anh em. Tỉnh có 11 huyện, 01 thành phố
(trong đó có 5 huyện nghèo; 102 xã, 1.341 bản đặc biệt khó khăn; 17 xã biên
giới với 308 bản, trong đó có 64 bản biên giới). Đảng bộ tỉnh có 18 đảng bộ
trực thuộc, 994 tổ chức cơ sở đảng, 4.951 chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở với
76.243 đảng viên.
Trong những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung
ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các ban, bộ ngành Trung ương; tỉnh Sơn
La đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 10,39%/năm; năm 2016 tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) tăng 9,2%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 12.370 tỷ; thu
ngân sách trên địa bàn đạt 4.006 tỷ đồng (tăng 706 tỷ đồng so với năm 2015);
ban hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp thu hút các nguồn lực cho đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên
địa bàn tỉnh. Tỉnh đã lựa chọn đúng và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
một số chương trình lớn, trọng tâm mang tính đột phá, nhiều cơ chế chính
sách được ban hành đang phát huy hiệu quả; kinh tế ổn định và tiếp tục phát
triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được quan tâm đầu tư; một số
tiềm năng, lợi thế bước đầu được khai thác có hiệu quả; sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng đời sống văn hoá,
xoá đói, giảm nghèo đạt được những kết quả tích cực; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng lên, diện mạo
nông thôn, đô thị có nhiều đổi mới; quốc phòng - an ninh được tăng cường,

trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới Quốc gia được giữ vững; công tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đạt
được nhiều kết quả quan trọng; khối đại đoàn kết các dân tộc ngày càng được
củng cố vững chắc.
Tuy nhiên, là một tỉnh miên núi, giao thông đi lại khó khăn, nguồn lực
đầu tư phát triển còn hạn chế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và yếu


17
(còn 39/204 xã chưa có đường ô tô đến Trung tâm xã được cứng hóa; còn
13,9% số hộ gia đình (gần 34.000 hộ) chưa được dùng điện quốc gia; còn
315 điểm dân cư cách xa trung tâm bản từ 02 km đến trên 10 km phải xem
xét, xắp xếp...); dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao; chất lượng nguồn nhân lực
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, mức sống của nhân dân còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo, cận nghèo cao (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh còn 34,45% và hộ cận nghèo là 9,3%), đời sống của một bộ phận
nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng dân tái định cư
thủy điện Sơn La, Hòa Bình còn nhiều khó khăn, thiếu thốn (tỉnh đã phải
thực hiện di chuyển 12.584 hộ với 58.337 nhân khẩu để thực hiện dự án Thủy
điện Sơn La), an ninh trật tự xã hội trên địa bàn còn tiềm ẩn những yếu tố
phức tạp, trong đó nổi lên có tệ nạn và tội phạm buôn bán, vận chuyển ma túy
với số lượng lớn qua biên giới... đây là những yếu tổ ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của tỉnh.
Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế đã được xác định và bước đầu phát huy
hiệu quả; định hướng phát triển chung của tỉnh trong những năm tiếp theo và
một số chủ trương lớn đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh xác định là nhiệm vụ
trọng tâm trong giai đoạn 2015 -2020 như: phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu; khai thác tiềm
năng các lòng hồ Thủy điện (đặc biệt là lòng hồ thủy điện Sơn La, thủy điện
Hòa Bình),... cùng với những kết quả đạt được trong những năm qua, kinh

nghiệm trong quá trình lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp
sẽ là những tiền đề vững chắc để Sơn La tiếp tục phát triển bền vững. Những
thuận lợi, khó khăn đó sẽ là những thách thức lớn của Văn phòng Tỉnh ủy Sơn
La trong thực hiện nhiệm vụ thông tin tổng hợp, phục vụ cấp ủy, đồng thời
cũng là cơ hội để Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La có điều kiện nâng cao hiệu quả
chất lượng hoạt động, xứng đáng là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng bộ
tỉnh trong thời kỳ mới.


18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La
- Là cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là
ban thường vụ và thường trực tỉnh uỷ trong tổ chức, điều hành công việc lãnh
đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động các cơ quan tham mưu, giúp việc; tham
mưu, đề xuất chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối
ngoại; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ; là trung tâm
thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh uỷ.
- Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của tỉnh uỷ và các cơ quan, tổ chức
đảng trực thuộc tỉnh uỷ, bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động của
cấp ủy.
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động của Văn phòng tỉnh uỷ Sơn La
2.2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị hoạt động của Văn phòng tỉnh ủy Sơn La
2.2.1.1. Về tổ chức bộ máy và biên chế
Căn cứ Quy định số 219-QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ. Ban Thường vụ tỉnh ủy đã ban
hành Quyết định số 768-QĐ/TU ngày 13.5.2014 về chức năng nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của Văn phòng tỉnh uỷ, cụ thể:
- Về tổ chức bộ máy gồm 06 phòng chuyên môn: Phòng Tổng hợp;

Phòng Hành chính - Tiếp dân; Phòng Quản trị; Phòng Cơ yếu - Công nghệ
thông tin; Phòng Tài chính Đảng; Phòng Lưu trữ.
- Về biên chế: tối đa 55 cán bộ, công chức. Tuy nhiên thực tế biên chế
hiện tại đến tháng 3/2017 của Văn phòng tỉnh ủy là: 50 cán bộ, công chức:


19
Bảng 2.1
BIÊN CHẾ VĂN PHÒNG TỈNH UỶ SƠN LA
(Tính đến tháng 3/2017)

Số
TT

Bộ máy

Biên chế được
Biên chế
giao (theo QĐ
hiện tại
768-QĐ/TU
(đến tháng
ngày 13.5.2014
3.2017)
của BTV tỉnh ủy)

Thừa Thiếu

1


Lãnh đạo Văn phòng

04

06

02

2

Phòng Tổng hợp

09

06

03

3

Phòng HC - Tiếp dân

07

06

01

4


Phòng Lưu trữ

05

04

01

5

Phòng Quản trị

19

20

6

Phòng Tài chính Đảng

04

02

02

7

Phòng Cơ yếu - CNTT


07

06

01

Tổng cộng

55

50

01

03

08

- Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy: 06 đồng chí, gồm: 01 đồng chí Chánh
văn phòng và 05 đồng chí Phó Chánh văn phòng (trong đó 01 đồng chí thư ký
Bí thư tỉnh ủy, 01 đồng chí phó ban chuyên trách Ban chỉ đạo củng cố hệ
thống chính trị cơ sở).
- Phòng Tổng hợp 06 người, gồm: 01 Trưởng phòng; 03 Phó Trưởng
phòng; 01 chuyên viên, 01 cán bộ hợp đồng.
- Phòng Hành Chính - Tiếp dân 06 người, gồm: 01 Trưởng phòng; 02
Phó trưởng phòng; 02 chuyên viên, 01 cán bộ hợp đồng.
- Phòng Lưu trữ 04 người, gồm: 01 Trưởng phòng; 01 Phó trưởng
phòng; 02 chuyên viên.



20
- Phòng Quản trị 20 người, gồm: 01 Trưởng phòng; 01 Phó trưởng
phòng; 01 chuyên viên; 11 nhân viên phục vụ; 06 lái xe.
- Phòng Tài chính Đảng 2 người, gồm: 1 Trưởng phòng; 1 chuyên viên.
- Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin 06 người, gồm: 01 Trưởng
phòng; 02 Phó trưởng phòng; 01 chuyên viên CNTT; 02 cán bộ cơ yếu.
2.2.1.2. Về chất lượng nguồn nhân lực
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sỹ 01 người; Thạc sỹ 04 người; Đại
học và Cao đẳng 30 người; Trung cấp 05 người; Bằng nghề 08 người; Sơ cấp
02 người;
- Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân 17 người; Trung cấp và
tương đương 06 người; Chưa qua đào tạo 27 người.
- Trình độ ngoại ngữ: cử nhân Tiếng Anh 01 người; Chứng chỉ B Tiếng
Anh 25 người.
- Trình độ tin học văn phòng loại B: 28 người.
- Về ngạch bậc: Chuyên viên chính và tương đương 07 người; Chuyên
viên và tương đương 22 người; Cán sự và tương đương 02 người; Nhân viên,
phục vụ 19 người.
- Về độ tuổi: Dưới 35 tuổi 16 người; từ 35 đến 50 tuổi 23 người; trên
50 tuổi 11 người.
2.2.1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Văn phòng tỉnh ủy Sơn La được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị tương đối đồng bộ, hiện đại đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
làm việc của cán bộ, công chức:
- Về phòng làm việc: các đồng chí lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các
Phòng chuyên môn và Phó phòng Tổng hợp được bố trí phòng riêng, đảm bảo
không gian cho công tác nghiên cứu, tổng hợp, soạn thảo, biên tập văn bản;
các đồng chí phó phòng và chuyên viên còn lại được bố trí từ 2-3



21
người/phòng; đội xe và nhân viên phục vụ được bố trí các phòng chung, thuận
tiện cho công tác phục vụ.
- Trang thiết bị: mỗi đồng chí chuyên viên đều được trang bị 01 bộ bàn
ghế, 01 máy vi tính kết nối mạng nội bộ của Đảng, 01 tủ đựng tài liệu; các
phòng chuyên môn đều được trang bị 01 bộ máy vi tính kết nối internet, máy
điện thoại cố định; riêng các đồng chí lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các Phòng
chuyên môn và Phó phòng Tổng hợp được bố trí thêm 01 máy tính laptop
phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản và đi công tác.
Nhìn chung các cán bộ, công chức đều được tạo điều kiện bố trí một
không gian làm việc thích hợp, có các trang thiết bị cần thiết phù hợp với vị
trí việc làm, yêu cầu công việc, đáp ứng được yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; các chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức được Văn phòng tỉnh
ủy quan tâm thực hiện một cách đầy đủ theo quy định.
2.2.2. Kết quả hoạt động của Văn phòng tỉnh uỷ Sơn La thời gian qua
2.2.2.1. Công tác tham mưu, thông tin tổng hợp
Đây là nhiệm vụ trọng tâm, được Văn phòng tỉnh ủy Sơn La chú trọng
thực hiện; chất lượng tham mưu ngày càng được nâng lên, các nội dung thông
tin tổng hợp, báo cáo đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan, trung
thực, có sự chắt lọc, mang tính tổng hợp cao:
- Đã chủ động tham mưu xây dựng và ban hành Quy chế làm việc,
Chương trình hành động và Chương trình công tác toàn khoá của Ban Chấp
hành đảng bộ tỉnh; cụ thể hoá chương trình công tác toàn khoá, xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình công tác hàng năm, chương trình công tác
từng quý, từng tháng và lịch công tác tuần của cấp uỷ; chuẩn bị tốt các nội
dung hội ý Thường trực tỉnh uỷ, hội nghị Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, hội nghị chuyên đề và hội nghị cán bộ chủ chốt toàn tỉnh;
xây dựng lịch làm việc trong từng tháng cả quý của Thường trực và Ban
Thường vụ tỉnh uỷ.



×