Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM dược phẩm minh việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................i
MỤC LỤC.....................................................................................................ii
CHƯƠNG 1:..................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...........3
1.1.Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.........................................................................................3
1.1.1.Một số nội dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.....................................................3
1.1.2 Vai trò và yêu cầu của công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.....................................................................................................4
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh........6
1.2.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp..7
1.2.1Kế toán doanh thu bán hàng..................................................................7
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..............................................12
1.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................14
1.2.4.Kế toán CP quản lý kinh doanh..........................................................18
1.2.5.Kế toán DT tài chính, CP tài chính, thu nhập khác và CP khác.........22
1.2.6.Kế toán CP thuế TNDN......................................................................24
1.2.7.Kế toán xác định KQKD....................................................................26
1.2.8.Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho kế toán bán hàng và xác định kết


quả kinh doanh............................................................................................28
CHƯƠNG II................................................................................................29
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI....................29
DƯỢC PHẨM MINH VIỆT.......................................................................29
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần thương mại Dược phẩm Minh Việt......29
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển......................................................29
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty...........................30
2.1.3.Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 31
ii


2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.................................32
2.2.Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần thương mại Dược phẩm Minh Việt................................................40
2.2.1. Đặc điểm của công tác bán hàng tại công ty.....................................40
2.2.2. Kế toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ DT..............................41
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán..................................................................59
2.2.4. Chi phí quản lý kinh doanh...............................................................63
2.2.5. Kế toán CP tài chính, DT tài chính, thu nhập khác, CP khác............67
2.2.6. Kế toán CP thuế TNDN.....................................................................70
2.2.7Kế toán xác định kết quả kinh doanh..................................................72
CHƯƠNG 3:................................................................................................78
Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DƯỢC PHẨM MINH VIỆT.......................................................................78
3.1. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại Dược phẩm Minh Việt...................................78
3.1.1. Những kết quả đã đạt được................................................................78
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục.............................................................80

3.2.Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Dược phẩm Minh Việt...........81
KẾT LUẬN.................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................86
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP....................................................87
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN......................................88
PHỤ LỤC....................................................................................................89

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

iv


DANH MỤC HÌNH

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính


SXKD

Sản xuất kinh doanh

CP

Chi phí

DT

Doanh Thu

GTGT

Giá trị gia tăng

VNĐ

Việt Nam đồng

KT

Kế toán

TK

Tài khoản

DN


Doanh nghiệp

CPTM

Cổ phần thương mại



Hóa đơn

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

KC

Kết chuyển

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Với những bước tiến không ngừng của xã hội loài người đã thúc đẩy
nhu cầu thị trường tăng lên đáng kể. Nền kinh tế thị trường đang tạo ra
những cơ hội và cả những thách thức cho các doanh nghiệp nói chung và

doanh nghiệp thương mại nói riêng khi tham gia vào thị trường. Để có thể
tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi
phù hợp, biết nắm bắt cơ hội và tạo ra hiệu quả trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp thương mại cũng không nằm ngoài
quy luật đó.
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc
thù, nó đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm
cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế. Và trong giai đoạn hiện nay, hoạt
động thương mại không ngừng phát triển và mở rộng, góp phần quan trọng
cho sự phát triển chung của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, với sự biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp
thương mại những thách thức cần phải vượt qua, và một trong những thách
thức đó chính là sự cạnh tranh. Cạnh tranh vừa là thách thức nhưng cũng
vừa là động lực để phát triển, một doanh nghiệp bán được hàng, doanh thu
tăng và kinh doanh có lãi tức là doanh nghiệp đó đã có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường. Chính vì vậy mà khâu tiêu thụ hàng hoá có vai trò rất quan
trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
thương mại, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị
trường.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, kế toán với chức năng phản ánh,
giám sát và cung cấp những thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế
của doanh nghiệp thương mại cần phải được tổ chức và quản lý tốt, đặc biệt

1


là trong công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng nhằm góp phần mang lại hiệu
quả thiết thực trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.

Với ý nghĩa trên, qua quá trình thực tập tại Công ty CPTM Dược phẩm
Minh Việt, được sự hướng dẫn tận tình GVHD, giảng viên khoa Kế toán,
Học Viện Tài Chính và các cán bộ, nhân viên phòng kế toán Công ty đã giúp
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này với đề tài: “Kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM Dược phẩm Minh Việt”
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty CPTM Dược phẩm Minh Việt
Chương 3: Ý kiến hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CPTM Dược phẩm Minh Việt
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như kiến
thức về thực tế của em còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo khoa Kế toán - Học viện Tài chính và cán bộ, nhân viên phòng kế toán
công ty CPTM Dược phẩm Minh Việt để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt
tình cảu ban lãnh đạo cũng như cán bộ kế toán công ty. Em xin bày tỏ lòng
biết cảm ơn đối với các cô chú lãnh đạo, các phòng ban và đặc biệt là cán
bộ phòng kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2014

2



CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số nội dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
a)Đặc điểm của bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hoá được hiểu là hoạt
động bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, thông qua bán hàng giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại
được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh
nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và nguồn tích luỹ để mở rộng
kinh doanh.
Xét về mặt hành vi thì đó là sự trao đổi, thoả thuận giữa người bán và
người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng, người mua chấp
nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Xét về tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc
tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu
nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và
trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như
đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
b)Phương thức bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại có các phương thức bán hàng sau:
- Bán buôn: là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được
một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa
3



thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được
thực hiện bởi 2 hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
+ Hình thức bán buôn qua kho: hàng hóa được xuất bán cho khách
hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán
trực tiếp và xuất gửi đi bán.
+ Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán hàng mà bên
bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không
qua kho của bên bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ như
giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và
không tham gia thanh toán...
- Bán lẻ hàng hóa: là khâu vận động cuối cùng của bán hàng từ lĩnh
vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu
thông, thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán
với khối lượng ít, giá bán ổn định và thường áp dụng các phương thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp
+ Bán hàng thu tiền tập trung
+ Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
+ Bán hàng theo phương thức đại lý
+ Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm
1.1.2 Vai trò và yêu cầu của công tác quản lý bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp thương mại nói riêng trước hết phải giải đáp các vấn đề:
Kinh doanh hàng hoá gì? Hướng tới đối tượng khách hàng nào? Và kinh
doanh như thế nào? Do đó việc tổ chức tốt khâu bán hàng có ý nghĩa hết
sức quan trọng không chỉ đối với chiến lược kinh doanh của một doanh
nghiệp, mà còn đối với cả chiến lược phát triển của toàn xã hội.

- Vai trò của bán hàng được thể hiện qua:
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Thông qua bán hàng thì giá trị của
hàng hóa mới được thực hiện, DN mới thu được tiền để bù đắp các khoản
CP đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các nghĩa vụ
4


đối với Ngân sách nhà nước. Bán được hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh và
mau tái sản xuất giúp tăng DT.
+ Đối với người tiêu dùng: Việc tiêu dùng hàng hóa của người tiêu
dùng không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho họ mà việc tiêu
dùng hàng hóa còn góp phần giúp quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh
hơn.
+ Đối với kinh tế xã hội: Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện tốt
để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, ổn định
và củng cố giá trị đồng tiền, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội, là điều
kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của
toàn xã hội nói chung.
- Vai trò của việc tổ chức công tác KT bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh:
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung và của kinh
tế nói riêng thì KT là một tất yếu, khách quan và là một công cụ quản lý
đắc lực các hoạt động kinh tế tài chính của DN.
Trong các DN thương mại thì việc tổ chức KT bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có ý nghĩa to lớn. Thông qua kết quả của việc xác định
kết quả kinh doanh, DN biết được tình trạng SXKD của mình.
Thông qua việc xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho nhà quản
lý DN có thể phân tích, đánh giá và đưa ra các phương án kinh doanh phù
hợp.
Thông qua việc tở chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh giúp cho các đơn vị liên quan đến DN có quyết định đúng đắn đầu tư
vào DN.
Xuất phất từ vai trò to lớn của bán hàng vì vậy DN cần quản lý công tác
bán hàng như sau:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng với từng
sản phẩm, từng thời kỳ.

5


+ Quản lý chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tiến hành thăm dò thị trường,
mở rộng quan hệ bán hàng, quản lý phương thức bán hàng, quản lý tình
hình thanh toán để đảm bảo vốn không bị mất mát, chiếm dụng quá lâu.
+ Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
kinh doanh, thông qua số liệu kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng đã giúp cho các nhà quản lý công ty đánh
giá được mức độ hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra, ở đây đặc biệt là kế
hoạch về số lượng sản phẩm hàng hóa bán ra từng kỳ và kế hoạch lợi
nhuận.
Từ vai trò quan trọng trên mà nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh đó là:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng lại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách

hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
+ Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả kinh doanh.

6


1.2.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a)Nội dung
• Khái niệm:
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
• Các điều kiện ghi nhận DT:
DT bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả
mãn 5 điều kiện sau:
(a)

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền

với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc quy định rõ ràng thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng giúp cho
doanh nghiệp xác định được chính xác các khoản doanh thu bán hàng phát
sinh trong kỳ hạch toán để từ đó thực hiện đúng các quyền lợi và nghĩa vụ
với Nhà nước.
b)Nguyên tắc ghi nhận DT:
+ Đối với DN thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với DN không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.

7


+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu).
+ Đối với những DN nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh

nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
+ Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán hay yêu cầu giảm
giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì không hạch toán vào TK này mà sẽ hạch
toán vào các TK giảm trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ, doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng chưa giao hàng cho khách thì không được ghi vào TK511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán bên Có TK
131-“ Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán và TK 511-“Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán
hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận DT.
+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm trước thì DT cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được
chia cho số năm cho thuê tài sản.
+ Không hạch toán một số khoản như: Số tiền bán thanh lý tài sản, trị
giá bán hàng hóa, vật tư giao cho bên gia công, trị giá hàng hóa, dịch vụ
8


cung cấp giữa các đơn vị nội bộ, trị giá hàng gửi đại lý, các khoản thu nhập
khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng háo, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy
định thì DT trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. DT trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK
5114-“DT trợ cấp, trợ giá”.

c) Phương pháp kế toán
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận DT thì KT
tiến hành phản ánh các khoản DT đó vào TK KT và các sổ KT.
Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở ghi
nhận cho nghiệp vụ bán hàng:
+ Hợp đồng mua hàng
+ HĐ GTGT: HĐ bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
Biên bản thanh lý hợp đồng, Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo có của Ngân
hàng, Bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng...
Để phản ánh về các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, KT sử
dụng các TK:
+ TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này có các TK cấp 2:
TK 5111: DT bán hàng hóa
TK 5112: DT bán thành phẩm
TK 5113: DT cung cấp dịch vụ
TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá
TK 5117: DT kinh doanh bất động sản
+ TK 512: DT nội bộ
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK này có số dư Có (hoặc Nợ). Tk 333 có 9 TK cấp 2:
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3331 có hai TK cấp 3:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế TTĐB
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
TK 3334: Thuế TNDN
9



TK 3335: Thuế TNCN
TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK 3338: Các lại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

10


Biểu 1. 1: Trình tự KT các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 111, 112

TK 511

TK 111, 112, 131, 113
DT bán hàng trực tiếp

(3)
TK 131

TK
152,
153,
133

(4)

P/ánh DT đem đi trao
đổi

TK 111, 112

TK
3331
TK
641
(1) CP hoa hồng đại
TK 111,

Số tiền nhận được sau112
khi trừ đi hoa hồng
TK 133
Thuế

Số tiền đã thu được
TK 131
(5)

TK 3388
TK 111, 112, 131
Thu tiền bán hộ

Số còn phải trả
TK 3387
(6)
TK 3331

(2)

Trả tiền bán hộ


Thuế

(1): Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá.
(2): DT hoa hồng được hưởng.
(3): Giá trị hàng đem đi trao đổi lớn hơn hàng nhận về.
(4): Hàng nhận về nhập kho qua việc trao đổi.
(5): DT bán hàng trả chậm, trả góp.
(6): Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay.

11


1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ DT của DN gồm: Chiết khấu thương mại, DT
12ang bán bị trả lại, giảm giá 12ang bán, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
DT thuần là số chênh lệch giữa DT bán 12ang và cung cấp dịch vụ với
các khoản giảm trừ DT.
Do vậy, các khoản giảm trừ DT là cơ sở để tính DT thuần và xác định
KQKD trong kỳ của DN.
• KT chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua 12ang do việc người mua 12ang
đã đặt mua sản phẩm, 12ang hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua, bán 12ang.
Để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, DN sử dụng TK 521.
TK 521 có ba TK cấp 2
TK 5211- Chiết khấu 12ang hóa

TK 5212- Chiết khấu thành phẩm
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ
Trường hợp người mua 12ang với khối lượng lớn được hưởng chiết
khấu thương mại, giá bán phản ánh trên HĐ là giá đã giảm giá (đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào TK
521. DT bán 12ang phản ánh theo giá đã chiết khấu thương mại.
• KT 12ang bán bị trả lại:
Doanh thu 12ang bán bị trả lại là số sản phẩm, 12ang hóa DN xác định
đã tiêu thụ, đã ghi nhận DT nhưng bị khách 12ang trả lại do vi phạm các
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
Trường hợp DN bán 12ang cho khách 12ang mà DN đã xuất HĐ thì
bên mua phải lập HĐ của số 12ang trả lại.
Trường hợp DN đã xuất 12ang và lập HĐ mà bên mua chưa nhận
12ang thì bên mua lập biên bản trả lại 12ang đồng thời gửi trả lại HĐ bán
12ang cho DN để DN lập lại HĐ cho số 12ang đã nhận về.

12


TK sử dụng là TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Khi có 13ang bán bị trả lại
thì KT phản ánh vào bên Nợ của TK 531, cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ
TK 511 để xác định DT thuần.
• KT giảm giá 13ang bán:
Giảm giá 13ang bán: Là khoản tiền DN (bên bán) giảm trừ cho bên
mua 13ang trong trường hợp đặc biệt vì lý do 13ang bán bị kém phẩm chất,
không 13ang quy cách hoặc không 13ang thời hạn… đã ghi trong hợp
đồng.
Khi DN phải điều chỉnh giảm gí 13ang bán thì bên bán và bên mua
pahir lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy

cách phẩm chất, mức giảm giá theo HĐ nào, lý do giảm giá, đồng thời bên
bán lập HĐ để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Căn cứ vào HĐ điều
chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế
đầu ra và thuế đầu vào.
TK sử dụng là TK 532 – Giảm giá 13ang bán. Cuối kỳ kết chuyển sang
TK 511 để xác định DT thuần.
• Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp:
Thuế TTĐB: là thuế tiêu 13ang đánh vào 13ang hóa mà nhà nước không
khuyến khích sản xuất hoặc hạn chế sản xuất như: bia, rượu, thuốc lá…
Để phản ánh số thuế TTĐB phải nộp thì KT sử dụng TK 3332- Thuế TTĐB
Thuế xuất khẩu: là loại thuế tiêu 13ang đánh trên số 13ang hóa DN xuất
khẩu ra nước ngoài. Để phản ánh số thuế phải nộp, KT sue dụng Tk 3333Thuế xuất nhập khẩu.
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: là số thuế giảm trừ
khỏi DT bán hành và cung cấp dịch vụ khi DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.

13


Biểu 1. 2: Trình tự KT các khoản giảm trừ DT:
TK 521

TK 111, 112, 131,
141
Chiết khấu thương
mại
TK 3331
Thuế


TK 511, 512

K/c khoản chiết
khấu thương mại
TK 531
K/c khoản hàng
bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại
TK 3331
Thuế

TK 532
K/c khoản giảm giá
hàng bán

Giảm giá hàng bán
Thuế

TK 3331
TK 632
TK 155
GVBH trả lại

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Nội dung
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan tới quá trình bán hàng
gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN
phân bổ cho từng hàng hóa bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác định
chính xác trị giá vốn hàng bán ra là cơ sở để tính kết quả bán hàng và xác

định KQKD của DN.
Để phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ, KT sử dụng TK 632- Giá vốn hàng
bán.

14


b) Nguyên tắc xác định
• Trường hợp nhập kho hàng hóa
Trong các doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn nhập kho thực tế của
hàng hóa bao gồm: Giá mua thuần của hàng hóa và chi phí thu mua hàng
hóa. Trong đó:
- Giá mua thuần của hàng hóa gồm: giá mua ghi trên hóa đơn cộng (+)
các khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại trừ (-) các khoản giảm giá
hàng mua được hưởng (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trả lại
hàng đã mua).
- Chi phí thu mua hàng hóa gồm: Các chi phí phục vụ cho quá trình mua
hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hiểm, tiền lưu kho, hao
hụt trong định mức, công tác phí của bộ phận thu mua…
Do đặc thù của kinh doanh thương mại, trong kế toán giá mua thuần
của hàng hóa được tính và hạch toán riêng, còn chi phí thu mua được tổng
hợp chung, không phân bổ cho từng mặt hàng, đến cuối kỳ mới phân bổ
cho hàng còn lại và hàng bán ra.
• Trường hợp xuất kho hàng bán
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính qua ba bước:
Bước 1: Tính trị giá mua của hàng hóa xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính
theo các phương pháp sau:
- Tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này,
thì việc xác định hàng xuất bán sẽ căn cứ vào đơn giá bình quân của hàng

hóa tồn kho đầu kỳ và hàng mua trong kỳ.
Đơn giá mua
bình quân

Trị giá mua của
Trị giá mua của hàng
+
hàng hóa tồn đầu kỳ
hóa nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
15

+

Số lượng hàng nhập
trong kỳ


Trị giá mua của hàng xuất kho = Đơn giá mua bình quân * Số lượng
hàng xuất kho
-Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp
này giả thiết số hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất kho trước và lấy trị
giá mua thực tế của số hàng nhập kho đó.
-Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này
giả thiết hàng nào nhập kho sau sẽ được xuất kho trước và lấy trị giá mua
thực tế của số hàng nhập kho đó.
-Tính theo phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này căn
cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó.

Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ:
Chi phí mua phân
Chi phí mua
bổ cho hàng tồn
phát sinh trong
đầu kỳ
+ kỳ

Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất
= Trị giá mua của
kho
hàng tồn đầu kỳ

Trị giá mua của
+ hàng nhập trong
kỳ

Trị giá
mua
của
hàng
xuất
kho

Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán:
Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua hàng xuất bán + Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng xuất bán
c) Phương pháp kế toán

• Chứng từ kế toán:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
• TK sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của thành phẩm được
chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán, các khoản được quy định tính vào
giá vốn hàng bán và kết chuyển vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
• Trình tự KT nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán
KT hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
16


Biểu 1. 3: Trình tự giá vốn thành phẩm xuất kho

TK 155, 157

TK 632

TK 155, 157
K/c cuối kỳ

K/c đầu kỳ
TK 631
K/c kể cả nhập kho
hay không nhập kho

TK 911
K/c GVHB

Biểu 1. 4: Trình tự KT giá vốn hàng hóa xuất kho
TK 611


TK 151,156,157

( 4b)K/c HH tồn cuối
kỳ

(4a)K/c HH tồn đầu
kỳ
TK111,112,131
11111111,112,131
Tổng giá
mua
TK LQ

TK 151,156,157

TK 632

TK 133

(4c)K/c giá vốn

1)VAT

hàng xuất bán
TK 111,112,331
(3)CKTM, giảm
giá…

(2)…


KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

17


Biểu 1. 5: Trình tự KT trị giá vốn hàng xuất kho:
TK 154

TK 632

TK 911

Xuất kho bán thẳng
TK 155
Xuất kho bán

Cuối kỳ, k/c
GVHB

Nhập kho
TK 157
Gửi bán thẳng
TK 3381
Kiểm kê phát hiện
thừa

Nhận được
thông báo đã
Gửi bán bán hàng

TK 222, 223
Góp vốn
TK 1381
Kiểm kê
thiếu

Nhập kho hàng bán bị trả
lại
1.2.4. Kế toán CP quản lý kinh doanh
a)Kế toán chi phí bán hàng
CP bán hàng là toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Để quản lý CP bán hàng chi tiết cho từng khoản trên KT sử dụng TK
cấp 1 là TK 641 - CP bán hàng và các TK cấp 2, bao gồm các TK sau:
+ TK 6411: CP nhân viên.
+ TK 6412: Chí phí vật liệu.
+ TK 6413: CP dụng cụ đồ dùng.
18


+ TK 6414: CP khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415: CP bảo hành.
+ TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: CP khác bằng tiền.

19


×