Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Đền Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.65 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM PHƯƠNG THẢO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỀN HÙNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------PHẠM PHƯƠNG THẢO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỀN HÙNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG TÀI


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CT HỘI ĐỒNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG TÀI

PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Tên tôi là: Phạm Phương Thảo - Mã số HV: 14057078
Học viên khóa: QH-2014-E (Khóa 23)
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - chi nhánh Đền Hùng” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Trọng Tài. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ
các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục tài liệu thao khảo.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn


Phạm Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ tài chính ngân hàng với đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Đền Hùng”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trọng Tài đã quan tâm giúp
đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành luận văn này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trong Hội đồng
khoa học Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa Tài chính
ngân hàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến: Các cán bộ lãnh đạo, cán bộ phòng khách hàng
doanh nghiệp - ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đền Hùng (sau đây gọi tắt là Vietinbank Đền Hùng) đã giúp đỡ và tạo điều
kiện để tác giả tìm hiểu thực tế, học tập kinh nghiệm trong thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những hạn chế vì vậy tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2016
Học viên

Phạm Phương Thảo


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Ký hiệu
Agribank
BIDV
CBTD
CN
CLTD

DNCV
DNNVV
DPRR
KHCN
KHDN
NHCT
NHNN
NHTW
NL-TS
NHTM
TCTD
TDNH
TDTM
TMDV
TSĐB
Viettinbank
XNK

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cán bộ tín dụng
Công nghiệp
Chất lượng tín dụng
Dư nợ cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự phòng rủi ro
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Công Thương

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng trung ương
Nông lâm - Thủy sản
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại
Thương mại dịch vụ
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Xuất nhập khẩu

6


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2

Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2

3

Bảng 3.1

4


Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4
Bảng 3.5

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng

Nội dung
Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam

Tiêu chuẩn DNNVV ở một số nước và khu vực
Một số chỉ tiêu về huy động vốn của Vietinbank
Đền Hùng giai đoạn 2013-2015
Một số chỉ tiêu về cho vay tại Vietinbank Đền Hùng
giai đoạn 2013-2015
Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của
Vietinbank Đền Hùng giai đoạn 2013-2015
Số DNNVV vay vốn tại Vietinbank Đền Hùng
Quy mô cho vay DNNVV tại Viettinbank Đền Hùng
giai đoạn 2013-2015
Dư nợ cho vay DNNVV theo thời hạn cho vay
Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế
Dư nợ cho vay DNNVV theo sản phẩm cho vay
Dư nợ cho vay DNNVV theo loại tiền tệ

Tỷ lệ nợ có đảm bảo cho vay DNNVV
3.10
Bảng 3.11 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay DNNVV
Bảng
Hiệu suất sử dụng vốn
3.12
Bảng
Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV
3.13
Bảng
Một số chỉ tiêu về mức sinh lời từ hoạt động cho vay
3.14

DNNVV


7

Trang
10
10
49
52
55
64
66
68
68
70
71
71
72
73
74
74


DANH MỤC HÌNH
STT
1
2

Số hiệu
Hình 3.1
Hình 3.2


3

Hình 3.3

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của Viettinbank Đền Hùng
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV
Cơ cấu DNNVV vay vốn tại Viettinbank Đền
Hùng theo ngành nghề kinh doanh

8

Trang
48
63
65


PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lời nói đầu
1.1. Về tính cấp thiết của đề tài
Phát biểu tại hội thảo “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015” diễn ra ngày
18/11/2014 tại Hà Nội, tổng giám đốc BTCI (Viện nhân lực tài chính ngân hàng)
K.Balasingam cho biết: Trong cộng đồng doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay, khu
vực DNNVV chiếm tới 97,5% và tạo ra hàng triệu việc làm; sử dụng tới 51% lao
động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP... Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại, hầu
hết các DNNVV vẫn gặp phải một số hạn chế cố hữu như khó khăn trong tiếp cận
chính sách, ưu đãi, mặt bằng sản xuất và đặc biệt là tiếp cận vốn vay. “Hiện nay chỉ

có 30% tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải tiếp tục sử dụng
nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi phí vốn rất cao”, ông
K.Balasingam chia sẻ. Như vậy có thể nói vấn đề quan trọng và cấp bách nhất đối
với các DNNVV hiện nay chính là vốn và khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
NHTM vẫn là một trong những kênh tín dụng chính cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng. Đối với sự phát triển của các
DNNVV, vai trò to lớn của nguồn tín dụng ngân hàng là không thể phủ nhận,
nhất là khi đặc thù của nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng. Nhận
thức được điều này các NHTM ngày càng chú trọng hơn đến việc cấp tín dụng cho
đối tượng này. Với hoạt động cấp tín dụng, các NHTM cũng giống như các nhà kinh
doanh: họ bỏ vốn của mình ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn.
Mặt khác các NHTM cũng chính là một chủ thể kinh doanh độc lập, tự kiếm lợi
nhuận lời ăn lỗ chịu và cũng tự chịu trách nhiệm với khách hàng. Chính vì vậy việc
đảm bảo chất lượng cho các khoản vay và cho vay đối với bản thân ngân hàng chính
là một nhu cầu cấp thiết để tự đảm bảo an toàn cho chính mình.
Phú Thọ là một tỉnh có khá nhiều khu công nghiệp, nhà máy và đặc biệt là các
DNNVV chiếm đến hơn 90% trên tổng số doanh nghiệp. Đây chính là một trong
những thành phần đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
9


Cùng với xu thế phát triển và chủ trương của Đảng và Nhà nước, Vietinbank Đền
Hùng những năm qua đã luôn chú trọng quan tâm và đẩy mạnh hoạt động cho vay
đối với DNNVV. Hoạt động này về cơ bản đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ,
tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay DNNVV tại ngân
hàng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn như: tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay
giảm (năm 2013 giảm 12,56%, năm 2014 giảm 43,17%, năm 2015 giảm 29,32%),
tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ lệ nợ quá hạn (năm
2015 tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV là 1,88%), tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay DNNVV
trên tổng dư nợ cho vay DNNVV khá thấp (năm 2015 chỉ đạt 0,03%). Điều này cho

thấy chất lượng cho vay DNNVV của ngân hàng còn thấp và khả năng sinh lời từ
các khoản cho vay DNNVV của ngân hàng còn chưa cao. Chính vì vậy đòi hỏi ngân
hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để có thể nâng cao chất lượng cho vay và tăng
tính cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - chi nhánh Đền Hùng” để làm đề tài nghiên cứu của
mình nhằm đáp ứng các nhu cầu thực tiễn và khách quan về việc nâng cao chất
lượng cho vay DNNVV.
Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi:
1. Thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại Vietinbank Đền Hùng những
năm qua như thế nào? Tác giả sử dụng những chỉ tiêu nào để đánh giá chính xác
chất lượng cho vay DNNVV tại Vietinbank Đền Hùng? Đâu là những kết quả đạt
được, còn những mặt tồn tại nào cần khắc phục và đâu là nguyên nhân của những
tồn tại này?
2. Những giải pháp nào là cần thiết để nâng cao chất lượng cho vay DNNVV
tại Vietinbank Đền Hùng thời gian tới?
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ cung cấp những cơ sở lý luận, thực
trạng và giải pháp về việc nâng cao chất lượng cho vay DNNVV, góp phần tạo nền
tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của phân khúc doanh nghiệp này tại
Việt Nam trước những khó khăn của môi trường kinh doanh hiện nay.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
10


1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DNNVV của Vietinbank Đền Hùng
từ đó rút ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục và nguyên
nhân. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV
tại Vietinbank Đền Hùng.

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về DNNVV và chất lượng cho vay DNNVV của
NHTM;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại Vietinbank
Đền Hùng từ đó rút ra được những hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, phát
huy những ưu điểm và góp phần nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại
Vietinbank Đền Hùng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan đến chất lượng cho vay DNNVV của NHTM nói chung và của Viettinbank
Đền Hùng nói riêng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Chủ yếu nghiên cứu chất lượng cho vay DNNVV tại
Vietinbank Đền Hùng.
- Phạm vi thời gian: Chủ yếu nghiên cứu trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Phạm vị nội dung: chất lượng cho vay DNNVV tại Vietinbank Đền Hùng.
2. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Viettinbank Đền Hùng;
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Viettinbank Đền Hùng.
11



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Hoạt động cho vay của NHTM cũng như vấn đề chất lượng hoạt động cho
vay nói chung và chất lượng cho vay đối với các DNNVV nói riêng luôn là đối
tượng quan tâm của nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Tiêu biểu có thể kể đến
một số công trình sau:
Nguyễn Thị Bắc (2013), “Một số giải pháp mở rộng và nâng cao CLTD đối
với DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn tập trung đánh giá vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay
các DNNVV của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam trên địa bàn Quận Ba
Đình TP. Hà Nội trong giai đoạn 2010-2012, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm
mở rộng và nâng cao CLTD với các DNNVV. Tuy nhiên, đề tài này nghiên cứu cả
về vấn đề mở rộng hoạt động cho vay cũng như nâng cao chất lượng cho vay
DNNVV đồng thời, phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn Quận Ba Đình - TP.
Hà Nội và thời gian từ trước 2013.
Nguyễn Văn Dương (2012), “Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh tỉnh Lâm Đồng”, Luận
văn Thạc sỹ, Học viện ngân hàng.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động cho vay của SacomBank Lâm Đồng, đánh giá các ưu, nhược điểm về
hoạt động cho vay và những vấn đề còn tồn đọng qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển thị trường về hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên đề tài
này chưa nghiên cứu về việc đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay DNNVV
tại ngân hàng.
Phạm Trường Giang (2012), “CLTD đối với DNNVV tại Techcombank chi

nhánh Chương Dương”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

12


Luận văn mới chỉ đề cao yếu tố khách hàng trong việc phân tích chất lượng
tín dụng đối với DNNVV. Cụ thể tác giả đã thực hiện phỏng vấn khách hàng tiền
gửi cũng như tiền vay để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với dịch
vụ của ngân hàng. Tuy nhiên tác giả lại không đứng trên khía cạnh ngân hàng, tức là
đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV qua các CBTD của ngân hàng. Chính
vì vậy việc đánh giá còn chưa phản ánh được đầy đủ và chính xác, khách quan về
tình hình CLTD đối với DNNVV thực tế tại ngân hàng.
Phạm Thị Thanh Hòa (2011), “Giải pháp nâng cao CLTD đối với DNNVV
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thăng
Long”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính.
CLTD là một phạm trù rất rộng và bao hàm nhiều nội dung, tuy nhiên trong
phạm vị nghiên cứu của mình, tác giả mới chỉ tập trung vào nội dung là hạn chế nợ
quá hạn và nợ xấu trong cho vay DNNVV chứ chưa đưa ra những biện pháp để làm
tăng doanh số cho vay DNNVV hay tăng khả năng thu hồi nợ để từ đó nâng cao
được chất lượng cho vay DNNVV một cách bền vững và gia tăng được thu nhập
cho ngân hàng.
Nguyễn Văn Lê (2014), “Tăng trưởng tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV ở
Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn”, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện
ngân hàng.
Luận án đã tập trung nghiên cứu về việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối
với DNNVV từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng ngân hàng đối
với DNNVV trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô bất ổn. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu ở
tầm vĩ mô và tập trung chủ yếu vào việc tăng trưởng tín dụng (tăng về số lượng) chứ
chưa đi sâu vào CLTD đối với DNNVV.
Lê Bá Minh Long (2011), “Nâng cao CLTD đối với DNNV tại ngân hàng

thương mại cổ phần Phương Đông”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện ngân
hàng.
Luận văn tập trung nghiên cứu về CLTD đối với DNNVV qua các chỉ tiêu
đánh giá bao gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng để từ đó thấy được những
kết quả đạt được cũng như những hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy
nhiên đề tài mới chỉ đánh giá chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu đánh giá chứ

13


không tiến hành khảo sát điều tra để thu thập ý kiến đánh giá về CLTD đối với
DNNVV.
Đỗ Minh Thông (2012), “Nâng cao CLTD đối với DNNVV tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh”.
Luận văn thạc sỹ, Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Luận văn đã trình bày rất rõ ràng những vấn đề lý luận về CLTD nói chung
và CLTD đối với DNNVV nói riêng của NHTM. Tuy nhiên, khi đi vào phân tích
thực trạng, tác giả lại không áp dụng được hết các lý thuyết này để vận dụng vào
phân tích tình hình CLTD đối với DNNVV thực tế tại các ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn trên địa bàn khu vực Tp. HCM. Mặt khác, vì phạm vi
không gian nghiên cứu của tác giả khá rộng nên khi phân tích thực trạng CLTD đối
với DNNVV tác giả còn chưa phân tích được sâu và chi tiết.
Võ Đức Toàn (2012), “Tín dụng đối với DNNVV của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Luận án tập trung vào đánh giá CLTD đối với DNNVV qua các chỉ tiêu đánh
giá và có sử dụng đến cả phương pháp khảo sát điều tra và thu thập ý kiến. Tuy
nhiên đề tài này lại nghiên cứu ở phạm vi rộng là đối với tất cả các NHTM trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh chứ không đi vào nghiên cứu ở phạm vi cụ thể một
ngân hàng.


Ta có thể thấy rằng đa phần những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV qua các số liệu thứ cấp, hay mới chỉ
đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng, chỉ có một số ít tác giả có sử dụng số liệu sơ
cấp qua việc khảo sát, điều tra hay phỏng vấn các khách hàng, hay nhân viên của
ngân hàng. Do đó việc nhận xét, đánh giá về chất lượng cho vay đối với DNNVV
còn chưa thực sự chính xác và khách quan. Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy việc
nghiên cứu chất lượng cho vay đối với DNNVV tại Viettinbank Đền Hùng để từ đó
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng là
một đề tài không trùng lặp đối với các đề tài trước đây. Ngoài ra với cách tiếp cận
bằng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, đánh giá từ cả khía cạnh khách hàng và nhân viên

14


tín dụng của ngân hàng để làm rõ hơn các chỉ tiêu định tính và định lượng đã giúp
cho việc đánh giá, nhận xét về tình hình chất lượng cho vay đối với DNNVV tại
Viettinbank Đền Hùng mang tính chính xác và khách quan hơn. Từ đó giúp cho việc
đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn, kịp thời và đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế
được thành lập để sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị
trường.
Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014 có đưa ra các khái niệm như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật

nhằm mục đích kinh doanh.” Còn “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy trước hết doanh nghiệp phải là chủ thể
kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt động với
danh nghĩa riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường
và chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai,
tùy theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có mục đích
hoạt động khác nhau nhưng trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công ích còn mục đích của các doanh nghiệp chủ yếu là tối đa hóa lợi
nhuận.
b. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành: doanh nghiệp
lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.

15


Khái niệm DNNVV mang tính chất tương đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng nước.
Ở Việt Nam, khái niệm DNNVV được quy định theo nghị định 56/2009/NĐ-CP:
“DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (trong đó tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên)”.
1.2.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV là tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trong từng giai đoạn cụ thể
(Xem Bảng 1.1 và Bảng 1.2). Thông thường những tiêu thức được lựa chọn là: Số

lượng cán bộ công nhân viên bình quân, vốn đầu tư, tổng tài sản, doanh thu
tiêu thụ. Riêng ở Việt Nam hiện nay thì căn cứ vào hai tiêu thức là số lao động
làm việc bình quân và tổng nguồn vốn để phân loại doanh nghiệp thành siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Việc phân loại theo tiêu thức này
nhằm giúp cho Nhà nước có những chiến lược và những chính sách hợp lý
nhằm hỗ trợ phát triển các DNNVV trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội cụ thể, đặc biệt là trong lúc nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn
như lạm phát, khủng hoảng,…

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực

DN siêu
nhỏ
Số lao
động

1.Nông,
lâm
10 người
nghiệp và thủy
trở xuống
sản
2.Công nghiệp 10 người

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn
20 tỷ đồng

trở xuống
20 tỷ đồng

Doanh nghiệp vừa

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Từ trên 10
người đến 200
người
Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200
người đến 300
người
Từ trên 200

16



và xây dựng

trở xuống

trở xuống

3.Thương mại và 10 người
dịch vụ
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

người đến 200
người
Từ trên 10
người đến 50
người

đồng đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng

người đến 300
người
Từ trên 50
người đến 100

người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Về tiêu chuẩn quy định DNNVV ở một số nước và khu vực được thể hiện
trong bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn DNNVV ở một số nước và khu vực
Quốc gia,

Tiêu chuẩn DNNVV

Khu vực
Cambodia
Indonesia
Laos
Philippines

Thailand

WB

-DN nhỏ: 11-50 nhân viên; Tài sản cố định: 50.000 USD-250.000 USD
-DN trung bình: 51-200 nhân viên; Tài sản cố định: 250 USD-500.000 USD
Ít hơn 100 nhân viên
-DN nhỏ: <19 nhân viên; hoặc tổng tài sản≤50 triệu kíp; hoặc doanh số≤
400 triệu kíp
-DN trung bình:<99 nhân viên; hoặc tổng tài sản ≤1,2 tỷ kíp; hoặc doanh số
≤1 tỷ kíp
Có ít hơn 200 nhân viên; Tổng tài sản <40 triệu Peso
-Khu vực sản xuất:
DN nhỏ: <50 nhân viên; Hoặc tài sản cố định ≤ 50 triệu baht

DN trung bình: 51-200 nhân viên; hoặc tài sản cố định từ 51-200 triệu baht
-Khu vực bán buôn:
DN nhỏ: <25 nhân viên; hoặc tài sản cố định≤50 triệu baht
DN trung bình: 26-50 nhân viên; hoặc tài sản cố định: 51-100 triệu baht
-Khu vực bán lẻ:
DN nhỏ: <15 nhân viên; hoặc tài sản cố định ≤30 triệu baht
DN trung bình: 16-30 nhân viên; hoặc tài sản cố định: 31-60 triệu baht
-Khu vực dịch vụ:
DN nhỏ:<50 nhân viên; hoặc tài sản cố dịnh ≤50 triệu baht
DN trung bình: 51-200 nhân viên; hoặc tài sản cố định 51-200 triệu baht
DN nhỏ: <50 nhân viên; tổng tài sản và doanh thu <3 triệu USD
DN trung bình: 51-200 nhân viên; tổng tài sản và doanh thu <15 triệu USD
DN vi mô: <10 nhân viên; tổng tài sản <10.000 USD; doanh thu hàng năm

≤ 100.000 USD
DN nhỏ: <50 nhân viên; tổng doanh thu hàng năm <10 triệu EUR
EC
DN trung bình: <250 nhân viên; doanh thu hàng năm <50 triệu EUR
DN vi mô: <10 nhân viên; tổng doanh thu hàng năm <2 triệu EUR
(Nguồn: Abe M., Trilo M, Juneja J.S, & Narain S (2012): Policy guidebook for SME
development in Asia and The Pacific. Bankok, Thailand)

17


1.2.2. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái quát về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Theo khoản 16 và 14 điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 thì: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho

khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Và “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Từ đó ta có thể định nghĩa về hoạt động cho vay đối với DNNVV như
sau:“Cho vay DNNVV là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng nhường quyền sử
dụng vốn cho DNNVV trong một thời gian nhất định, khi kết thúc thời hạn thì thu
hồi lại vốn”.
b. Đặc điểm
Các DNNVV có nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế, tuy nhiên xét trên quy
mô từng doanh nghiệp thì khoản vay đó thực sự không lớn với các ngân hàng. Về
khả năng cung ứng vốn đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng luôn đáp ứng
được tại bất kỳ thời điểm nào mà không gặp bất cứ khó khăn gì về thanh khoản. Tuy
nhiên trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc cấp tín dụng cho các
DNNVV lại gặp không ít khó khăn mang tính đặc thù riêng như: rủi ro mất vốn cao,
các doanh nghiệp không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của ngân
hàng,…
 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ

Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV không lớn nên các
khoản vay thường có giá trị thấp, nhỏ lẻ, và thường là các khoản vay ngắn hạn. Tuy
nhiên với số lượng các DNNVV đông đảo, nên dư nợ của đối tượng khách hàng này
cũng chiếm môt tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ của ngân hàng.
 Về mức độ rủi ro

18



Thứ nhất, cho vay không thu hồi được nợ, mất vốn, giảm uy tín của ngân
hàng.
Thứ hai, doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, chậm trả gốc và lãi tiền vay.
Việc không thu hồi được nợ từ người vay sẽ khiến ngân hàng không có nguồn tiền
để trả nợ cho người gửi tiền gây mất lòng tin, giảm uy tín của ngân hàng và phát
sinh nhiều chi phí cho ngân hàng. Tuy việc cho vay các DNNVV chứa đựng nhiều
rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn nhưng thông thường các rủi ro này có thể
phân tán được và không mang tính hệ thống. Hơn nữa, quy mô món vay nhỏ nên
khi phát sinh nợ quá hạn thì chủ yếu tác động đến thu nhâp của ngân hàng, thường
không tạo thành rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác, ngân
hàng luôn yêu cầu có tài sản thế chấp với các khoản vay nên phần nào giảm bớt tổn
thất nếu rủi ro xảy ra. Trên một khía cạnh nhất định, cho vay DNNVV làm giảm bớt
rủi ro phá sản cho các ngân hàng.
 Khả năng sinh lời

Ngân hàng có nhiều cơ hội thu lợi nhuận từ việc hoạt động tín dụng đối với
DNNVV, đặc biệt là những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Với nhóm khách hàng là
DNNVV, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn so với đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp lớn. Giá trị của một món vay tuy không lớn nhưng các
ngân hàng có khả năng lấy số lượng bù quy mô. Bên cạnh các khoản lãi thu được từ
hoạt động tín dụng, nếu ngân hàng khai thác tốt thì có thể thu thêm nhiều nguồn lợi
khác. Đó là nguồn tiền gửi, nguồn ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, các khoản phí
dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh,... Đối với các nguồn lợi này, nhất
là các khoản phí, ngân hàng thu được nhiều hơn từ các DNNVV, ngân hàng cũng
không phải chịu áp lực từ phía khách hàng như việc đáp ứng các dịch vụ này cho
doanh nghiệp lớn.
 Chi phí thẩm định

Đối với một món vay của DNNVV, chi phí thẩm định bình quân thường cao
do dư nợ thấp trong khi vẫn phải đảm bảo các bước của quy trình tín dụng. Tuy

nhiên về mặt lưu trữ, cập nhật và xử lý thông tin liên quan, thới gian dành cho một
19


DNNVV ít hơn rất nhiều do các doanh nghiệp này có số lượng giao dịch ít, đơn
giản, dễ kiểm tra và đánh giá. Tài liệu lưu cho một DNNVV cũng ít hơn rất nhiều so
với doanh nghiệp lớn thể hiện ở các hóa đơn thanh toán, giấy nhận nợ hợp đồng tín
dụng, các bảo đảm thẩm định của cán bộ tín dụng. Mặt khác trong các ngân hàng,
một cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều DNNVV,
trong khi thường chỉ phụ trách được một doanh nghiệp lớn do có nhiều giao dịch
phát sinh trong ngày, trong tháng hay một quý.
1.2.2.2. Các hình thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Căn cứ vào phương thức cho vay


Cho vay từng lần
Cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.

Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo
quy định và ký hợp đồng tín dụng.


Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời

gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khác với loại vay thông thường, ngân hàng không xác định kỳ hạn cho từng món
vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng đã cấp, có nghĩa là vào một thời điểm
nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân
hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.

Đây là phương thức cho vay áp dụng với những khách hàng vay ngắn hạn có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.


Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản cho khách hàng

được chi vượt quá số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp
với các quy định của Chính phủ và NHTW về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.


Cho vay trả góp

20


Là loại hình cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và xác định số
lãi tiền vay phải trả trong suốt thời hạn vay cộng với sô nợ gốc được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn (ngày/tuần/tháng/kỳ) trong thời hạn cho vay.


Chiết khấu thương phiếu
Cho vay chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó

khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng
để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa
hồng phí (nếu có). Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, lại vừa duy
trì năng lực thanh toán của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết
khấu tại NHTW.



Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Căn cứ vào nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng nơi cho vay và khách

hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự
phòng. Ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng
nội tệ hoặc ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử
dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả
phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phi cam kết phải được thỏa
thuận giữa khách hàng và ngân hàng nơi cho vay.


Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay

trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hóa dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.


Cho vay hợp vốn
Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm NHTM cùng tham gia tài trợ

chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp
các ngân hàng khác để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong trường hợp
các dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng hoặc
vượt quá quy định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu
phân tán rủi ro của ngân hàng.

21



b. Căn cứ vào thời hạn cho vay


Cho vay ngắn hạn
Là những khoản cho vay có thời hạn đáo hạn từ 12 tháng trở xuống nhằm bổ

sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các đối tượng vay vốn phù hợp khác.
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay chủ yếu, gắn liền với các nghiệp vụ tạo
nguồn vốn của các NHTM.


Cho vay trung hạn
Là những khoản cấp cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm, nhằm

đầu tư vốn cho các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng tài sản cố định và thiết bị sản
xuất.


Cho vay dài hạn
Là những khoản cấp cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm đầu tư vốn cho

các doanh nghiệp xây dụng, mua sắm các tài sản cố định và máy móc thiết bị.
c. Căn cứ vào đối tượng cho vay


Cho vay vốn lưu động
Cho vay vốn lưu động là loại hình tín dụng được cung cấp nhằm hình thành


vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra thành các loại: cho vay dự trữ hàng
hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu các chứng từ có giá.


Cho vay vốn cố định
Cho vay vốn cố định là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn cố

định của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn cố định thiếu hụt tạm thời.
Loại tín dụng này thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật. Thời hạn của loại tín dụng này là trung và dài hạn.
d. Căn cứ vào thành phần kinh tế


Cho vay đối với DNNVV quốc doanh
Là hình thức cho vay mà đối tượng là các tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu

toàn bộ vốn điều lệ hoặc nhà nước có cổ phần hoặc vốn góp chi phối được tổ chức
22


dưới hình thức công ty cổ phần nhà nước, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước.


Cho vay đối với DNNVV ngoài quốc doanh

Là hình thức cho vay mà đối tượng là các doanh nghiệp không thuộc sở hữu của
Nhà nước.

1.2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động
khác của ngân hàng
Hoạt động cho vay nói chung luôn là một trong những nghiệp vụ mang lại
doanh thu lớn cho ngân hàng, đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp, trong đó nhóm
khách hàng là DNNVV lại chiếm một tỷ trọng lớn. Mặt khác nhờ có hoạt động cho
vay mà các DNNNV có thể vay vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
lợi nhuận thu được không những đủ để trả nợ cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào
ngân hàng, nghĩa là làm tăng quy mô huy động vốn cho ngân hàng, và khi sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển thì kinh tế xã hội cũng phát triển, do đó các
hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển.
Thứ hai, hỗ trợ vốn cho các DNNVV tiến hành tái sản xuất .
Nguồn vốn của các doanh nghiệp nói chung, trong đó có DNNVV bao gồm
hai bộ phận đó là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Thông thường vốn chủ sở hữu của
DNNVV là không lớn và khó có thể tăng lên một cách nhanh chóng khi có cơ hội
đầu tư tốt hoặc trong trường hợp cần thiết. Vốn vay có thể huy động qua hai kênh:
TDTM và TDNH. TDTM là quan hệ mua bán chịu hàng hóa giữa những người sản
suất và kinh doanh với nhau. Ưu điểm của TDTM là một phương thức tài trợ rẻ, tiện
dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tuy nhiên, TDTM cũng có những nhược điểm
đó là quy mô tín dụng bị giới hạn bởi số lượng hàng hóa mà người sản xuất sản xuất
được ra. Do đó, TDNH là kênh huy động vốn thứ hai của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có thể tiến hành vay ngân hàng để tiến hành mở rộng sản xuất theo
chiều rộng và chiều sâu vì xuất phát từ vai trò trung gian tài chính của NHTM,
NHTM là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân

23


cư để tiến hành cho vay đối với các chủ đầu tư do đó nguồn vốn của ngân hàng có
thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ ba, Giúp các DNNVV lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh khả
thi.
Trước khi quyết định cho vay NHTM phải tiến hành thẩm định các phương
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiến hành thẩm định nếu CBTD nhận
thấy phương án không khả thi sẽ từ chối cho vay, đây chính là tín hiệu thông báo
cho doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro khi đầu tư vào
những phương án không khả thi. Hơn nữa, doanh nghiệp còn có thể nhận được sự tư
vấn của CBTD để lựa chọn được một phương án đầu tư có hiệu quả.
Thứ tư, Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNNVV phát triển, từ đó giúp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
TDNH đã điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư từ những người có vốn tạm thời
nhàn rỗi sang những nhà doanh nghiệp đang cần vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh làm bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có
tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế không đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi
nhuận thấp. Qua đó TDNH đã làm thay đổi mối quan hệ về cung-cầu hàng hóa và
thay đổi cơ cấu một số ngành nghề kinh tế.
1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được
thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế.
Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ
đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì bị coi là kém chất lượng. Tuy nhiên cho vay là một hoạt động đặc thù của
24



các ngân hàng thương mại, vì vậy để đưa ra một khái niệm đúng về chất lượng cho
vay không phải là dễ, bởi mỗi khái niệm đưa ra lại xuất phát từ các quan điểm khác
nhau. Và đứng từ các khía cạnh khác nhau thì ta lại có các quan điểm khác nhau về
chất lượng cho vay:
 Theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mục
tiêu của họ là tối đa hoá giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hoá giá
trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng
khoản vay của ngân hàng cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô,
phương thức giải ngân và phương thức thu nợ của khoản vay mà ngân hàng cung
cấp có thoả mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết
một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu tố này
đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản vay đó được coi là có chất
lượng tốt và ngược lại. Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng cho
vay là: Sự thoả mãn nhu cầu của họ về khoản vay trên các phương diện, lãi suất,
quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ...
 Theo quan điểm của ngân hàng

Theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện trên hai mặt
cơ bản: (i) mức độ an toàn của khoản vay; (ii) hiệu quả kinh tế của khoản vay.
(i) Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua khả năng hoàn trả nợ
vay của khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả nợ được thì
được coi là khoản vay có chất lượng kém.
(ii) Hiệu quả kinh tế của khoản vay: là khả năng sinh lời mà khoản vay mang
lại để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt
động cho vay này, các doanh nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở
rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và đóng góp cho sự phát triển chung của toàn xã
hội.

 Theo quan điểm của xã hội

25


×