Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm ve trên đàn chó nội tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC QUÂN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VE
TRÊN ĐÀN CHÓ NỘI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG,
TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÖ Y

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC QUÂN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VE
TRÊN ĐÀN CHÓ NỘI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG,
TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ
Chuyên ngành: THÖ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÖ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Hà Đức Quân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang và cô giáo GS. TS. Nguyễn Thị Kim
Lan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi chó tại một số xã,
thị trấn thuộc huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn và các đồng nghiệp trong
ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2016.
Tác giả

Hà Đức Quân


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................4
1.1.1. Hiểu biết về ve ký sinh ở chó ...........................................................................4
1.1.2. Hiểu biết về bệnh ve ở chó .............................................................................10
1.1.3. Một số đặc điểm của chó ................................................................................15
1.1.4. Tình hình sử dụng thuốc thảo dược trong việc phòng trừ ngoại ký sinh trùng
cho vật nuôi ..............................................................................................................16
1.1.5. Hiểu biết về cây Na và sử dụng cây Na làm dược liệu ..................................21
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .........................................................................................................................29
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ......................................................................29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................29
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................29

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................................29
2.3. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................30


iv
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại một số xã, thị trấn thuộc huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................30
2.3.2. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng ở chó bị ve ký sinh ..............................30
2.3.3. Chế và thử nghiệm chiết xuất từ hạt Na trong phòng thí nghiệm ..........................30
2.3.4. So sánh hiệu lực điều trị của dịch chiết phôi hạt Na 20% với thuốc Ivermectin 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................30
2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu .............................................................................30
2.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve .......................................31
2.4.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ bệnh ve
ở chó .........................................................................................................................31
2.4.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh .....32
2.4.5. Phương pháp xác định sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh ......32
2.4.6. Phương pháp thử nghiệm chiết xuất hoạt chất từ hạt Na để trị ve cho chó ...32
2.4.7. Chuẩn bị dược liệu .........................................................................................34
2.4.8. Chuẩn bị động vật thí nghiệm ........................................................................34
2.4.9. Bố trí và tiến hành thí nghiệm ........................................................................35
2.4.10. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................40
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn ..................................................................................................................40
3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó nuôi tại một số xã, thị trấn của huyện Hữu
Lũng .........................................................................................................................40
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi ..................................................42
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tính biệt ...........................................44
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ............................................45

3.2. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng ở chó bị ve ký sinh .................................47


v
3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ...................47
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh ....................................49
3.3. Chế và thử nghiệm chiết xuất từ hạt Na trong phòng thí nghiệm .............................52
3.3.1. Xác định dung môi chiết xuất thích hợp với hạt Na ......................................52
3.3.2. Xác định thời gian ngâm chiết phôi hạt Na trong dung môi thích hợp ..........54
3.3.3. Xác định nồng độ chiết xuất thích hợp của hạt Na trên ve chó thí nghiệm ...57
3.3.4. Thử nghiệm dịch chiết xuất từ hạt Na trong dung dịch NaOH 5%, thời gian
ngâm chiết 36 giờ để trị ve cho chó thí nghiệm .......................................................58
3.4. So sánh hiệu lực điều trị của dịch chiết phôi hạt Na 20% với thuốc Ivermectin ...60
3.4.1. Hiệu lực của chiết xuất hạt Na 20% trị ve cho chó ........................................61
3.4.2. Hiệu lực của thuốc Ivermectin trị ve cho chó ...................................................62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................65
1. Kết luận ................................................................................................................65
2. Đề nghị .................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................67


vi
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

R. sanguineus

Rhipicephalus sanguineus


TB

Trung bình

RTD

Công ty Cổ phần phát triển công nghệ nông thôn

LD50

Lethal Dose 50

LD100

Lethal Dose 100

TT

Thể trọng

TT.

Thị trấn


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã, thị trấn của huyện
Hữu Lũng .................................................................................................. 40

Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi ........................................... 42
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt chó ....................................... 44
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ trong năm .................... 46
Bảng 3.5. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ............. 48
Bảng 3.6. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố
giữa chó khỏe và chó bị ve ký sinh ........................................................... 49
Bảng 3.7. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh .......................... 51
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Na 10% 53ngâm 24 giờ
trong các loại dung môi ............................................................................ 53
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra độc tính của dịch chiết phôi hạt Na 10% trong
NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất ..................................................... 55
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra độc tính của dịch chiết hạt Na ở các nồng độ khác
nhau ........................................................................................................... 57
Bảng 3.11. Kết quả điều trị thử nghiệm cho chó nhiễm ve bằng dịch chiết phôi
hạt Na 10% và 20% .................................................................................. 59
Bảng 3.12. Kết quả sử dụng dịch chiết hạt Na 20% để trị ve cho chó tại một số
địa phương ................................................................................................ 61
Bảng 3.13. Kết quả trị ve cho chó tại một số xã, thị trấn thuộc huyện Hữu
Lũng bằng thuốc RTD - Ivermectin .......................................................... 63


viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó .................................................................................... 7
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve ở chó nuôi tại một số xã, thị trấn của
huyện Hữu Lũng ....................................................................................... 41
Hình 3.2. Đồ thị về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tuổi .................................................. 43
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tính biệt ............................................. 44
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ .......................................... 47
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ các loại bạch cầu ở chó khỏe và chó bị ve ký sinh ............. 51

Hình 3.6. Đồ thị kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Na 10% trong các
loại dung môi ngâm chiết .......................................................................... 53
Hình 3.7. Đồ thị về thời gian ngâm dịch chiết hạt Na thích hợp ............................. 56
Hình 3.8. Đồ thị về nồng độ thích hợp của dịch chiết hạt Na trong diệt ve
chó ............................................................................................................. 58
Hình 3.9. Biểu đồ về tỷ lệ ve chết khi điều trị thử nghiệm cho chó bằng dịch
chiết hạt Na nồng độ 10% và 20% ............................................................ 60
Hình 3.10. Biểu đồ kết quả sử dụng dịch chiết hạt Na 20% để trị ve cho chó
tại một số địa phương ............................................................................... 62
Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ chó sạch ve khi điều trị bằng thuốc RTD Ivermectin ................................................................................................. 63


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chó được nuôi ở tất cả các nước trên thế giới. Tại các nước phát triển, chó
được nuôi, chăm sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận và có cả những quy định bảo vệ
chó. Ở nước ta, những năm gần đây, khi kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện, người dân đã quan tâm nhiều hơn đến việc nuôi chó để làm cảnh,
làm bạn thân thiết của con người và phục vụ những mục đích kinh tế khác nhau. Vì
vậy ngày càng có nhiều giống chó ngoại được nhập vào Việt Nam như: Berger,
Boxer, Rottweiler, Doberman.... làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở
nước ta. Song chó là loài động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh.
Chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó ngày càng phát
triển, khó kiểm soát, không những gây ảnh hưởng trực tiếp tới chó nuôi mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Bệnh truyền nhiễm do virus, vi khuẩn và bệnh ký
sinh trùng đã và đang làm chết nhiều chó ở Lạng Sơn, gây thiệt hại cho nhiều hộ
chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi giống chó quý hiếm. Vì vậy, các bệnh
thường gặp ở chó đang là vấn đề được người nuôi chó và các nhà khoa học quan

tâm nghiên cứu. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp như bệnh dại, bệnh
viêm dạ dày và ruột truyền nhiễm, bệnh Carê, bệnh do Parvovirus… thì phải kể đến
bệnh do ký sinh trùng gây ra.
Bệnh ký sinh trùng không xảy ra ồ ạt, lây lan mạnh và gây chết nhiều như
các bệnh truyền nhiễm... mà xảy ra một cách từ từ, tác động dần dần đến sức khỏe
vật nuôi. Trong đó, bệnh do ngoại ký sinh trùng (còn gọi là động vật tiết túc kí sinh,
thuộc ngành Arthropoda) tuy ít gây chết cho vật nuôi, nhưng lại gây tổn thất nhiều
về kinh tế và khó kiểm soát. Bệnh ve ở chó là một trong những bệnh ngoại ký sinh
trùng phổ biến, không những gây tổn thương thực thể tổ chức da, mà còn làm giảm
sức đề kháng, giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của chó. Latrofa M. S. và cs.
(2014) [71] cho biết, các loài ve đóng vai trò là vật môi giới truyền một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở chó như: Anaplasma platys, Cercopithifilaria spp.,
Ehrlichia canis và Hepatozoon canis. Chính vì vậy, ve ký sinh là nhân tố trung gian
nguy hiểm truyền bệnh cho gia súc, gia cầm, từ đó truyền bệnh sang người.


2
Hiện nay, trên thị trường thuốc thú y có các hóa dược đang lưu hành như:
Biovermectin, Kill - Lice, Ivermectin, Fronline, Lindane, Coumaphos, Amitraz,
SG.Sivermectin 0,25%, Pimetylpyrolan, Demetyl, Sevin… Nhìn chung, các hóa dược
nói trên có hiệu lực điều trị cao, nhưng lại gây độc hại cho vật chủ, đồng thời tồn dư
trong sản phẩm động vật, làm ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm
môi trường sinh thái. Vì vậy, cần có những biện pháp diệt ve ký sinh, nhưng không
gây độc cho chó, không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe con người.
Song song dùng hóa dược để điều trị, từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng
nguồn thảo dược nhiên nhiên sẵn có để chữa bệnh và truyền lại cho các thế hệ sau.
Đất nước ta có ưu thế là một quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới, có thảm thực
vật phong phú, tiềm năng về các loại cây thuốc rất lớn. Theo kết quả điều tra của
Viện Dược Liệu (Bộ Y tế), tính đến năm 2005 đã ghi nhận được 3.948 loài thực vật
và nấm lớn; 52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng

làm thuốc (Nguyễn Thị Thanh Nga, 2012 [31]). Các chế phẩm thuốc có nguồn gốc
từ thảo mộc, vừa có tác dụng trị bệnh tốt, giá thành rẻ, dễ kiếm, an toàn, dễ sử dụng,
vừa khắc phục được nhược điểm của các loại hóa dược tổng hợp bằng con đường
hóa học.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế nuôi chó ở tỉnh Lạng Sơn, chúng tôi thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm ve trên đàn chó nội tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh ve chó ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Nghiên cứu tác dụng diệt ve của dịch chiết hạt Na cho chó.
- So sánh hiệu lực điều trị ve cho chó của dịch chiết hạt Na và RTD - Ivermectin.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm
các nghiên cứu về đặc điểm bệnh ve ở chó, đề xuất biện pháp điều trị hiệu quả bệnh
ve cho chó trong điều kiện chăn nuôi ở nước ta.


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo những hộ gia đình nuôi
chó tại tỉnh Lạng Sơn và các địa phương khác phòng trị bệnh do ve gây ra ở chó,
góp phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do ve chó gây ra, giúp
bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Hiểu biết về ve ký sinh ở chó
1.1.1.1. Vị trí của ve ký sinh ở chó trong hệ thống phân loại động vật học
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về họ ve cứng Ixodidae và kết luận: có nhiều
loài ve ký sinh trên chó, nhưng thường gặp và nhiều nhất là loài Rhipicephalus
sanguineus (R. sanguineus).
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [44], Phan Trọng Cung (1977) [3], Phan Trọng
Cung và cs. (1977) [4], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17], Nguyễn Thị Kim
Lan và cs. (1999) [22], vị trí của ve trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Athropoda Siebold, 1848.
Lớp Arachnida Lamarck, 1801.
Phân lớp Acari, Leach, 1817.
Bộ Parasitiformes Leach, 1815.
Họ Ixodidae Koch C. L., 1844.
Phân họ Ixodoidea Leach, 1815.
Giống Rhipicephalus Latreille, 1806.
Loài Rhipicephalus sanguineus Latreille, 1806.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, ve R. sanguineus là loài thường gặp và ký
sinh nhiều nhất ở chó. Dantas-Torres F. và Otranto D. (2015) [59] cho biết:
Rhipicephalus sanguineus là một loài ve được mô tả bởi Latreille vào năm 1806 dựa
trên mẫu vật thu thập được từ Pháp.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [22] cho biết: nhiều loài ve là môi giới
truyền bệnh dịch hạch của loài gặm nhấm, bệnh viêm não của người, bệnh sốt phát


5
ban, các bệnh nguyên trùng, đặc biệt là bệnh lê dạng trùng của trâu, bò, dê, cừu,
ngựa, chó, lợn….
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ve
Trong các động vật tiết túc ký sinh, ve được coi là động vật nguy hiểm cho
người và vật nuôi. Ve là vectơ truyền bệnh ký sinh trùng đuờng máu và các bệnh

truyền nhiễm khác. Ngoài ra, ve còn gây tổn thương da cho vật nuôi. Do vậy, việc
nắm được hình thái, cấu tạo và vòng đời của chúng là vô cùng quan trọng trong việc
phòng và trị ve.
Ve là động không xương sống, thuộc bộ ve bét (Acarina), lớp hình nhện,
ngành chân khớp (Athropoda). Thân ve hình quả lê, màu nâu đen. Kích thước
khoảng 3,5 x 1,5 mm ở ve đực. Ve cái to hơn nhiều, kích thước 11 x 7 mm, màu nâu
sẫm, vàng hay xám bẩn. Chân bám nhọn sắc, phía đuôi có nhiều rua xòe ra hình
quạt (Rhipicephalus - Tiếng latin có nghĩa là “hình quạt”). Khi đói cơ thể hướng
theo hướng lưng - bụng. Khi hút máu no, kích thước của ve tăng lên rất nhiều. Luôn
luôn có mai lưng bằng kitin cứng phủ ở mặt lưng ve trưởng thành, ấu trùng và thiếu
trùng, nó như bộ khung bảo vệ, giúp cho quá trình di chuyển và hoạt động. Cơ thể
được phân đốt nhưng không rõ, được phân thành hai phần chính: đầu giả
(Capililum) và thân (Idiosoma).
* Đầu giả (Capililum)
Đầu giả ngắn, gồm 2 phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli) và
vòi (Gnathosoma)
Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc biện và
các phụ miệng. Gốc đầu hình sáu cạnh, hai góc bên nhọn và nhô ra ngoài. Trên lưng
gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu - cơ quan cảm giác có liên hệ với ống sản trứng.
Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm dưới miệng (Hypostoma) có nhiều
hàng gai nhọn hướng về phía sau và một đôi xúc biện.
+ Xúc biện ngắn và không lồi cạnh, có bốn đốt có cấu tạo khác nhau, đánh số
từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt lưng, đốt IV nằm ở mặt bụng của


6
đốt III. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác, giúp phát hiện ra những nơi có da
mỏng, nơi có mạch máu.
+ Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện được bao bọc bên ngoài
bởi bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ.

+ Tấm dưới miệng: ngắn và không lồi cạnh, là một tấm lẻ, hình thoi gắn vào
gốc vòi giữa hai xúc biện, trên đó phủ kín răng hướng về sau.
* Thân (Idiosoma)
Thân gồm có mặt lưng và mặt bụng.
- Mặt lưng: có mai lưng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ, mai này
vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng ra. Mai lưng của ve
đực phủ toàn lưng. Mai lưng của ve cái, thiếu trùng, ấu trùng chỉ phủ một phần ba phía
trước lưng, phần còn lại là miền lưng. Trên mai lưng có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh
giữa sau và mấu đuôi. Ve cái có mai lưng hình bầu dục dài hơn rộng.
+ Mắt: nằm ở hai bên bờ trước mai. Mắt có cấu tạo đơn giản.
+ Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ trước chạy song song với trục giữa
xuống phía sau.
+ Rãnh cạnh: nằm giới hạn giữa miền vai và hõm cổ.
+ Rãnh giữa sau: nằm ở miền giữa theo trục thân.
+ Mấu đuôi ngắn và tù (khi ve hút no máu).
+ Rua (feston): là những ô viền ở bờ sau thân.
- Mặt bụng gồm có:
Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước mặt bụng, chỉ có ở ve trưởng thành. Ở ve
đực thường có hình móng ngựa, ở ve cái thường có hình bầu dục.
Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân. Lỗ này gồm những tấm đan trên bề mặt
có nhiều tơ gọi là tơ hậu môn.
Rãnh sinh dục thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống phía
đuôi đến tận cùng rua III và rua IV.


7
Ve R. sanguineus có rãnh hậu môn vòng sau, rãnh hậu môn vòng quanh lỗ
hậu môn. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đến bờ sau thân.
Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày. Tấm thở
hình dấu phẩy, ở ve đực dài, ở ve cái ngắn. Trên tấm thở có lỗ thở.

Tấm bụng là tấm hóa kitin còn gọi là tấm cạnh hậu môn, ở ve đực tấm cạnh
hậu môn có hình tam giác.
Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thứ tự từ I-IV, từ
đôi chân trước đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thỉ chỉ có ba đôi chân. Mỗi đôi
chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Chân có cựa hay
gai dùng để áp chặt vào lông của vật chủ. Trên mặt lưng bàn chân I, ở phía cuối có
cơ quan cảm giác Haller với nhiều chức năng khác nhau: thính giác, định hướng
hoặc thăng bằng.
Ấu trùng có 3 đôi chân, trĩ trùng (thiếu trùng) có 4 đôi chân, đều chưa có lỗ
sinh dục (Phan Lục, 2006 [28]).

Ve cái
Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó

Ve đực


8

Ấu trùng

Thiếu trùng

R. sanguineus đực

R. sanguineus cái

Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus
ký sinh trên chó (Barbieri A. R. và cs., 2014 [53])
1.1.1.3. Vòng đời phát triển của ve

Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17] cho biết: vòng đời phát triển của ve
R. sanguineus trải qua ba giai đoạn: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Đây là
loài ve 3 ký chủ, mỗi giai đoạn phát triển của ve R. sanguineus sau khi hút no máu
đều rơi xuống đất, biến thái rồi lại bám vào ký chủ mới.
* Ấu trùng:
Ve đực và ve cái ký sinh ở ký chủ, giao cấu, sau khi hút máu no rơi xuống đất,
đẻ trứng có lớp màng nhầy bảo vệ. Sau quá trình phát triển của phôi, trứng nở thành
ấu trùng. Theo Lê Quốc Thái (1981) [39], Trịnh Văn Thịnh và cs. (1982) [45], ve R.
sanguineus có thời gian ủ trứng 17 - 25 ngày trong điều kiện 210C - 350C, độ ẩm là
60 - 90%. Sau khoảng thời gian này trứng nở ra ấu trùng.
Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ. Ở những vị trí này ấu
trùng thuận lợi tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt trời. Thời
gian nhịn đói của ấu trùng có thể lên đến trên 8 tháng rưỡi.
Khi bám được vào vật chủ, ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và thực
hiện quá trình hút máu. Thời gian bám và hút máu no gọi là bữa ăn. Thời gian này ở
ấu trùng R. sanguineus là 2 - 6 ngày.


9
Theo Phan Trọng Cung và cs. (1977) [4], Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái
(1979) [5], sau khi no máu, ấu trùng rời vật chủ xuống dưới đất rồi mới lột xác
thành thiếu trùng. Thời gian lột xác của ấu trùng R. sanguineus là 6 - 12 ngày ở điều
kiện nhiệt độ 21 - 330C, độ ẩm 60 - 90%.
* Thiếu trùng:
Thiếu trùng vừa lột xác không cử động, sau một thời gian nó hoạt động, bám
vào vật chủ hút máu. Thiếu trùng có thể nhịn đói trên 6 tháng đến khi có thể bám
vào vật chủ thì hút no máu. Theo Lê Quốc Thái (1981) [39], Trịnh Văn Thịnh và
Dương Công Thuận (1996) [46], sau khi no máu thiếu trùng biến thái và lột xác
thành ve trưởng thành ở môi trường ngoài. Thời gian của quá trình này kéo dài
khoảng 12 - 17 ngày.

* Ve trưởng thành:
Ve trưởng thành có thể nhịn đói trên 19 tháng, đến khi bám được vào vật chủ
thì hút máu, ve cái có thể hút no máu sau khi giao cấu (Phạm Văn Khuê và Phan
Lục, 1996 [17]). Bữa ăn của ve cái R. sanguineus là 4 - 8 ngày (Phan Trọng Cung
và cs., 1971 [2]).
Ve cái ăn no máu rơi xuống đất đẻ trứng gọi là thời kỳ có chửa. Theo nghiên
cứu của Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979) [5] ở miền Bắc Việt Nam, thời
kỳ có chửa của ve R. sanguineus là 4 - 7 ngày.
Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhày bảo vệ. Thời gian đẻ
trứng của ve cái là 10 ngày, mỗi lần đẻ 1301 - 2433 trứng (trung bình 1387 trứng)
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [17]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [22], (2012) [23], vòng đời phát triển của
ve R. sanguineus như sau: ve đực và cái ký sinh ở ký chủ và giao phối, sau khi hút
no máu rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất, có màng nhầy bảo vệ.
Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian, trứng nở ra
ấu trùng. Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây (nhất là cây có lông như sim, mua,
cỏ tranh). Khi ký chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào ký chủ, hút no máu rồi


10
biến thái ngay trên ký chủ đó hoặc rơi xuống đất thành thiếu trùng. Thiếu trùng vào
ký chủ mới, lại hút no máu, phát triển thành ve trưởng thành và tiếp tục chu kỳ trên.
1.1.2. Hiểu biết về bệnh ve ở chó
1.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó
Khi ve ký sinh trên ký chủ, chúng gây ra những tổn thương thực thể cho ký
chủ. Những tác động cơ giới của ve làm cho da bị hình thành sẹo hay thủng da làm
giảm chất lượng sản phẩm, giảm tăng trưởng, còi cọc, chậm lớn… Song tác hại to
lớn nhất của ve là trung gian truyền bệnh nguy hiểm cho người và vật nuôi. Ký chủ
chính là chó và một số gia súc khác như mèo, cừu, bò, trâu, ngựa, lạc đà một bướu
và ký sinh trên cả động vật hoang dại như nhím, cầy bạc má, thậm chí cả người.

Ve truyền các bệnh do Richkettsia, bệnh xoắn trùng cho người, truyền cho
chó các mầm bệnh: Piroplasma canis, Babesia canis, B.gibsoni, Hepatpzoon canis,
Richkettsia canis, Leucocylogragarina canis. Ngoài ra, nó còn là ký chủ trung gian
của giun chỉ Dipetalonema grassii, D. reconditum, Dirofilaria inumitis ở chó.
Latrofa M. S. và cs (2014) [71] đã thu thập 204 mẫu ve từ chó để định loại.
Kết quả cho thấy có 81/204 mẫu là loài R. sanguineus, 17/204 mẫu là R. turanicus
và 106 mẫu là Rhipicephalus spp.
Trong tháng 1 năm 2011, Barbieri A. R. và cs. (2014) [53] đã xác định tỷ lệ
nhiễm ve ở chó tại các hộ gia đình tại của bang Santa Catarina, miền nam Brazil.
Kết quả cho thấy, có 34% số chó nhiễm

Amblyomma nhiễm Amblyomma

aureolatum, chỉ có 3,8% nhiễm Rhipicephalus sanguineus.
Cicuttin G. L. và cs. (2014) [57] đã thu thập 207 mẫu ve Rhipicephalus
sanguineus ký sinh ở chó tại thành phố Buenos Aires (Argentina) để xác định khả
năng lây truyền anaplasmoses. Các tác giả đã phát hiện 13,5% số ve Rhipicephalus
sanguineus mang đơn bào Anaplasma platys. Điều đó chứng tỏ ve Rhipicephalus
sanguineus là vecto truyền bệnh anaplasmoses.
Ionică A. M. và cs. (2014) [67] nghiên cứu và cho biết, chó ở Châu Âu bị
bệnh microfilariae cư trú ở lớp hạ bì và lây truyền qua Rhipicephalus sanguineus.


11
Adamu M. và cs. (2014) [51] đã thu thập 146 ve và xác định: 73% là loài
Rhipicephalus sanguineus, 18% là loài Haemaphysalis leachi, 2% là loài R.
turanicus và Amblyomma variegatum; Các loài H. elliptica, R. lunulatus, R.
muhsamae và R. senegalensis chiếm khoảng 1%.
Đỗ Thế Mạnh (2015) [30] đã nghiên cứu về bệnh ve ở chó tại Quảng Ninh và
cho biết: ve R. sanguineus ký sinh rất phổ biến ở chó nuôi tại các xã, thị trấn của 2

huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh (tỷ lệ nhiễm biến động từ 54,55 73,68%). Cường độ nhiễm biến động từ 1 - 500 ve /chó.
1.1.2.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh ve chó
Ve đói hút máu làm chó thiếu máu, gày yếu, sinh trưởng và phát triển chậm,
gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Những nơi ve đốt thường để lại sẹo
hay lỗ thủng làm giảm chất lượng da.
Hoepple R. và Feny L. C. (1933) [65] khi nghiên cứu vết đốt của ve trên các
súc vật thí nghiệm đã nhận thấy, tất cả các vị trí của cơ thể bị ve đốt đều bị viêm,
thâm. Những nơi ve bám đều có hiện tượng tăng bạch cầu eosin cục bộ.
Inokuma và cs. (1998) [66] cho biết, nước bọt của ve R. sanguineus pha
loãng 20 lần làm vẫn ức chế yếu tố phân bào lectin (83%) và hạn chế tăng trưởng
của tế bào limpho T cảm ứng (69%), dẫn đến giảm sản xuất interleukin 2 (IL 2),
làm giảm quá trình đáp ứng miễn dịch.
1.1.2.3. Biện pháp phòng trị ve
Dựa vào đặc điểm hình thái, vòng đời, mùa vụ xuất hiện, ký chủ, nơi sống và
đẻ trứng của ve, muốn diệt được ve thì chúng ta phải áp dụng các biện pháp phòng
trừ tổng hợp, cụ thể như sau:
* Diệt ve trên cơ thể vật nuôi
Tùy theo số lượng vật nuôi mà áp dụng các biện pháp phù hợp sau:
- Biện pháp cơ học:
Áp dụng với trường hợp số lượng gia súc ít. Lấy que quấn bông tẩm dầu hỏa
bôi vào nơi có nhiều ve (háng, nách, kẽ chân, vú, tai). Dầu hỏa có tác dụng bịt lỗ


12
thở của ve (ở vị trí sau đốt háng của đôi chân thứ IV) làm ve nhả kìm ra. Sau đó
dùng kẹp bắt ve ra, điều này giúp làm giảm tổn thương cơ giới cho da của gia súc.
- Biện pháp hóa học:
Áp dụng cho những đàn chó có số lượng lớn, có thể dùng bình xịt, dùng thuốc
bôi hoặc sát lên da, xây bể tắm cho chó … Theo Nguyễn Thị Nguyệt (1999) [33],
bôi và sát thuốc tập trung cả vào những nơi ấu trùng và thiếu trùng tập trung ký

sinh, không nên chỉ chú trọng vào chỗ bám của ve trưởng thành. Vì diệt ve vào giai
đoạn ấu trùng và thiếu trùng sẽ làm giảm lượng máu vật chủ bị mất do ve hút. Hơn
nữa, một số mầm bệnh truyền được từ giai đoạn ấu trùng như loài Ablyomma
variegatum, nếu ve cái mang mầm bệnh, mầm bệnh được di truyền qua trứng. Ấu
trùng đói chứa mầm bệnh đã trưởng thành. Khi ấu trùng bám và hút máu vật chủ
thứ nhất, đồng thời lan truyền mầm bệnh đó cho vật chủ. Sau lần lột xác thứ nhất do
thiếu trùng đói đã chứa mầm bệnh thành thục nên khi hút máu vật chủ thứ hai sẽ
truyền mầm bệnh cho vật chủ thứ hai. Sau lần lột xác thứ hai ve trưởng thành đói
cũng đã chứa mầm bệnh thành thục, khi hút máu cũng lan truyền mầm bệnh cho vật
chủ thứ ba.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp (1997) [14], những thuốc trị
ngoại ký sinh trùng gồm 3 nhóm:
+ Nhóm dẫn xuất chứa clo
+ Nhóm các estephospho hữu cơ
+ Nhóm carbamat
Có thể dùng thuốc thảo mộc để trị ve. Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho
(1994) [13], có nhiều loại thảo mộc có thể dùng để trị ve:
+ Hạt Thàn mát: dùng hạt cho vào nước nóng cho mềm rồi giã nát, ngâm tiếp
vào nước ấm, để nguội 37oC rồi tắm cho gia súc.
+ Rễ cây Thuốc cá 3 phần, 100 phần nước, 4 phần xà phòng dùng xát cho chó,
mèo, bê, nghé.
+ Nấu nước sắc Bách bộ tắm cho gia súc.


13
+ Dùng Thuốc lào khô, Thuốc lá ngâm trong axit acetic 5% để phun hoặc bôi
trị ve, ghẻ.
+ Dùng hạt Củ đậu giã nát, dùng dầu sở để diệt ve.
- Biện pháp sinh học:
Đây là biện pháp lợi dụng các thiên địch của ve (như gà, sáo sậu, những loài

nấm gây bệnh cho ve…) tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển để diệt ve.
Estrada - Pena. A và cs. (1990) [62] đã phân lập được nấm Aspergillus ocharceus từ
ve Rhipicephalus sanguineus, là tác nhân gây bệnh làm cho ve không đẻ trứng, cơ
thể khô lại và chết. Cũng có thể trồng cây làm ve sợ để xua ve trên đồng cỏ (cây
Thuốc cá, Mần tưới, Hương nhu…).
* Diệt ve ở chuồng vật nuôi
Sau khi ve hút máu no trên vật chủ sẽ rơi xuống đất, chúng tìm đến khe tường,
vách tường, nơi nham nhở của tường chuồng để sống và đẻ trứng. Mặt khác, ấu
trùng và thiếu trùng sẽ theo cỏ cây vào chuồng. Vì vậy, phải làm nhẵn tường
chuồng, định kỳ phun thuốc diệt ve ở chuồng trại, không dùng lá cây, cỏ tươi làm
chất độn chuồng, cỏ tươi khi thu về phải phơi tái. Khi gia súc mới nhập đàn cần
phải nuôi cách ly và diệt ve xong mới cho nhập đàn.
* Diệt ve ngoài thiên nhiên
Cần thực hiện các biện pháp sau:
- Làm thay đổi môi trường, điều kiện sống của ve: phát quang các bụi rậm
quanh chuồng trại, bãi chăn, đồng cỏ. Dùng biện pháp canh tác như cày, bừa, làm
khô bãi chăn ẩm ướt.
- Chăn dắt luân phiên đồng cỏ để ve chết đói.
- Dùng thuốc hóa học phun diệt ve trên đồng cỏ, bãi chăn.
* Tạo ra các giống gia súc có sức đề kháng tự nhiên với ve
Theo Phạm Gia Ninh và Nguyễn Đức Tâm (2000) [34], một số giống bò có
sức đề kháng tự nhiên đối với ve bò và các bệnh do ve truyền, ví dụ bò Zebu (Bos


14
indicus). Một số công trình gần đây ở Australia cho thấy, chi phí có hiệu quả hơn
khi nuôi bò Zebu, mặc dù sức sinh sản kém bò Bos taurus của Châu Âu, nhưng đòi
hỏi mức khống chế thấp hơn nhiều với ve Boophilus và các bệnh do ve truyền.
1.1.2.4. Điều trị bệnh ve chó bằng Ivermectin
a. Công thức hóa học


Là một avermectin thuộc nhóm macrocycliclactone (lacton vòng lớn) được
sản sinh do sự lên men của streptomyces avermitidis.
b. Đặc tính hóa học:
Ivermectin là bột màu trắng đục, ưa lipid nhưng kỵ nước, tan trong nhiều
dung môi hữu cơ nhưng rất ít tan trong nước, bền ở nhiệt độ phòng, ở dung dịch
không có tính acid nhưng bị tia cực tím làm giảm tác dụng.
c. Dược lý
Ivermectin tăng cường phiên bản của -amino butyric (GABA), noron synap.
Ảnh hưởng của GABA như 1 noron và làm tê liệt noron bên trong giun tròn hoặc cơ
bắp ở động vật chân khớp.
Ivermectin gây ra chứng tê liệt của ký sinh và sau cùng là chết.
Ivermectin không hiệu quả diệt sán lá và sán dây.


15
Ở chó, ivermectin được chỉ định sử dụng ngăn ngừa giun tim, ivermectin
cũng được sử dụng trị giun chỉ, ngoại ký sinh trùng và nội ký sinh trùng.
Ivermectin có phổ tác dụng rộng tẩy giun sán và diệt ngoại ký sinh trùng,
Thuốc được dùng ở chế phẩm tiêm để diệt rận, ve ở trâu bò, lợn và chó... thuốc
cũng được sử dụng ở dạng bôi.
Kết quả nhiều thí nghiệm cho thấy ivermectin sau khi tiêm dưới da ở chó và
mèo liều 200, 400 hoặc 666mg/ kg có hiệu lực rất tốt diệt ve tai ở chó (Nguyễn Duy
Cương và Nguyễn Hữu Quỳnh, 1999 [6])
1.1.3. Một số đặc điểm của chó
1.1.3.1. Nguồn gốc chó nhà
Chó nhà hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau, đã được con người nuôi và
thuần hóa sớm nhất, cách đây khoảng 13.000 - 15.000 năm. Đông Nam Á là trung
tâm thuần hóa chó cổ nhất. Từ đó, chó nhà xâm nhập sang Châu Úc, các nước
phương Đông, rồi du nhập vào Châu Mỹ.

Nhóm tác giả (2003) [32] cho biết, qua thuần dưỡng chọn lọc, lai tạo liên tục,
người ta đã tạo ra hơn 400 nòi chó khác nhau. Từ nòi chó chăn cừu Châu Âu có tầm
vóc lớn khoảng 50 - 60 kg đến loài chó xù mini chỉ nặng 200 - 300g.
1.1.3.2. Một số đặc điểm sinh học của chó
Các giống chó Việt Nam nhìn chung có tầm vóc trung bình và nhỏ, nặng
khoảng 10 - 12 kg khi trưởng thành. Chiều dài toàn đầu so với chiều dài mõm là
2:1, đầu chúng thon, dài vừa phải và cân đối, mặt có hình tam giác theo kiểu chó
sói, mõm chó hình chữ V và ngắn, đầu mõm hơi nhọn, gốc mõm khá rộng. Mõm dài
gần bằng nửa chiều dài toàn đầu. mũi có màu đen, lưỡi màu hồng hoặc có đốm màu
đen. Tai nằm hai bên hộp sọ, dựng đứng như hình vỏ sò và hướng về phía trước. Tai
to vừa phải, cân đối, không nhọn, phía trong tai ít lông; nếu nhìn thẳng trực diện thì
hai tai dựng đứng, vuông góc với đỉnh sọ. Các màu lông phổ biến là màu lông đỏ
lửa, đen 4 mắt, trắng, đen tuyền, xám, đốm (khoang), nâu, vện. Chó Việt Nam hay
còn gọi là chó ta có khả năng kháng bệnh rất cao.


×