Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 17 trang )

TÓM TẮT
Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Dưới sự tác động của quá trình phát triển, các loại hình dịch vụ ngân
hàng tiên tiến đã và đang được các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt
Nam triển khai, ứng dụng và phát triển phù hợp với nền kinh tế Việt Nam nhằm góp
phần cho sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính. Trong tổng thể các hoạt
động của các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng luôn giữ vai trò quan trọng,
thường chiếm 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, giúp ngân
hàng mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo cho sự sống còn và
phát triển của ngân hàng.
Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm chung của các
nhà lãnh đạo tại ngân hàng. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là mối lo đối với tất
cả cán bộ làm công tác tín dụng, bởi vì việc thẩm định giải quyết một món vay đã
khó, thu hồi đầy đủ gốc lẫn lãi là công việc khó hơn. Cho nên việc quản lý rủi ro tín
dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà bất cứ ngân hàng nào
cũng cần phải quan tâm. Chính vì vậy việc giảm thiểu rủi to tín dụng đối với ngân
hàng là hết sức cần thiết để giúp hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân
hàng nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng cần
được các ngân hàng quan tâm đúng mực và thực hiện một cách chặt chẽ trong việc
áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó,
tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại các Ngân hàng thương mại” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Luận văn tập trung nghiên cứu một số thực trạng quy định của pháp luật về
phòng ngừa rủi ro tín dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro
tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt
Nam. Trong đó: phân tích, đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật về phòng ngừa rủi
ro tín dụng ở Việt Nam trong 08 nội dung cơ bản như: quy định về đối các đối

-iii-



tượng cấm cho vay; quy định về hạn chế cấp tín dụng; quy định về giới hạn cấp tín
dụng; quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng; quy định về điều
kiện cho vay; quy định về thẩm định tài sản bảo đảm; quy định về phân loại nợ; quy
định về cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản.
Để đảm bảo các tiêu chí phòng ngừa rủi ro tín dụng hiện nay, Nhà nước đã ban
hành nhiều công cụ pháp lý để định hướng và ràng buộc các ngân hàng thương mại
tuân thủ để đảm bảo an toàn của ngân hàng thương mại và cả hệ thống ngân hàng
bao gồm các quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Thông tư
36/2014/TT-NHNN; Thông tư 06/2015/TT-NHNN… Các quy định này hiện nay
đang được thực hiện nghiêm túc bởi hệ thống các ngân hàng thương mại dưới sự
giám sát chặt chẽ của ngân hàng nhà nước và Chính phủ.
Quá trình điều chỉnh các quy định cho thấy tính cầu thị của hệ thống cơ quan
nhà nước và bản thân các NHTM trong việc đảm bảo an toàn tín dụng trong từng
nghiệp vụ cũng như công tác phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn cấp tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu giảm nợ xấu và hướng tới hệ thống ngân
hàng lành mạnh và an toàn hơn.

-iv-


ABSTRACT
The Bank is an important financial institution contributing to the
development of economy. Under the impact of development process, the types of
advanced banking services have been deployed, applied and developed in line with
Vietnam's economy commercial banks operating in Vietnam, contributing to the
stability and development of financial market. In the overall activities of
commercial banks, credit operations always have an important role, often
accounting for 2/3 of total assets and generating most of profits for the bank. Credit
operations bring major source of income for the banks, allowing the banks to

expand business scale, ensuring the survival and development of the banks.
Preventing and limiting credit risk is always a common concern of the
leaders of the bank. The problems of overdue debts and bad loans are a concern for
all credit staffs, because the evaluation of a loan settlement is very difficult, full
recovery of principal and interest is also harder. Therefore, management of credit
risk is one of the most important tasks that any bank should also pay attention.
Therefore, minimizing credit risk for the bank is urgently needed to help credit
operations in particular and banking operations in general to be more effective.
Credit risk prevention activities should be widely appreciated by the banks and
implemented in a coherent way in the application of the provisions of the current
law. Derived from practical needs, the author has decided to choose the topic
"Improving the legislation on prevention of credit risk in commercial banks" as my
own research topic.
The thesis focuses on researching some situations of legal provisions on
prevention of credit risk and proposing to improve the law on credit risk prevention
in the operation of commercial banks operating in Vietnam Male. In which:
analyzing, evaluating the effectiveness of law enforcement on credit risk prevention
in Vietnam for 08 basic contents such as: regulations on banned-lending objects;
regulations on limiting credit issuance; regulations on credit issuance limit;

-v-


regulations on safety ratio in credit operation; regulations on lending conditions;
regulations on evaluation of security assets; regulations on loan classification;
regulations on business investment loans of securities and real estate.
To ensure the criteria of credit risk prevention nowadays, the State has issued
a number of legal instruments to guide and bind the commercial banks to ensure
compliance with safety of commercial banks and the banking system, including the
provisions of Credit institution act in 2010; Circular 36/2014/TT-NHNN; Circular

06/2015/TT-NHNN... These regulations are now being taken seriously by the
system of commercial banks under the strict supervision of State bank and the
Government.
The process of adjusting the regulations has shown market demand of system
of State agencies and the commercial banks in ensuring credit safety in each
professional as well as the coordination in solving problems arising in credit
granting practices to ensure the goal of reducing bad debts and system towards a
healthier and safer banking system.

-vi-


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ...............................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
5.1. Không gian ....................................................................................................3
5.2. Thời gian .......................................................................................................3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................3

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................4
8. Kết cấu Luận văn...............................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...5
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại ......................5
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm về rủi ro tín dụng .......................................................................6
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................6
1.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ......................................................................8
1.1.4.1. Những nguyên nhân đến từ phía ngân hàng .......................................8

-vii-


1.1.4.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng ............................................9
1.1.4.3. Những nguyên nhân khách quan khác ..............................................10
1.2. Những vấn đề chung về pháp luật phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................13
1.2.1. Khái niệm pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................13
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng .................................14
1.2.3. Nội dung pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng ..................................16
1.2.3.1. Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ ...............16
1.2.3.2. Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng ...............................19
1.2.3.3. Quy định về các tỉ lệ bảo đảm an toàn ..............................................20
1.2.3.4. Quy định về hoạt động giám sát của NHNN ....................................21
1.2.4. Vai trò của pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng ...............................23
1.2.5. Yêu cầu của pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng .............................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....30
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về cấm cho vay và kiến nghị hoàn thiện...... 30

2.1.1. Thực trạng quy định .................................................................................30
2.1.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................32
2.2. Thực trạng quy định pháp luật về hạn chế cấp tín dụng và kiến nghị
hoàn thiện .................................................................................................... 33
2.2.1. Thực trạng quy định .................................................................................33
2.2.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................35
2.3. Thực trạng quy định pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và kiến nghị
hoàn thiện .................................................................................................... 35
2.3.1. Thực trạng quy định .................................................................................35
2.3.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................36
2.4. Thực trạng quy định pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
tín dụng và kiến nghị hoàn thiện ........................................................................38
2.4.1. Thực trạng quy định .................................................................................38

-viii-


2.4.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................45
2.5. Thực trạng các quy định pháp luật về điều kiện cho vay tại các ngân
hàng thƣơng mại và kiến nghị hoàn thiện .........................................................47
2.5.1. Thực trạng quy định .................................................................................47
2.5.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................48
2.6. Thực trạng các quy định pháp luật về thẩm định tài sản bảo đảm và kiến
nghị hoàn thiện ....................................................................................................48
2.6.1. Thực trạng quy định .................................................................................48
2.6.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................51
2.7. Thực trạng các quy định pháp luật về phân loại nợ của các ngân hàng
thƣơng mại và kiến nghị hoàn thiện ..................................................................54
2.7.1. Thực trạng quy định .................................................................................54
2.7.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................61

2.8. Thực trạng các quy định pháp luật về cho vay đầu tƣ kinh doanh chứng
khoán, bất động sản và kiến nghị hoàn thiện ...................................................63
2.8.1. Thực trạng quy định .................................................................................63
2.8.2. Kiến nghị hoàn thiện ................................................................................64
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................67
1. Kết luận ............................................................................................................67
2. Kiến nghị ..........................................................................................................68
2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ......................................................................68
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .....................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73

-ix-


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTM

: Ngân hàng thương mại



: Quyết định


TT

: Thông tư

-x-


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây liên tục đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng luôn được duy trì ở mức khá cao, bình quân
trên 6% [38]. Một trong những đóng góp quan trọng để có được thành công này
chính là hoạt động của lĩnh vực tài chính ngân hàng. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nước luôn có những chủ trương, chính sách
nhằm tạo điều kiện cho hoạt động tài chính ngân hàng phát triển. Trong tổng thể
các hoạt động của các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng luôn giữ vai trò
quan trọng, thường chiếm 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng, giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo cho
sự sống còn và phát triển của ngân hàng.
Song song với sự phát triển nghiệp vụ tín dụng và với môi trường kinh doanh
như hiện nay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh
doanh và uy tín của chính ngân hàng và có tính lây chuyền, ảnh hưởng rất mạnh đến
toàn bộ đời sống, kinh tế, chính trị của một quốc gia. Vì vậy, để hoạt động ngân
hàng phát triển vững chắc, an toàn và hiệu quả, cần phải kiểm soát và hạn chế được
rủi ro thông qua công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Đặc biệt là rủi
ro tín dụng, đang là vấn đề đáng lo ngại đối với hầu hết các ngân hàng. Đây là loại
rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất, nó có thể
ảnh hưởng đến uy tín cũng như chất lượng hoạt động của Ngân hàng.

Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm chung của
các nhà lãnh đạo tại ngân hàng. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là mối lo đối với
tất cả cán bộ làm công tác tín dụng, bởi vì việc thẩm định giải quyết một món vay
đã khó, thu hồi đầy đủ gốc lẫn lãi là công việc khó hơn. Cho nên việc quản lý rủi ro
tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà bất cứ ngân hàng
nào cũng cần phải quan tâm.

-1-


Ngân hàng là tổ chức tài chính mà hoạt động tín dụng rất dễ bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố tâm lý xã hội và tác động có tính lây chuyền; chứa đựng rủi ro cao
và đòi hỏi công nghệ hiện đại. Đồng thời, hoạt động của hệ thống ngân hàng vừa
chịu sự chi phối của các luật liên quan (Luật Chứng khoán, Luật thương mại,
Luật Doanh nghiệp,...), vừa chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các luật chuyên
ngành (Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng ). Đặc biệt khi Luật
Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng ra đời và có hiệu lực thi hành
ngày 01 tháng 01 năm 2011. Đây là cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín dụng trong
việc thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng nhưng bên cạnh đó
vẫn còn những hạn chế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại”
làm đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả mong muốn những nghiên cứu và đề xuất
giải pháp phù hợp có tính khả thi trong luận văn sẽ góp phần lành mạnh hóa các
quan hệ tín dụng, đảm bảo điều kiện để nền kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số thực trạng quy định của pháp luật về
phòng ngừa rủi ro tín dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro
tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Luận văn đặt ra những mục tiêu cụ thể như sau:

Thứ nhất, phân tích, đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật về phòng ngừa rủi
ro tín dụng ở Việt Nam trong những nội dung cơ bản như: quy định về đối các đối
tượng cấm cho vay; quy định về hạn chế cấp tín dụng; quy định về giới hạn cấp tín
dụng; quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng; quy định về điều
kiện cho vay; quy định về thẩm định tài sản bảo đảm; quy định về phân loại nợ; quy
định về cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản;
Thứ hai, trên cơ sở những lý thuyết và thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật
hiện hành về phòng ngừa rủi ro tín dụng, luận văn nghiên cứu và đánh giá thực tiễn
cấp tín dụng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam.

-2-


3. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa
rủi ro tín dụng trong từng ngân hàng thương mại cụ thể, của các tác giả làm đề tài
trong lĩnh vực kinh tế, ngân hàng, quản trị kinh doanh. Riêng luận văn có đề tài
“Pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại” của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan, cao học Luật nghiên cứu năm
2012, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng chưa có tác giả nào
viết về “Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại”
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tác giả làm rõ những vấn đề chung về pháp luật phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại.
Luận văn phân tích các thực trạng của pháp luật quy định cụ thể về phòng
ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại và kiến nghị
hoàn thiện.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Không gian

Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi tại các Ngân hàng thương mại
đang hoạt động tại Việt Nam. Phạm vi thu thập dữ liệu thứ cấp: Từ các báo cáo, văn
bản luật Việt Nam hiện hành như: Bộ Luật Dân sự năm 2015, Luật ngân hàng Nhà nước
2010, Luật các tổ chức tín dụng 2010,...và các nghị định, văn bản hợp nhất, quyết định
thuộc các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
5.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ năm 2015 đến 2017, phân tích các quy định về
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản khác có
liên quan ban hành trong phạm vi từ 2010 đến 2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
chung và phương pháp nghiên cứu chuyên ngành để luận giải vấn đề, như phương

-3-


pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin làm cơ sở lý
luận và phương pháp luận, sử dụng các phương pháp quan sát, phân tích, chứng minh,
so sánh, suy luận logic và các phương pháp nghiên cứu khác, để nghiên cứu về lý
luận và thực trạng pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn là một cộng trình nghiên cứu nghiêm túc,
chuyên sâu, bài bản, khá toàn diện, đã khảo sát các vấn đề từ lý luận đến thực tiễn
để đưa ra những kiến nghị đề xuất rõ ràng góp phần hoàn thiện pháp luật về phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
Ý nghĩa thực tiễn: Các quy định của pháp luật hiện hành về phòng ngừa rủi
ro tín dụng được quy định khá đầy đủ và chặt chẽ. Nhưng trong quá trình vận dụng
vào thực tiễn một số các quy định của pháp luật về phòng ngừa rủi ro còn chưa rõ
ràng, còn mang tính chung chung, khó áp dụng vào thực tiễn. Cần có các quy định

cụ thể hơn, thực tế hơn và rõ ràng hơn. Vì vậy luận nêu ra các biện pháp khắc phục
các quy định của pháp luật trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng hoàn thiện hơn.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn cho việc đề ra giải pháp hoàn thiện
pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng, đồng thời là tài liệu hữu ích cho các sinh
viên, học viên chuyên ngành luật ngân hàng, cũng như giúp các Ngân hàng thương
mại thực thi pháp luật một cách dễ dàng, thuận tiện hơn.
8. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 2 chương:
Chương 1. Tổng quan về rủi ro tín dụng và pháp luật về phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại

-4-


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
[2]. Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
[3]. Chính phủ (2014), Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức hoạt động thanh tra giám sát ngành ngân hàng.
[4]. Trương Kim Dung, Trần Vũ Hãi, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Thị Thủy
(2010), Giáo Trình Luật Ngân hàng Việt Nam, NXB. Giáo dục Việt Nam.
[5]. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi
ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Học viện Ngân hàng,

Hà Nội, tr. 26.
[6]. Trần Thái Dương, “Xây dựng chính sách pháp luật theo quan điểm phát triển
bền vững”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (2), tr. 6.
[7]. Trần Vũ Hải (2010), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, NXB Giáo dục Việt
Nam.
[8]. Hà Mạnh Hùng, Phạm Thị Nguyệt (2011), “Nguyên nhân và những biểu hiện
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại”, Tạp chí ngân hàng, (9), tr. 29-30.
[9]. Ngô Quốc Kỳ (2003), Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam, Luận án Tiến Sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội.
[10]. Phạm Duy Nghĩa (2009), Giáo trình Luật kinh tế, tái bản lần 1, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội.
[11]. Quốc hội (2005), Bộ Luật Dân sự năm 2005.
[12]. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
[13]. Quốc hội (2010), Luật Chứng khoán năm 2006 và sửa đổi bổ sung năm 2010.
[14]. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010.

-73-


[15]. Quốc hội (2015), Bộ Luật Dân sự năm 2015.
[16]. Quốc hội (2015), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
[17]. Thống

đốc

Ngân

hàng


Nhà

nước

(2001),

Quyết

định

số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2002, được
sửa đổi, bổ sung bởi: Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 01
năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sửa đổi Điều 2
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2002.
[18]. Thống

đốc

Ngân

hàng

Nhà

nước


(2005),

Quyết

định

số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng.
[19]. Thống

đốc

Ngân

hàng

Nhà

nước

(2005),

Quyết

định


số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 7 tháng 03 năm 2005.
[20]. Thống

đốc

Ngân

hàng

Nhà

nước

(2005),

Quyết

định

số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định
số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành theo Quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN ngày

-74-



31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 6 năm 2005.
[21]. Thống

đốc

Ngân

hàng

Nhà

nước

(2007),

Quyết

định

số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước: Về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN.
[22]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20 tháng 5 năm 2010 Của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ

bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
[23]. Thống

đốc

Ngân

hàng

Nhà

nước

(2011),

Thông



số 33/2011/TT-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2011.
[24]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày
29 tháng 12 năm 2011 Của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc hệ
tống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
[25]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày

21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

-75-


[26]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2014), Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN
ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
[27]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày
18 tháng 03 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
[28]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20
tháng 05 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sửa đổi bổ
sung một số điều của qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo
quyết địng số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN.
[29]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày
20 tháng 11 năm 2014 Của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
[30]. Ngân hàng Nhà nước (2015), Thông tư số 06/2015/TT-NHNN ngày 01 tháng 6
năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định một số điểm liên quan đến
việc xử lý các trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn tại các tổ chức tín dụng.

[31]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2015), Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày
08 tháng 12 năm 2015 Của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định cho vay
bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng vay là người cư trú.
[32]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 07/2016/TT-NHNN ngày
27/5/2016 Của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN quy định hoạt động cho vay bằng ngoại tệ.
[33]. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày
27/5/2016 Của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều

-76-


của thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của thống đốc
ngân hàng nhà nước quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
[34]. Nguyễn Văn Tuyến (2005), Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB. Tư pháp, Hà Nội.
[35]. Nguyễn Văn Vân, “Cơ chế pháp lý khơi thông nguồn vốn từ thị trường tài chính
cho thị trường bất động sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (3), tr. 53.
[36]. Nguyễn Cửu Việt (2001), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trang mạng
[37]. Trần Vũ Hải (2008), “Một số vấn đề pháp lý về quản lý rủi ro tín dụng”,
< [ngày truy
cập 21/12/2015].
[38]. Tổng cục Thống kê (2015), “Số liệu tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm
2015”,

< />

[ngày truy cập 08/8/2016].
[39]. Nguyễn Thị Kim Thanh, “Tổng quan về tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền
tệ”, [ />20Kim%20Thanh.pdf], <truy cập ngày 28/8/2016>.

-77-



×