Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

NGUYỄN THỊ MINH HIẾU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Phương Thảo

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của chính tôi. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất
kỳ tài liệu nào và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào cho đến thời điểm
hiện nay. Những số liệu sử dụng cho mô hình là trung thực được chính tác giả thu


thập và có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; các số liệu khác phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét đánh giá được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi
trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP.HCM, ngày 12 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hiếu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu: .......................................................................... 1
1.2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu: .................................................................. 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 3
1.5. Kết cấu của bài nghiên cứu: .......................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: ...................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................................. 5
2.1. Tổng quan về dự phòng rủi ro tín dụng ....................................................... 5
2.1.1. Khái niệm dự phòng rủi ro tín dụng .......................................................... 5
2.1.2. Phân loại dự phòng và các trích lập dự phòng ........................................... 6

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng .................................. 8
2.2.1. Tăng trưởng GDP ...................................................................................... 8
2.2.2. Lãi suất ....................................................................................................... 9
2.2.3. Tăng trưởng tín dụng ................................................................................. 9
2.2.4. Nợ xấu ...................................................................................................... 11
2.2.5. Quy mô ngân hàng ................................................................................... 14
2.2.6. Hệ số rủi ro tín dụng ................................................................................ 15
2.2.7. Thu nhập trước thuế và dự phòng ............................................................ 16


CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM .............................................................................................................. 17
3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................. 17
3.2. Thực trạng dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam ..................................................................................................... 19
3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................................................ 22
3.3.1. Tăng trưởng GDP .................................................................................... 22
3.3.2. Lãi suất ..................................................................................................... 24
3.3.3. Tăng trưởng tín dụng ............................................................................... 26
3.3.4. Nợ xấu ...................................................................................................... 30
3.3.5. Quy mô ngân hàng ................................................................................... 36
3.3.6. Hệ số rủi ro tín dụng ................................................................................ 38
3.3.7. Thu nhập trước thuế và dự phòng ............................................................ 39
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM. .............................................................. 41
4.1. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 41
4.1.1. Tăng trưởng GDP .................................................................................... 41

4.1.2. Lãi suất ..................................................................................................... 41
4.1.3. Tăng trưởng tín dụng ............................................................................... 42
4.1.4. Nợ xấu ...................................................................................................... 42
4.1.5. Quy mô ngân hàng ................................................................................... 43
4.1.6. Hệ số rủi ro tín dụng ................................................................................ 43
4.1.7. Thu nhập trước thuế và dự phòng ............................................................ 44
4.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 44
4.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 44
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 45


4.2.2.1. Biến đo lường .................................................................................... 45
4.2.2.2. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu ............................................................... 49
4.3. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 51
4.3.1. Thống kê mô tả ........................................................................................ 51
4.3.2. Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 52
4.3.3. Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 53
4.3.4. Kết quả hồi quy ........................................................................................ 53
4.3. Thảo luận kết quả ......................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 60
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 60
5.2. Khuyến nghị .................................................................................................. 61
5.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại ............................................................... 61
5.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ................................................................... 63
5.3. Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 64
5.3.1. Hạn chế .................................................................................................... 64
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 65
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CROA

: Thu nhập trước thuế và dự phòng

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

FEM

: Mô hình nhân tố tác động cố định (fixed effects)

IMF

: Qũy tiền tệ quốc tế (International monetary fund)

LG

: Tăng trưởng tín dụng

LLR

: Dự phòng rủi ro tín dụng

LTA

: Hệ số rủi ro tín dụng


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NPL

: Nợ xấu (Non-performing loan)



: Quyết định

RATE

: lãi suất

REM

: Mô hình nhân tố tác động ngẫu nhiên (random effects)

SIZE

: Quy mô ngân hàng

TCTD


: Tổ chức tín dụng

VAMC

: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới (World trade organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 –
2014.
Bảng 3.2: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014.
Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu.
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến.
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập.
Bảng 4.4: Kiểm tra đa cộng tuyến.
Bảng 4.5: Kết quả ước tính các nhân tố tác động theo FEM, REM.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Hausman-test.


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam 2006 –
2014.
Hình 3.2: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt Nam 2006 – 2014.
Hình 3.3: Tăng trưởng GDP và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt
Nam 2006 – 2014.

Hình 3.4: Lãi suất và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt Nam 2006 –
2014.
Hình 3.5: Tăng trưởng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt
Nam 2006 – 2014.
Hình 3.6: Nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt Nam 2006 –
2014.
Hình 3.7: Quy mô ngân hàng và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt
Nam 2006 – 2014.
Hình 3.8: Hệ số rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt
Nam 2006 – 2014.
Hình 3.9: Thu nhập trước thuế và dự phòng và dự phòng rủi ro tín dụng của các
NHTMCP Việt Nam 2006 – 2014.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu:
Hoạt động của hệ thống ngân hàng có tác động đến quá trình tăng trưởng kinh
tế (Steiner và cộng sự, 1963). Do vậy hoạt động của hệ thống ngân hàng nhận được
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên trong những năm
gần đây hoạt động của ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do phải đối mặt với
nhiều cuộc khủng hoảng trên thế giới như cuộc đại suy thoái kinh tế 1929 – 1933 hay
cuộc khủng hoảng ngân hàng toàn cầu năm 2007 – 2008,.. Một trong những nguyên
nhân của các cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ việc quản lý rủi ro tín dụng chưa
hợp lý (DeLiz và cộng sự, 2000). Điều này khẳng định vai trò quan trọng hàng đầu
của việc quản trị rủi ro tín dụng cũng như trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về dự phòng rủi ro tín dụng và
các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng như: tăng trưởng GDP, lãi suất, nợ

xấu, hệ số rủi ro tín dụng, tăng trưởng tín dụng, thu nhập trước thuế và trích lập dự
phòng, quy mô ngân hàng,.. (Eng và Nabar, 2007; Floro, 2010; Packer và Zhu, 2012).
Đối với các quốc gia đang phát triển – như ở Việt Nam thì việc quản lý rủi ro tín
dụng thông qua việc trích lập dự phòng là một vấn đề thách thức và nhận được nhiều
sự quan tâm đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Trước thực trạng bức
bách về tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro hằng năm chưa đúng và đủ, Ngân hàng
Nhà nước đã ban hành Thông tư mới quy định về cách phân loại và trích lập dự
phòng rủi ro trong hoạt động Ngân hàng hướng tới giảm tỷ lệ nợ xấu và dự phòng
trích lập của các Ngân hàng được chính xác và toàn diện hơn.
Nhận thấy tầm quan trọng của dự phòng rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân
hàng, tác giả thực hiện luận văn hướng đến nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến
dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”.
1.2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu:


2

- Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam như thế nào?
- Mục tiêu nghiên cứu:
Sau khi đặt câu hỏi nghiên cứu, với mục đích xem xét và xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng ngân hàng, luận văn nghiên cứu mong muốn
đạt được các mục tiêu sau:
 Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại.
 Kiểm định mô hình lý thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố đến dự phòng rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
 Đề xuất một số khuyến nghị cho công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2006 đến 2014.
Phạm vi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2014. Các dữ liệu nghiên
cứu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP
Việt Nam trong thời gian 2006 - 2014.
Tuy nhiên, do hạn chế thông tin về các dữ liệu và thời gian thu thập, luận văn sử
dụng số liệu của 17 NHTMCP tại Việt Nam. ( Danh sách xem Phụ lục 1)


3

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định
lượng. Luận văn sử dụng các nghiên cứu trước đây làm cơ sở cho việc xác định các
yếu tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam, từ đó xây dựng mô hình lý thuyết để kiểm định.
Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được xác định là dự phòng rủi ro tín
dụng (LLR). Đồng thời các biến độc lập được xác định bao gồm: (i) tăng trưởng GDP
(GDP), (ii) lãi suất (RATE), (iii) tăng trưởng tín dụng (LG), (iv) nợ xấu, (v) quy mô
ngân hàng (SIZE), (iv) hệ số rủi ro tín dụng (LTA), (vii) thu nhập ròng trước thuế và
dự phòng (CROA). Kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy sẽ được sử dụng làm cơ
sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu.
Dữ liệu được thu thập theo năm trong giai đoạn 2006 – 2014 của 17 NHTMCP
Việt Nam. Số liệu về dự phòng rủi ro tín dụng, nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, tăng
trưởng tín dụng, thu nhập trước thuế và trích lập dự phòng, quy mô ngân hàng lấy từ
báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng. Số liệu tăng trưởng
GDP được lấy từ website Tổng cục thống kê Việt Nam. Lãi suất được lấy từ website

Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Kiểm định hồi quy thông qua phần mềm Stata 12.
1.5. Kết cấu của bài nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu gồm 5 chương, ngoài phần giới thiệu, tóm tắt, danh mục
các chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, kết luận chung, tài liệu tham khảo,
phụ lục thì nội dung chính của mỗi chương được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng.
Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.


4

Chương 4: Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
 Về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu đúc kết, hệ thống lại cơ sở lý thuyết về dự phòng rủi ro tín
dụng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Việt
Nam, cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của lãi suất, tăng
trưởng tín dụng, nợ xấu, quy mô ngân hàng và thu nhập trước thuế và dự phòng đến
dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam.
 Về mặt thực tiễn:
Thông qua mô hình, nghiên cứu xác định ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng,
nợ xấu, quy mô, thu nhập trước thuế và dự phòng của Ngân hàng và lãi suất đến dự
phòng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Điều này

giúp cho việc quản trị ngân hàng thông qua dự phòng rủi ro tín dụng.
 Đối với người nghiên cứu:
Nghiên cứu hoàn thành sẽ giúp người nghiên cứu hoàn thiện khả năng nghiên
cứu khoa học cùng với việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên
cứu rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến ngân hàng, chủ yếu nhấn
mạnh đến các lý thuyết về dự phòng rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến dự
phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó tiếp cận các nghiên cứu trên thế
giới và tổng hợp tác động của các yếu tố đến dự phòng rủi ro tín dụng trong các
nghiên cứu trước đây.
2.1. Tổng quan về dự phòng rủi ro tín dụng
2.1.1. Khái niệm dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Hishamuddin và cộng sự (2014), dự phòng rủi ro tín dụng là các khoản chi
phí trích trước tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng nhằm bù đắp tổn thất phát
sinh từ các khoản vay không thu hồi được.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), dự phòng rủi ro là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ
chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo
dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 131 Luật số 47/2010/QH12: Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định:
“Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro
được hạch toán vào chi phí hoạt động”. Do rủi ro tín dụng là dạng rủi ro thường
xuyên xuất hiện trong hoạt động của tổ chức tín dụng nên việc trích lập dự phòng để

xử lý rủi ro là điều cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của tổ chức tín
dụng.
Như vậy trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng nhận diện và
đánh giá rủi ro của khoản vay từ đó ước lượng khả năng tổn thất tài sản của ngân
hàng. Khi một khoản nợ của khách hàng được xác định có khả năng rủi ro không thu


6

hồi được một phần hay toàn bộ, ngân hàng tạo ra nguồn dự trữ để trang trải cho
những tổn thất tín dụng.
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc tài
sản và làm giảm giá trị của tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước
những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh, dự
phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm lợi nhuận/vốn chủ
sở hữu của ngân hàng. (Hishamuddin và cộng sự, 2014).
Khi ngân hàng không đánh giá được tổn thất dự kiến và không liên tục kiểm tra
rủi ro của khoản vay khi các điều kiện ảnh hưởng đến khách hàng thay đổi; dẫn đến
trong các báo cáo tài chính, việc trình bày rủi ro tín dụng tiềm ẩn chưa được rõ ràng.
Từ đó nhà đầu tư, các chủ nợ, nhà quản lý và hoạch định chính sách sẽ không thể
đánh giá chính xác rủi ro tín dụng mà các ngân hàng đang công bố và độ tin cậy của
khoản mục này trong báo cáo tài chính sẽ không cao.
2.1.2. Phân loại dự phòng và các trích lập dự phòng
Việc phân loại và lập dự phòng hiện tại gây nhiều khó khăn và các quốc gia có
lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng. Quá trình phân loại và
trích lập dự phòng là vấn đề đánh giá chủ quan, do đó kết quả đánh giá có thể rất khác
nhau. Mặc dù có những điểm tương đồng, nhưng vẫn chưa có quy định và tiêu chuẩn
quốc tế thống nhất được thừa nhận.
Theo Floro (2010), ở hầu hết các nước dự phòng rủi ro tín dụng được chia thành
dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để

dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích
lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín
dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Còn dự phòng cụ thể được trích lập để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Tỷ lệ dự
phòng rủi ro tín dụng cụ thể là bao nhiêu thì tùy thuộc vào khoản nợ đó được phân
loại vào nhóm nợ nào.


7

Việc sử dụng dự phòng rủi ro được quy định để thúc đẩy việc xử lý tài sản đảm
bảo thu hồi nợ (chỉ cho phép sử dụng dự phòng cụ thể của chính món nợ đó để xử lý
rủi ro khi có phát sinh); dự phòng chung chỉ được dùng để xử lý khi các ngân hàng đã
xử lý tài sản bảo đảm nhưng thu hồi chưa đủ nợ gốc.
Nhằm nâng cao an toàn hoạt động ngân hàng, phản ánh trung thực chất lượng
tín dụng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, năm 2005, NHNN Việt Nam đã ban hành
các văn bản qui định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong cho vay
trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế và các
nguyên tắc Basel.
Tỷ lệ trích lập dự phòng với từng nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 cụ thể là 0%,
5%, 20%, 50% và 100%. Công thức tính toán số tiền trích lập dự phòng được quy
định cụ thể như sau:
R = max {0, (A-C)} x r
Trong đó,
R là số tiền dự phòng cụ thể phải trích,
A là giá trị khoản nợ,
C là giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do QĐ 493 quy định đối
với từng loại tài sản bảo đảm),
r là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và

tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Nếu giá trị tài
sản bảo đảm sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ, thì số
tiền dự phòng cũng bằng không có nghĩa là tổ chức tín dụng trên thực tế không phải
lập dự phòng cho khoản nợ đó.
Việc sử dụng dự phòng rủi ro được quy định để thúc đẩy việc xử lý tài sản đảm
bảo thu hồi nợ (chỉ cho phép sử dụng dự phòng cụ thể của chính món nợ đó để xử lý


8

rủi ro khi có phát sinh); dự phòng chung chỉ được dùng để xử lý khi các ngân hàng đã
xử lý tài sản bảo đảm nhưng thu hồi chưa đủ nợ gốc.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng
2.2.1. Tăng trưởng GDP
Yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến chất lượng các khoản cho vay của các
ngân hàng đã được các nhà nghiên cứu nói đến rất nhiều trong hai thập kỷ qua.
Trong đó, tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP) là một trong
những chỉ tiêu chủ yếu để đo lường sức khỏe của nền kinh tế một quốc gia. GDP là
giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra
trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Borio và cộng sự (2001), Bikker và cộng sự (2005), Craig và cộng sự (2006),
Taktak và cộng sự (2010) đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa dự phòng rủi
ro tín dụng và tăng trưởng GDP thực. Khi nền kinh tế tăng trưởng, biểu thị thông
qua GDP tăng, điều đó cho thấy các doanh nghiệp trong nền kinh tế đang hoạt động
hiệu quả, hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra có thị trường tiêu thụ sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp gia tăng hiệu quả hoạt động, tái sản xuất và đầu tư, từ đó gia tăng lợi
nhuận, khả năng trả nợ của các doanh nghiệp được nâng cao. Các doanh nghiệp trả
nợ đúng hạn, nợ xấu thấp nên trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thấp. Ngược lại khi
nền kinh tế rơi vào suy thoái, biểu thị thông qua GDP giảm, điều đó cho thấy các
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không bán được hàng hóa, các khoản nợ vay

trước đó ở các ngân hàng khó có khả năng trả đúng hạn, từ đó nợ xấu tăng lên và
trích lập dự phòng rủi ro cũng tăng lên.
Trong khi đó Perez và cộng sự (2006 ) lưu ý rằng dự phòng chung thường tăng
lên trong thời kỳ kinh tế phát triển, vì các ngân hàng cho vay nhiều hơn và nhu cầu
tín dụng cao trong giai đoạn này. Trong thời kỳ suy thoái, các khoản vay của các
công ty rủi ro sẽ chịu rủi ro nhiều hơn như rủi ro thực, do đó dự phòng cụ thể cũng
tăng cao hơn.


9

2.2.2. Lãi suất
Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất cơ bản, lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, lãi
suất liên ngân hàng…Lãi suất là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa
ra các quyết định của mình như chi tiêu hoặc tiết kiệm; đầu tư, mua sắm trang thiết
bị phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng.
Lãi suất tăng dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó chất
lượng các khoản tín dụng của ngân hàng suy giảm, nợ xấu của ngân hàng tăng lên.
Khi nợ xấu tăng các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng. Vậy lãi suất có ảnh
hưởng hưởng tích cực lên dự phòng rủi ro; khi lãi suất tăng thì dự phòng rủi ro cũng
tăng (Floro, 2010).
Lãi suất cho vay, theo như nghiên cứu của Chen và các cộng sự (2005), sẽ cao
nếu như khoản vay đó được đánh giá là có rủi ro và ngược lại. Bên cạnh đó, nghiên
cứu thực nghiệm của Isa (2011) cũng cung cấp bằng chứng cho ảnh hưởng của lãi
suất cho vay đến mức trích lập dự phòng trong các ngân hàng ở Malaysia.
2.2.3. Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng là sự gia tăng giá trị khoản vay qua các năm. Tăng trưởng
tín dụng là một yếu tố quan trọng quyết định đến rủi ro của ngân hàng (Kohler,
2012). Nếu các ngân hàng tăng trưởng tín dụng với tiêu chuẩn cho vay lỏng lẻo thì
với một tỷ lệ tăng trưởng tín dụng sẽ cao hơn đồng nghĩa các khoản vay cũng có

nhiều rủi ro hơn (Foos và cộng sự, 2010).
Tác động của tăng trưởng tín dụng đến dự phòng rủi ro tín dụng là tác động trên
cả 2 mặt tích cực và tiêu cực.
DeLiz và cộng sự (2000) khi nghiên cứu chu kì phát triển kinh tế đã thấy rằng
tăng trưởng tín dụng thường đi kèm với chu kì phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trưởng
tín dụng sẽ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP trong nền kinh tế thuận lợi, và giảm
nhanh hơn đà giảm GDP khi nền kinh tế suy thoái. Hiện tượng này có thể được giải
thích bằng quy luật cung - cầu. Yếu tố cầu phụ thuộc nhiều vào khuynh hướng đầu tư,


10

tiêu dùng của nền kinh tế và lãi suất cho vay của ngân hàng. Trong khi đó, yếu tố
cung phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tín dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng
trưởng, trước áp lực cạnh tranh để phát triển, các ngân hàng có xu hướng nới lỏng
điều kiện xét duyệt tín dụng. Điều này sẽ tích lũy rủi ro và bộc phát vào giai đoạn
kinh tế suy thoái.
Nghiên cứu của Cavallo và Majnoni (2002) được thực hiện trên một mẫu của
1.176 ngân hàng thương mại lớn, 372 trong số đó từ các nước không thuộc tổ chức
quốc tế G10, trong giai đoạn 1988 - 1999. Với các biến kiểm soát vĩ mô và thể chế
quốc gia khác nhau, nghiên cứu tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ của một mô hình có
tính chu kỳ khác biệt giữa nhóm nước G10 và ngoài G10. Trong đó các ngân hàng
trong nhóm G10 cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa thu nhập hoạt động và dự
phòng, điều này ngược lại các ngân hàng ngoài G10. Đồng thời chỉ ra rằng tăng
trưởng tín dụng có mối tương quan ngược chiều với dự phòng rủi ro tín dụng.
Đồng quan điểm, Laeven và cộng sự (2003), Craig và cộng sự (2006), Davis và
Zhu (2009), Packer và Zhu (2012) cũng tìm thấy ảnh hưởng trái chiều của tăng
trưởng tín dụng lên dự phòng rủi ro tín dụng. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, dự phòng
rủi ro tín dụng có xu hướng thấp khi tăng trưởng tín dụng tăng.
Trong bối cảnh có nhiều cuộc tranh luận về quy định vốn ngân hàng, đặc biệt là

vai trò của dự phòng rủi ro tín dụng trong khuôn khổ các quy định về vốn tối thiểu
của ngân hàng, Laeven và cộng sự (2003) thực hiện nghiên cứu các ngân hàng Pháp,
Nhật Bản và Mỹ trong giai đoạn 1988 – 1999 nhằm tìm ra những bằng chứng cụ thể
về dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng trên thế giới. Kết quả là các ngân hàng
có xu hướng hoãn trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho đến khi có nợ xấu, đặc biệt
trong thời kì suy thoái kinh tế. Đồng thời cũng tìm thấy ảnh hưởng tiêu cực của tăng
trưởng tín dụng đến dự phòng rủi ro tín dụng với mức độ khoảng 15%.
Tuy nhiên, vẫn có kết quả nghiên cứu không thống nhất với các nghiên cứu
trên. Cụ thể Bikker và cộng sự (2005) đã tìm thấy ảnh hưởng tích cực đáng kể của
tăng trưởng tín dụng lên dự phòng rủi ro tín dụng. Khi tăng trưởng tín dụng tăng, tỷ lệ


11

các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ giảm. Đồng thời, các doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn này để sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu, do đó trích lập
dự phòng rủi ro cũng giảm. Ngược lại, nếu tăng trưởng tín dụng tăng cao quá mức và
các dòng vốn tín dụng này không đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà lại chảy
vào các dòng tiền đầu cơ trong bất động sản, vàng, ngoại tệ…thì sẽ gây ra những bất
ổn trong nền kinh tế và nguy cơ nợ xấu tăng cao. Do đó, dự phòng rủi ro tín dụng sẽ
tăng cao.
Nghiên cứu của Bujang và Hasni (2015) cũng phân tích các yếu tố quyết định
đến dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Malaysia trong giai đoạn
2004 - 2012. Tác giả sử dụng mô hình GMM để xác định và đo lường mức độ tác
động của các yếu tố đến mức trích lâp dự phòng rủi ro tín dụng. Kết quả cho thấy các
yếu tố nợ xấu, quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng tác động tích cực đến dự
phòng rủi ro tín dụng nhưng có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê.
Như vậy thì vẫn có nhiều tranh cãi từ các nghiên cứu trên thế giới về mối quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng. Cần nhiều bằng chứng hơn
nữa để xem xét yếu tố tăng trưởng tín dụng liệu có thực sự ảnh hưởng đến mức trích

lập dự phòng rủi ro tín dụng hay không.
2.2.4. Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản vay mà ngân hàng không thể thu lợi từ khoản vay đó
(Patersson và Wadman, 2004); hay nợ xấu là các khoản vay không hoàn trả được
(Isa, 2011). Về cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ. (IMF, 2009).
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), nợ xấu của tổ chức tín dụng là các
khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng
mất vốn.


12

Từ những định nghĩa trên có thể thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ được coi
là nợ xấu nếu xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi
khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc ngân hàng đánh giá là không
có khả năng trả nợ.
Phân loại nợ xấu được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục
cho vay và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và điểm tương
đồng của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp các ngân hàng
có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay và trong trường hợp cần thiết, sẽ có
các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng các danh mục cho
vay. Thông thường, các ngân hàng sử dụng hệ thống phân loại nội bộ, hệ thống phân
loại quy định bởi các nhà giám sát yêu cầu được sử dụng chủ yếu phục vụ mục tiêu
báo cáo, so sánh và giám sát.
Tùy vào tình hình thực tế và tiêu chí mỗi quốc gia mà có cách phân loại nợ

riêng biệt, từ đó làm tiền đề cho việc nhóm lại các khoản nợ xấu. Nghiên cứu của
Laurin và cộng sự (2002) chỉ ra rằng việc phân loại nợ khó có chuẩn mực kế toán
quốc tế thống nhất. Trong khối các nước không thuộc G10, quy định về việc trích lập
dự phòng thường yêu cầu đưa ra 4 hoặc 5 nhóm nợ, chẳng hạn như Brazil với 9 nhóm
nợ, Mexico với 7 nhóm nợ.
Theo Viện nghiên cứu tài chính quốc tế (Institute for International Finance) đưa
ra hướng dẫn trong cách tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế IMF, 5 nhóm nợ được nhiều quốc gia áp dụng bao gồm:


Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (Current) bao gồm các khoản nợ trong

hạn được các TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn.


Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý (Other loans especially-OLEM) bao gồm

các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.


13



Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) Substandard bao gồm các khoản nợ

quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.



Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ ) Doubtful: bao gồm các khoản nợ quá hạn

từ 181 ngày đến 360 ngày.


Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Loss: bao gồm các khoản nợ

quá hạn trên 360 ngày.
Trong đó, nợ xấu bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Mối quan hệ giữa nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng đã được đề cập nhiều
trong các nghiên cứu trước đây của Hasan và Wall (2004), Asokan Anandarajan và
cộng sự (2005), Eng và Nabar (2007),..
Nghiên cứu của Hasan và Wall (2004) phân tích các yếu tố quyết định đến dự
phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng, với mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ các
ngân hàng Mỹ và các ngân hàng ngoài nước Mỹ bao gồm Canada, Nhật và một nhóm
21 quốc gia. Tác giả sử dụng mô hình nhân tố tác động cố định (fixed effects) để xác
định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến mức trích lâp dự phòng rủi ro
tín dụng. Kết quả thể hiện các yếu tố đều được xác định là có ảnh hưởng đến mức
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhưng có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê giữa 2
khu vực. Cụ thể là các ngân hàng ở Mỹ có mức ý nghĩa thống kê thấp hơn các ngân
hàng khác về dự phòng rủi ro tín dụng, nợ xấu và tỷ lệ giá trị tổn thất ròng. Nghiên
cứu chỉ ra rằng, nợ xấu có ảnh hưởng tích cực đến mức trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng.
Nghiên cứu của Hsieh và cộng sự (2008) lại sử dụng phương pháp hồi quy
GMM để phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa chu kì kinh doanh, thu nhập và dự
phòng rủi ro tín dụng cho mẫu nghiên cứu là 49 quốc qua trong giai đoạn 1991 –
2002. Kết quả cho thấy trong nền kinh tế cùng với thu nhập ngân hàng ổn định, các
nhà quản lý ngân hàng có xu hướng gia tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và
ngược lại trong nền kinh tế sôi động nhưng tăng trưởng âm trong thu nhập ngân hàng



14

thì các nhà quản lý lại giảm việc trích lập dự phòng rủi ro. Hsieh cũng khẳng định nợ
xấu có mối quan hệ mật thiết và cùng chiều với dự phòng rủi ro tín dụng của các quốc
gia.
Trong khi đó, theo kết quả của Halling và Hayden (2006), tỉ lệ dự phòng nợ xấu
của năm trước nghịch biến với rủi ro. Ngân hàng có điều kiện tài chính tốt thường
chủ động tăng dự phòng, những ngân hàng đang gặp khó khăn tài chính sẽ giảm dự
phòng đến mức thấp nhất.
Mối quan hệ giữa nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng cũng được đề cập trong
nghiên cứu của Isa (2011). Tác giả sử dụng dữ liệu của 12 ngân hàng được thu thập
trong thời gian 14 năm, bắt đầu từ năm 1996 đến năm 2009. Tác giả nhận thấy rằng
không có một tài liệu nào đề cập đến việc tìm hiểu lý do tại sao các ngân hàng thương
mại Malaysia đã không thực hiện việc trích lập dự phòng đầy đủ và hợp lý các khoản
rủi ro tín dụng của họ trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ tháng 07 năm
1997. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu điều tra các yếu tố nợ xấu, ước tính thu hồi
nợ xấu, thu nhập từ lãi cho vay, lợi nhuận ròng, các khoản cho vay và tạm ứng và
GDP có tác động như thế nào đến việc không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy
đủ và hợp lý. Kết quả đồng thời bác bỏ khả năng yếu tố nợ xấu và GDP có ảnh hưởng
đến số mức trích lập dự phòng.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho rằng nợ xấu là yếu tố tác động mạnh đến
mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Khi nợ xấu tăng cao thì mức trích lập sẽ tăng
lên nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
2.2.5. Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố được nhiều nghiên cứu trên thế
giới lựa chọn và đưa vào mô hình. Hầu hết các nghiên cứu được tổng kết đều nhận
định yếu tố quy mô, được thể hiện qua tổng tài sản của ngân hàng, có tác động đến
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Khi ngân hàng có sự tăng trưởng
về tổng tài sản thì sẽ tiến hành hoạt động cho vay nhiều hơn, và khi mức tăng

trưởng tín dụng của ngân hàng tăng cao thì đồng nghĩa sẽ có những khoản nợ xấu


15

phát sinh, điều này là nguyên nhân khiến mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của
ngân hàng cũng sẽ tăng cao. Như vậy, khi tổng tài sản tăng lên thì ngân hàng sẽ gia
tăng cho vay dẫn đến mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên.
Các nghiên cứu Hasan và Wall (2003), Chen và cộng sự (2005), Anvàarajan
và cộng sự (2005), Ashour và cộng sự (2011),..đều lựa chọn đưa yếu tố này vào bài
nghiên cứu của mình.
Theo Eng và Nabar (2007), quy mô ngân hàng có mối quan hệ trái chiều với
trích lập dự phòng; các ngân hàng có quy mô lớn thì trích lập dự phòng rủi ro ít.
Trái ngược với quan điểm của Eng và Nabar là nghiên cứu thực nghiệm của
Floro (2010). Tác giả nghiên cứu 38 ngân hàng thương mại ở Philippine thời gian
2001 - 2009 và tìm thấy có mối tương quan cùng chiều giữa quy mô ngân hàng với
dự phòng rủi ro tín dụng. Đồng quan điểm, Taktak và cộng sự (2010) cũng tìm thấy
quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực lên dự phòng rủi ro tín dụng.
2.2.6. Hệ số rủi ro tín dụng
Những ngân hàng có hệ số rủi ro tín dụng tăng cao thể hiện rủi ro mà ngân
hàng phải đối mặt trong tương lai. Tỷ số này ám chỉ rằng các cổ đông đang thực
hiện chính sách thâm dụng nợ và làm cho ngân hàng trở nên rủi ro hơn. Điều này
hoàn toàn không có lợi cho ngân hàng khi được đánh giá về độ an toàn và tính hấp
dẫn trong việc thu hút dòng tiền vào. Vì vậy, ngân hàng sẽ tìm cách giảm tỷ lệ này
xuống bằng cách tăng cường vốn làm tăng tài sản của ngân hàng thông qua giảm
các khoản dự phòng rủi ro.
Craig và cộng sự (2006), Davis và Zhu (2009), Floro (2010) đã tìm thấy mối
tương quan cùng chiều giữa hệ số rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng. Đồng
quan điểm, Bikker và cộng sự (2005) đã tìm thấy tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài
sản ảnh hưởng tích cực đáng kể lên dự phòng rủi ro tín dụng.

Trái với các quan điểm trên, Cavallo và Majnoni (2002) tìm thấy mối tương
quan ngược chiều giữa tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản và dự phòng rủi ro tín
dụng.


16

2.2.7. Thu nhập trước thuế và dự phòng
Trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu liên quan đến việc liệu các nhà quản
lý ngân hàng có hay không điều chỉnh lợi nhuận thông qua trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng.
Nhiều nghiên cứu đã kiểm tra mối tương quan giữa lợi nhuận của các ngân
hàng và dự phòng rủi ro trong bối cảnh xuyên quốc gia, nhưng với các kết quả khác
nhau. Collins và cộng sự (1995), Beaver và Engel (1996), Ahmed và cộng sự (1999)
đã kết luận rằng không có ý nghĩa thống kê về mối quan hệ giữa lợi nhuận của các
ngân hàng và dự phòng rủi ro. Mặt khác, Greenwalt và Sinkey (1988), Beatty và
cộng sự (1995), và Wahlen (1994) đã tìm thấy bằng chứng về mối tương quan cùng
chiều giữa lợi nhuận và dự phòng rủi ro. Floro (2010) cũng tìm thấy bằng chứng rõ
ràng về mối tương quan cùng chiều giữa lợi nhuận và dự phòng rủi ro.
Kết luận chương 2
Trong những năm gần đây ngành ngân hàng đối mặt với môi trường kinh doanh
đầy thách thức trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế. Trong đó dự phòng rủi ro
tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Với mục tiêu
nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Chương này tổng hợp các lý thuyết về dự phòng rủi ro tín dụng và các yếu tố
ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng cũng như
cách phân loại và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro.
Bên cạnh đó luận văn đưa ra một số nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố

đến dự phòng rủi ro tín dụng của các quốc gia trên thế giới. Từ đó làm cơ sở cho việc
xây dựng giả thuyết và lựa chọn mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến dự
phòng rủi ro tín dụng phù hợp với trường hợp của Việt Nam.


17

CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn trình bày tình hình trích lập rủi ro tín dụng tại các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 - 2014 đồng thời mối tương quan giữa các yếu tố
và dự phòng rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam sẽ được phân tích và minh
họa bằng đồ thị.
3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam
Ngân hàng được xem là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế từng quốc gia và toàn
cầu. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu
được với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán, trong đó tín dụng giữ
vai trò đặc biệt. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song
với đặc điểm hoạt động riêng có của mình ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Cho đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có sự phát triển khá mạnh mẽ.
Số lượng các ngân hàng tăng lên nhanh chóng, đến hết tháng 6/2015 hệ thống NHTM
hoạt động tại Việt Nam gồm có: 1 NHTMNN (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam); 34 NHTMCP; 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 4 ngân
hàng liên doanh và 2 ngân hàng chính sách (NHNN, 2014).
Những đóng góp của hệ thống Ngân hàng Việt Nam vào quá trình đổi mới và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là
rất lớn. Các ngân hàng không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền.

Hiện nay, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, sinh lời chủ yếu cho ngân
hàng thương mại. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Việt
Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các kết quả đạt được khác nhau. (xem
hình 3.1).


×