Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH diến hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 87 trang )

PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có nhiều thay đổi, đời sống
người dân được nâng cao. Đó là nhờ đường lối, chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng
và Nhà nước. Một trong những chính sách đổi mới thiết thực là công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, nhằm mở cửa hợp tác và hội nhập quốc tế. Nổi trội là sự kiện Việt
Nam chính thức ra nhập Cộng đồng Kinh tế Asean năm 2015. Điều này có nghĩa là 10
nền kinh tế trong Asean phải mở cửa ở mức độ rất cao cho các nhà sản xuất, những
người bán và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tất cả sẽ tạo nên nền kinh tế tự do hóa về
hàng hóa vật chất và hàng hóa cơ bản. Đây là cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp đa
dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm cũng như mở rộng thị trường,
đem lại lợi ích kinh tế cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội còn có những khó khăn thách thức, cụ thể là
sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa
dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính
sách mở cửa của nền kinh tế, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của
các hàng hóa nước ngoài. Cùng với đó cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, để có thể đứng vững trên thị
trường thì các doanh nghiệp phải có chính sách, có chiến lược thích hợp cho phép
doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu
quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn và phát triển vốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Muốn như vậy doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp bù đắp những chi phí đã bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước. Bên cạnh đó mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng rất
quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại. Do đó bên cạnh các biện
pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác


1


để đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, từ tình hình thực tế trong thời gian thực tập
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Diến Hồng, em nhận rõ vai trò và vị trí vô cùng quan
trọng của hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong toàn bộ công tác
hạch toán tại đơn vị. Do đó em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Thực trạng
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Diến Hồng" để đi sâu nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của công ty TNHH Diến Hồng, Tiểu khu 8, Thị trấn Quy Đạt, Minh Hóa, Quảng Bình.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của công ty TNHH Diến Hồng, Tiểu khu 8, Thị trấn Quy Đạt, Minh
Hóa, Quảng Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Là quá trình thu thập, tham khỏa các số liệu,
chứng từ sổ sách, các chế độ kế toán, sách báo...để thu thập những thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu. Các số liệu thu thập được cần phải được kiểm tra, xử lý tránh sai
sót.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: so sánh, phân tích, quy nạp, diễn giải... để
phân tích vấn đề, đánh giá, rút ra kết luận.
* Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và
kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Để phản ánh và có thể kiểm chứng được
các nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin (vật mang tin), làm

bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế.

2


- Phương pháp tính giá: Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí
trực tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định,
hàng hoá, vật tư, sản phẩm và lao vụ…
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và
kiểm tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh
theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Đây là phương pháp khái quát tình
hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán
qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như:
bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; báo cáo lưu
chuyển tiền tệ...
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Diến Hồng, Tiểu khu 8, Thị trấn Quy Đạt, Minh Hóa, Quảng Bình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại công ty TNHH Diến Hồng, Tiểu khu8, Thị trấn Quy Đạt, Minh
Hóa, Quảng Bình.
- Thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2013 - 2015 tại công ty TNHH Diến Hồng,
Tiểu khu 8, Thị trấn Quy Đạt, Minh Hóa, Quảng Bình.
5. Bố cục báo cáo
Nội dung khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH Diến Hồng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Diến Hồng.

3


PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm, mối quan hệ và vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.1.1.1 Khái niệm
a) Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hóa, tức là chuyển hóa
vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (quá trình xuất giao
hàng hóa cho người mua, được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau:
- Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa người bán và người mua, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối hàng hóa và nhận lại của khách hàng
một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác
định kết quả kinh doanh của mình.
b) Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và

thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi chí bán hàng thì kết
quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí bán hàng thì kết quả kinh doanh lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc
vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

4


Kết quả =
HĐ SXKD

Doanh
thu thuần

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

1.1.1.2 Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, còn xác
định kết quả kinh doanh là căn cứ để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hóa nữa hay

không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ
vô cùng mật thiết và chi phối lẫn nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.1.3 Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với bản thân doanh
nghiệp có bán được hàng hóa thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra, có điều
kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống người lao động, tạo nguồn
tích lũy cho nền kinh tế quốc dân và thực hiện nghĩa vụ đối với đất nước. Việc xác
định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào Ngân sách
nhà nước, cũng như hài hòa giữa các lợi ích: doanh nghiệp, người lao động và cộng
đồng.
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng
- Doanh thu bán hàng: là tổng hợp giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá
thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu
thụ.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn. Giảm giá có thể phát sinh trên từng lô hàng hoặc tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng mua trong khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào

5


chính sách giảm giá.

- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, lỗi thời.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi
doanh nghiệp ghi nhận hàng hóa bị trả lại đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán tương
ứng trong kỳ.
- Các loại thuế làm giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện
hành của luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý hàng hoá
- Quản lý về mặt số lượng:
Phản ánh giá trị và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập
xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các biện pháp xử lý
hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lượng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn, cất giữ bảo quản
hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá.
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng mà
việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh
toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu hồi nhanh chóng
tiền vốn.

6



- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm
túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ hàng hóa về số lượng, chất lượng, chủng
loại.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa, hướng dẫn các bộ phận thực
hiện ghi chép ban đầu về hàng hóa.
- Xác định và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá hàng hóa, lập kết quả kinh doanh, phân tích tình hình
tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN,
CÁCH TÍNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.2.1 Các phương thức bán hàng
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng
trực tiếp cho người mua tại kho, tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số sản phẩm đã bán ra.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức bên
bán chuyển hàng cho bên mua đến địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
do hàng hóa ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức
bán hàng, vì thế nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức bán hàng.
Riêng số tiền hoa hồng trả lại cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Đại lý được
hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng bán hàng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp
chênh lệch giá bên đại lý chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị tăng thêm.


7


- Kế toán bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: là phương thức khi giao hàng cho
người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng, người mua sẽ trả dần và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà
trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng
hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hóa, vật tư đó
trên thị trường.
1.2.2 Các phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt: là hình thức dùng tiền mặt để thực hiện mua bán
hàng hóa, có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: là hình thức thanh toán thông qua khâu trung
gian là ngân hàng bằng cách mở tài khoản, LC....
1.2.3 Cách tính giá vốn hàng bán
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hóa bán ra trong kỳ
để xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn hàng bán = Giá mua hàng hóa xác định là tiêu thụ + Chi phí mua phân bổ
Tùy thuộc vào điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính
giá mua hàng hóa xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc
nhất quán trong kế toán. Có những phương pháp tính giá mua hàng hóa như sau:
1.2.3.1 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được

phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.

8


1.2.3.2 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
a) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền cuối kỳ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Giá mua của hàng
hóa mua trong kỳ

=

Số lượng hàng hóa

x

xuất kho trong kỳ

Đơn giá bình quân gia
quyền

Trong đó:
Giá mua thực tế hàng tồn

Đơn giá bình
quân gia quyền

kho đầu kỳ

+

Giá mua thực tế hàng nhập
trong kỳ

=
Số lượng hàng hóa tồn đầu
kỳ

+

Số lượng hàng hóa nhập
trong kỳ

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.
Trị giá vật tư hàng hóa tồn
Đơn giá xuất
kho lần thứ i


đầu kỳ

+

Trị giá vật tư hàng hóa
nhập trước lần xuất thứ i

=
Số lượng vật tư hàng hóa
tồn đầu kỳ

9

+

Số lượng vật tư hàng hóa
nhập trước lần xuất thứ i


Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên
mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho,
có lưu lượng nhập xuất ít.
1.2.3.3 Phương pháp nhập trước - xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn
kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính

theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế
toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.2.3.4 Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với với trị giá
vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của
nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có
thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.

10


1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh là:
- Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02GTGT-3LL)

- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT-3LL)
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Phiếu thu (mẫu số 01-TT), phiếu chi (mẫu số 02-TT)
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 02-BH)
- Các tài liệu, chứng từ kế toán khác
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu biểu và phương pháp lập. Khi lập chứng từ, người lập phải
phản ánh một cách trung thực vào các chứng từ theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ. Mọi chứng từ kế toán về
bán hàng phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy
định, phục vụ kịp thời cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp của các bộ phận liên
quan.

11


1.3.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Kế toán chi tiết hàng hóa được thực hiện đối với từng loại hàng hóa lưu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Tùy theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong ba phương pháp sau:
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hoá về mặt khối

lượng nhập, xuất, tồn.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng danh điểm kể
cả mặt khối lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho.
Hàng ngày sau khi làm thủ tục nhập, xuất thì thủ kho phải căn cứ vào các phiếu
nhập, xuất để ghi vào thẻ kho của từng danh điểm và tính khối lượng tồn kho của từng
danh điểm. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải chuyển chứng từ cho kế toán hàng
hoá để ghi vào các thẻ hoặc sổ chi tiết ở phòng kế toán cả về số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập xuất tồn, sau đó đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất tồn với số liệu trên sổ kế toán
tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

12


Phương pháp hạch toán theo phương pháp thẻ song song được biểu diễn theo sơ
đồ sau:
Sổ kế toán tổng hợp về
hàng hóa

Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho

Thẻ kho

Thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp

nhập, xuất, tồn

Ghi hàng ngày:
Ghi đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn về mặt
khối lượng.
- Ở phòng kế toán: Không dùng sổ chi tiết và thẻ kho mà sử dụng sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn từng danh điểm nhưng chỉ ghi 1 lần
cuối tháng.
Kế toán chi tiết hàng hóa khi nhận các phiếu xuất, nhập kho do thủ kho gửi lên,
phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số liệu của từng danh điểm để
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển một lần tổng hợp số nhập, xuất trong tháng cả hai chỉ
tiêu lượng và giá trị sau đó tính ra số dư của đầu tháng sau. Số cộng của sổ đối chiếu
luân chuyển hàng tháng được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp hàng hóa.
Phương pháp hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được biểu
diễn theo sơ đồ sau:

13


Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập hàng hóa

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển


Phiếu xuất
kho

Bảng kê xuất hàng hóa

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn

Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
tư,
hàng
hóa

Ghi hàng ngày:
Ghi đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống như hai phương pháp trên, cuối
tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: không phải giữ thêm một loại sổ nào nữa nhưng định kỳ

phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận các chứng từ nhập xuất kho.
Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận chứng từ.
Các chứng từ sau khi nhận về sẽ được tính thành tiền và tổng hợp số tiền của
từng danh điểm nhập hoặc xuất kho để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho hàng
hóa.
Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở các kho về để tính số tiền dư cuối tháng của
từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở bảng kê nhập xuất tồn kho.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hóa, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống giá hạch toán và hệ thống danh điểm hàng hóa hợp lý, nhân viên kế
toán có trình độ cao, thủ kho có khả năng chuyên môn tốt.

14


Phương pháp hạch toán theo sổ số dư được biểu diễn như sau:
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập kho
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn

Sổ số dư

Sổ kế
toán
tổng

hợp

Phiếu giao nhận
chứng xuất kho

Phiếu xuất kho

Ghi hàng ngày:
Ghi đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
1.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là việc ghi chép sự
biến động về mặt giá trị của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán
hiện hành doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp: Phương pháp kê
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép
thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này đảm bảo
tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ
theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành
kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng tồn kho.
Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế,
cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai
phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.

15



1.4.1 Hạch toán tiêu thụ hàng hóa
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng
* TK 156- Hàng hóa:
* TK 157- Hàng gửi đi bán
* TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118- Doanh thu khác
* TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
* TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
+ TK 5211- Chiết khấu thương mại
+ TK 5212- Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213- Giảm giá hàng bán
* TK 611- Mua hàng
* TK 632- Giá vốn hàng bán
1.4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:
Bên Nợ:
– Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh:
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

16



+ Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
– Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
– Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
– Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào
giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
a) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
Ta có sơ đồ hạch toán như sau:

17


632

154,155
Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ
xuất bán
156,157

911
Kết chuyển giá vốn

hàng bán và các chi
phí khi xác định
KQKD

Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
138, 152, 153,
155, 156.....

155, 156

Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho
được tính vào giá vốn hàng bán

Hàng hóa bị trả lại
nhập kho

627
1593

154

Chi phí SXC cố định không được
phân bổ được ghi vào giá vốn hàng
bán

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Giá thành thực tế của sản phẩm
chuyển thành TSCĐ sử dụng cho

SXKD
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
b) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)

18


Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
111, 112, 331

632
Giá vốn hàng bán

611

Mua hàng hóa
156

Trị giá vốn
hàng hóa xuất
bán trong kỳ

Kết chuyển giá
trị hàng hóa
tồn kho đầu kỳ

911


Kết chuyển giá vốn
hàng bán và các chi phí
khi xác định KQKD
155, 156
Hàng hóa bị trả lại
nhập kho

Kết chuyển giá trị hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
155, 157
Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi
đi bán đầu kỳ

1593
631
Giá thành thực tế thành phẩm nhập
kho, dịch vụ hoàn thành của các
đơn vị cung cấp dịch vụ

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
1.4.1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
a) Kế toán doanh thu bán hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
Bên Nợ:

– Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT).
– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

19


– Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp.
– Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
– Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản .
Đối với doanh thu bán hàng không chịu thuế GTGT, ta có sơ đồ sau:
911

511
Kết chuyển

doanh thu thuần

111, 112, 131
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

521

Doanh thu hàng
bán bị trả lại, bị
giảm giá, chiết
khấu thương mại

Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, kết
chuyển chiết khấu thương mại
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán doanh thu không chịu thuế GTGT

20


Đối với doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, ta có sơ đồ sau:
111, 112, 131

511

911
Kết chuyển
doanh thu thuần


Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

33311

521

Doanh thu hàng
bán bị trả lại, bị
giảm giá, chiết
khấu thương mại

Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả
lại, giảm giá, chiết khấu
thương mại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, kết
chuyển chiết khấu thương mại
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán doanh thu chịu thuế GTGT
b) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:
Bên Nợ:
– Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
– Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
– Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có: cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số CKTM, GGHB, doanh thu của hàng

bán bị trả lại sang tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác
định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa
được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.

21


– Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
– Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm
giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
111, 112, 131

521

Phát sinh các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại
333

511
Kết chuyển chiết
khấu thương mại,

giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại

Giảm các khoản
thuế phải nộp
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa:
632

154, 155, 156
Khi nhận lại sản phẩm,
hàng hóa (phương pháp kê
khai thường xuyên)

632

Giá trị thành
phẩm, hàng hóa
đưa đi tiêu thụ
631, 611

Khi nhận lại sản phẩm,
hàng hóa (phương pháp
kiểm kê định kỳ)

Giá trị thành phẩm, hàng
hóa được xác định là tiêu
thụ trong kỳ

Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa

1.4.1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính:
Bên Nợ:
– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết
quả kinh doanh”.

22


Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
911

331

515
Chiết khấu thanh toán
mua hàng được hưởng

3387
Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính

Phân bổ dần lãi do bán
hàng trả chậm, lãi nhận
trước
338
Nhận thông báo về quyền
nhận cổ tức, lợi nhuận


Sơ đồ 1.10 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.4.2 Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
* TK 632- Giá vốn hàng bán
* TK 635- Chi phí tài chính
* TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh
+ TK 6421- Chi phí bán hàng
+ TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
* TK 711- Thu nhập khác
* TK 811- Chi phí khác
* TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
* TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
* TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
+ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
+ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

23


1.4.2.2 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động
khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả thu nhập bất thường.
Cách xác định:
* Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng trả lại - Chiết khấu
bán hàng cho người mua - Giảm giá hàng bán.
* Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá vốn
hàng bị trả lại nhập kho (nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bán hàng - Chi phí

quản lý DN.
* Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài
chính.
* Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường.
* Kết quả SXKD = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả
hoạt động bất thường.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh:
Bên Nợ:
– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Kết chuyển lãi.
Bên Có:
– Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ.
– Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Kết chuyển lỗ.

24


Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh như sau:
632, 635, 642,
811

911

511, 515, 711

Kết chuyển doanh thu
và thu nhập khác

Kết chuyển chi phí
821

821

Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành

Kết chuyển khoản giảm
chi phí thuế TNDN
hoãn lại

421

421
Kết chuyển lỗ hoạt động
kinh doanh trong kỳ

Kết chuyển lãi hoạt động
kinh doanh trong kỳ

Sơ đồ 1.11 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1.5 HỆ THỐNG SỔ SÁCH SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN TỔNG HỢP BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Trong kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phải sử
dụng một hệ thống sổ kế toán tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản

xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều
kiện trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận
dụng hình thức kế toán phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin một cách kịp thời đầy
đủ, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Theo chế độ kế toán hiện hành có năm hình
thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Kế toán máy.

25


×