Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tieu luan dam phan KD giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.49 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội, việc trao đổi thông tin giữa con người với con người với
con người đóng vai trò cốt yếu trong việc giải mã, mã hóa mọi vấn đề tồn tại và
phát triển xã hội. Do vậy để giải mã các vấn đề đó khái niệm giao tiếp ra đời.
Trong hoạt động quản lý kinh tế, giao tiếp là nhu cầu cần thiết cho các nhà
quản lý. Nó đóng góp to lớn vào sự thành công của các nhà quản lý và sự phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó, giao tiếp có ảnh hưởng và tác động lớn tới
quá trình điều hành hoạt động quản lý kinh tế.
*Khái niệm về giao tiếp
Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp
xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về
thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng, tác động qua lại với nhau
Với những góc độ và mục đích nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra
nhiều quan niệm khác nhau về giao tiếp. Một số quan niệm về giao tiếp như sau:
“Giao tiếp là nói một điều gì đó với ai đó”.
“Giao tiếp là việc chuyển tải các ý tưởng giữa loài người”.
“Giao tiếp là sự trao đổi thông tin”.
“Giao tiếp là sự chia sẻ thông tin và tạo quan hệ”.
“Giao tiếp là việc truyền đạt hướng dẫn, chỉ dẫn giữa người này và người
khác, có dẫn đến hành động.”…
Nếu hiểu theo nghĩa rộng “Giao tiếp là sự chia sẻ thông tin và tạo quan
hệ”, hiện tượng này không chỉ có ở xã hội loài người, mà còn tồn tại khách
quan, xuất hiện ở muôn loài trên thế gian. Tuy nhiện, ở góc độ một Tổ chức,
Công ty, Doanh nghiệp, “giao tiếp” được hiểu là hành động xác lập mối quan hệ
và sự tiếp xúc giữa con người với con người, nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định
về thông tin. Trên cơ sở thu nhận thông tin, hai bên giao tiếp sẽ xây dựng, điều
chỉnh mục tiêu, hành vi qua sự tương tác lẫn nhau để cùng hiểu biết về một tình
huống, có cùng tiếng nói, thu được lợi ích nhiều nhất có thể.

1



Ngoài ra, giao tiếp còn là giao lưu tình cảm, tư tưởng để phát triển và
hoàn chính nhân cách con người. Ở một phạm vi rộng hơn, chúng ta cũng có thể
hiểu giao tiếp là: “việc trao đổi thông tin giữa con người và thường dẫn tới hành
động”.
Tóm lại, với rất nhiều quan niệm khác nhau nhưng những quan niệm này
đều có chung một cách hiểu: “Giao tiếp là quá trình chuyển giao, tiếp nhận và
xử lý thông tin giữa người này với người khác để đạt được mục tiêu”.
* Bản chất của giao tiếp:
Dù chúng ta đứng ở góc độ nào, mục đích nghiên cứu nào, khi đưa ra
những quan niệm về “giao tiếp”, các quan niệm đều có những điểm chung nhất
thuộc về bản chất của giao tiếp. Giao tiếp là một quá trình truyền đi một thông
điệp, nó bao gồm một người gửi và một hay nhiều người nhận. Thông điệp là ý
tưởng đã được mã hoá để người phát tin (giao tiếp) và người nhận. Theo quan
niệm này, giao tiếp là một quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều
người sử dụng một mã cử chỉ, từ ngữ để có thể hiểu được một thông tin chính
thức hay phi chính thức được chuyển từ người phát tin đến người nhận tin.
“Giao tiếp” là một tập hợp các hoạt động trước hết nhằm thực hiện sự kết
nối quan hệ giữa các cá nhân với nhau. Vì vậy, mọi sự giao tiếp đều chứa thông
tin và nó thường làm cho thông tin được chuyển theo hai chiều:
- Một thông điệp được chuyển tải hoặc chia sẻ giữa hai hay nhiều người.
- Số lượng người tham gia và chia sẻ thông tin tùy thuộc vào nội dung,
nhu cầu của người nhận tin. Có những loại thông tin trong giao tiếp chứa đựng
thông tin của 1 cá nhân, có những loại thông tin nội dung của nó chứa đựng liên
quan đến sự quan tâm của nhiều người.
- Giao tiếp là một cuộc đối thoại hai chiều, quá trình đối thoại làm thay
đổi cả người gửi lẫn người nhận (tức là có sự chia sẻ thông tin, hai bên điều
chỉnh mục tiêu, điều chỉnh hành vi qua sự tác động lẫn nhau để cùng hiểu biết về
tình huống, có cùng tiếng nói, đem lại lợi ích nhiều nhất có thể.


2


Tóm lại Giao tiếp là một quá trình truyền nhận một thông điệp từ một
người gửi đến một hay nhiều người nhận trong một môi trường nhất định.
. Quá trình giao tiếp
Quá trình truyền nhận một thông điệp từ một người gửi đến người nhận
có thể mô phỏng như hình dưới đây.

*. Mục tiêu giao tiếp và các yếu tố cấu thành quá trình giao tiếp
Giao tiếp có 4 mục tiêu sau :
- Chuyển tải được những thông điệp.
-

Giúp người nhận hiểu những dự định của người phát tin.

-

Nhận được sự phản hồi từ người nhận.

-

Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người nhận.

Trong mọi ngành nghề, để thành công, mỗi người đều cần có sự hợp tác,
bổ trợ, giúp đỡ, hay tối thiểu là góp ý từ nhiều phía và để các bên phối hợp hiệu
quả, đúng lúc, đúng “liều lượng”, cần phải có sự trao đổi thông tin chính xác.
Tuy nhiên, quá trình chuyển tải những thông điệp có khả năng bị mắc lỗi do
thông điệp thường được hiểu sai đi do chính những yếu tố, thành phần tham gia
vào quá trình này. Các yếu tố này gồm: Người gửi thông điệp; Thông điệp; Kênh

truyền thông điệp; Người nhận thông điệp; Những phản hồi và Bối cảnh.
Để trở thành một người giao tiếp tốt, trước tiên bạn phải tạo được cho
mình sự tự tin vào bản thân, điều này thể hiện bằng những hiểu biết của bạn về
chủ đề, về người tiếp nhận (những cá nhân hay nhóm người mà bạn muốn truyền
3


đạt thông điệp của mình tới) và bối cảnh truyền đạt thông điệp. Nếu không, sẽ
dẫn đến việc thông điệp của bạn có thể bị hiểu sai.
Các hình thức giao tiếp qua viết, nói hay các hình thức khác đều bị chi
phối bởi giọng điệu của người truyền đạt thông điệp, tính căn cứ của lý luận,
những gì được giao tiếp và những gì không nên được đưa vào, cũng như phong
cách giao tiếp riêng của bạn.
Thông điệp luôn luôn có cả yếu tố trí tuệ và tình cảm trong đó, yếu tố trí
tuệ để chúng ta có thể xem xét tính hợp lý của nó và yếu tố tình cảm để chúng ta
có thể có thái độ những cuốn hút tình cảm thích hợp, qua đó thay đổi được suy
nghĩ và hành động.
Các thông điệp sau khi được mã hoá, được truyền nhận qua nhiều kênh,
như “nói” bằng cách gặp mặt đối mặt, gọi điện thoại, gặp qua video; “viết” bằng
thư từ, email, bản ghi nhớ hay báo cáo… và những thông điệp sau khi được giải
mã, được truyền đạt đến người nhận và bạn sẽ trông chờ ở họ những phản hồi.
Hãy luôn nhớ là bản thân người nhận thông điệp cũng tham gia vào quá
trình này với những ý tưởng và tình cảm có thể làm ảnh hưởng đến cách họ hiểu
thông điệp của bạn cũng như cách họ phản hồi lại thông điệp đó. Những phản
hồi này thể hiện rõ ràng nhất việc người tiếp nhận thông điệp của bạn có được
hiểu chính xác hay không.
Cuối cùng là Bối cảnh (Tình huống) mà thông điệp của bạn được truyền
đi. Nó có thể bao gồm yếu tố môi trường xung quanh hay rộng hơn là nền văn
hóa (văn hóa nơi làm việc, văn hóa quốc tế, vv.).
* Kênh giao tiếp

Thông điệp được truyền qua các kênh giao tiếp chính thức và không chính
thức:
Kênh chính thức là những thông điệp được truyền:
- Từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm hướng dẫn công việc, quan hệ công
việc, quy trình, phản hồi,…
- Từ cấp dưới lên cấp trên: Như báo cáo, đề nghị, tờ trình…
4


- Giữa các đồng nghiệp (ngang cấp): hợp tác, giải quyết công việc, chia sẻ
thông tin, thực hiện báo cáo,…
Kênh giao tiếp không chính thức: là việc giao tiếp không chính thống,
không ràng buộc giữa người gửi và người nhận thông điệp, nhưng được sử dụng
Xác nhận thông tin; Mở rộng thông tin; Lan truyền thông tin; Phủ nhận thông tin
hoặc Bổ sung thông tin... như các tin đồn, dư luận, tin “vỉ hè”...
Như vậy, giao tiếp là một quá trình năng động tạo ra thông điệp và hồi đáp
lại thông điệp, thích nghi với con người và môi trường và đặc biệt quan trọng
đối với mỗi cá nhân, mỗi nhóm người hoặc xã hội.
Các hình thức giao tiếp phổ biến: Giao tiếp 2 người, Giao tiếp theo
nhóm, Giao tiếp cộng đồng/đại chúng.
* Thái độ cần thiết trong giao tiếp: lạc quan, tích cực, chân tình, cởi mở,
thể hiện sự sẵn sàng, hợp tác và có thể làm được
*Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
1. Khái niệm kỹ năng giao tiếp
Xuất phát từ quan điểm nguồn lực con người là quan trọng nhất, Ngân
hàng Thế giới đã gọi thế kỷ 21 là kỷ nguyên của kinh tế tri thức và dựa vào kỹ
năng của con người, đồng thời cho rằng năng lưc của con người được đánh giá
trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Kiến thức là những hiểu biết, những tri thức mà bản thân chúng ta thu
thập được (nó được giữ lại trong não chúng ta) thông qua quá trình học tập,

nghiên cứu.
- Thái độ là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng
nào đó trước một vấn đề hay một tình huống cụ thể. "Cách" ở đây là từ cách
trong cụm từ: suy nghĩ một cách tích cực, làm việc một cách nhiệt tình...
- Kỹ năng là khả năng của một người thực hiện một công việc nhất định,
trong một hoàn cảnh, điều kiện nhất định, để đạt được một mục tiêu nhất định.
Kỹ năng bao gồm: Kỹ năng nghề nghiệp (kỹ năng cứng) và Kỹ năng cơ bản (kỹ
năng mền).
5


+ Kỹ năng nghề nghiệp: Là khả năng thực hiện một quy trình kỹ thuật,
công nghệ (quy trình hàn, tiện, đánh máy, lái xe, thẩm định tín dụng, qui trình
cho vay, kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay…),
+ Kỹ năng cơ bản: là những kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử, tư duy, hợp
tác, chia sẻ, làm việc nhóm, lãnh đạo, quản lý…
Mỗi người học nghề khác nhau thì có các kỹ năng khác nhau nhưng các
kỹ năng sống là các kỹ năng cơ bản (kỹ năng mềm) thì bất cứ ai, làm nghề gì
cũng cần phải có nhưng mức độ biểu hiện sẽ khác nhau ở những lĩnh vực và con
người khác nhau.
Một tổ chức quốc tế gồm các nhà khoa học thế giới chuyên nghiên cứu,
khảo sát về trí tuệ của con người đã cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì
kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ lôgic) chỉ
chiếm 15%. Điều này cũng có thể lý giải là gần như 100% tỷ phú trên thế giới
(những người giàu có và thành đạt) không phải là các nhà bác học hàng đầu.
Vậy câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công
trong công việc và cuộc sống”?
Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ (ASTD-American Society for Training
& Development) có thành viên đến từ hơn 100 quốc gia, đã thực hiện một
nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận được đưa ra là có

13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc, một trong số đó là
Kỹ năng trong lĩnh vực giao tiếp ứng xử.
Như vậy, Kỹ năng giao tiếp là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào
quá trình giao tiếp có hiệu quả nhất.
Ở Việt Nam, thời gian trước đây việc đào tạo các kỹ năng, chưa được chú
trọng trọng. Nền giáo dục của chúng ta đang dựa trên một giả định “người ta
biết thì người ta sẽ làm được” hoặc cứ học nhiều là biết... Nhưng thực tế đâu có
vậy, từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên
nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách còn xa nữa.

6


Sinh viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng
làm việc cụ thể. Một cán bộ được đào tạo bài bản, nắm chắc quy trình nghiệp vụ
(có kỹ năng nghề nghiệp) song lại không có phương pháp để tổ chức triển khai
công việc khoa học vào thực tiễn. Gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng
đã nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”.
Bạn không có kỹ năng đánh máy, thì có thuộc lòng 10 quyển sách về
Microsoft Office cũng vô nghĩa, và từ xa xưa ông cha ta có câu “Tiên học lễ, hậu
học văn” đã coi vai trò hàng đầu của kỹ năng giao tiếp ứng xử trong cuộc sống
xã hội...
2. Các yếu tố bảo đảm giao tiếp có hiệu quả
Hoạt động giao tiếp có hiệu quả, cần đảm bảo những yếu tố cơ bản sau:
- Phải xây dựng được một bản thông điệp có hiệu quả, nghĩa là nội dung
phải rõ ràng, trình bày hợp lý và chuyền đi hữu hiệu.
- Bảo đảm dòng chảy thông tin, có nghĩa là trong giao tiếp phải bảo đảm
thông tin liên tục, không bị gián đoạn, ngắt quãng để người phát và nhận thông
tin dễ chia sẻ với nhau.
- Bảo đảm cho ý nghĩa của thông điệp phản ánh được hiểu theo 1 nghĩa

nhất định, tránh được hiện tượng “ông nói gà, bà hiểu vịt”.
- Nắm được môi trường xã hội khi giao tiếp (giao tiếp với ai? như thế
nào? khi nào? trong bao lâu?…).
- Thực hiện sự đáp ứng (tức là sự hồi đáp) cần thiết.
- Người phát tin và nhận tin (đặc biệt là người phát tin) phải có kỹ năng sử
dụng ngôn ngữ, các kiến thức cần thiết.
3. Các nguyên tắc giao tiếp
Muốn hoạt động giao tiếp có hiệu quả thì cần phải đảm bảo các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
a) Đảm bảo sự hài hòa về mặt lợi ích giữa các bên tham gia giao tiếp

7


Nguyên tắc này dựa trên một thực tế có tính qui luật về mặt tâm lý của
con người. Bất kỳ ai, khi thực hiện các quan hệ giao tiếp đều mong muốn, tin
tưởng hoặc hy vọng rằng thông qua việc giao tiếp có thể đạt được một lợi ích
nào đó cho mình hoặc cho chủ thể mà mình đại diện. Lợi ích mà con người
hướng tới có thể là vật chất (tiền bạc, tài sản...) cũng có thể là lợi ích tinh thần
(trình bày ức chế, mong được chia sẻ và cảm thông, hoặc một đề nghị ghi nhận
một sự đóng góp của bản thân cho tập thể, cho xã hội…). Có thể nói, hầu như
không một ai thực hiện giao tiếp lại không muốn, hoặc không hy vọng rằng sẽ
đạt được mục đích đã đặt ra, ngay cả khi chính bản thân chúng ta biết rằng để
đạt được lợi ích đó là hết sức khó khăn. Xuất phát từ tâm lý này, đối tác khi giao
tiếp với chúng ta thường ít chuẩn bị tâm lý cho những yêu cầu, đề nghị của họ
khi không được đáp ứng, những mong muốn của họ không được chia sẻ và cảm
thông. Khi không đạt được những điều như đã dự định, đối tác thường có những
phản ứng ở những mức độ khác nhau (có thể bực tức, buồn bã, chán nản, mất
lòng tin, tỏ thái độ bất hợp tác thậm chí lăng nhục, chửi bới...). Những phản ứng
này dù ở mức độ nào đi chăng nữa thì đều không có lợi cho 2 phía. Chính vì vậy,

một nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp là phải cố gắng đảm bảo sự hài hòa về lợi
ích của 2 bên tham gia giao tiếp. Nguyên tắc này đòi hỏi những người trực tiếp
giao tiếp với đối tác phải chú ý những điểm cơ bản như sau:
- Hiểu tâm lý của đối tác, dành thời gian để tìm hiểu mục đích của đối
tượng giao tiếp, đồng thời trong hoạt động giao tiếp này, mình cần đạt được mục
đích gì.
- Trong trường hợp lợi ích của đối tượng giao tiếp không được thỏa mãn,
cần phải tỏ thái độ cảm thông, chia sẻ chứ không thể có thái độ hiếu thắng hoặc
thờ ơ.
Tóm lại: Hoạt động giao tiếp được thực hiện theo nguyên tắc là sự giao
tiếp phải được thực hiện trong sự thông cảm, thống nhất với nhau chứ không
phải dưới hình thức tranh đua, đối địch… Sự thành công của giao tiếp không
phải là ở sự chiến thắng đối tượng mà là sự đem lại lợi ích càng nhiều càng tốt
cho cả 2 bên.
8


b) Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong giao tiếp
Trong hoạt động giao tiếp, người làm dịch vụ sẽ gặp phải nhiều đối tượng
khác nhau (già - trẻ; nam - nữ; lãnh đạo - nhân viên;...). Vấn đề đặt ra ở đây là
phải bảo đảm sự bình đẳng trong giao tiếp. Thực tế, người làm dịch vụ trong
hoạt động giao tiếp có khi gặp phải những tình huống rất khó xử. Để giải quyết
tốt vấn đề này thì cách thức tốt nhất là thực hiện nguyên tắc “mọi đối tác đều
quan trọng”, nghĩa là mọi đối tượng giao tiếp đều phải được tôn trọng và đối xử
bình đẳng. Dĩ nhiên, nguyên tắc này giúp cho chúng ta tránh được những sai lầm
trong giao tiếp khi có quan niệm “người này không quan trọng”, không có ảnh
hưởng gì đến bản thân mình, công ty mình thì thờ ơ, thậm chí coi thường.
Một điều chúng ta cần khẳng định là: con người là tổng hòa các mối quan
hệ. Một cá nhân, một công ty, một tổ chức muốn tồn tại và phát triển cần phải
thiết lập và duy trì nhiều mối quan hệ khác nhau. Nhân viên dịch vụ, thông qua

hoạt động giao tiếp trực tiếp với đối tác, giúp Công ty mở rộng mối quan hệ và
tăng cường mối quan hệ sẵn có, đồng thời phải thiết lập các mối quan hệ mới
chứ không phải, không thể và không được làm mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa
họ với đối tác, giữa Công ty với khách hàng.
c) Nguyên tắc hướng tới giải pháp tối ưu
Người nhân viên dịch vụ khi giao tiếp với khách hàng, với đối tác cần đưa
ra nhiều giải pháp để đối tượng giao tiếp có thể chọn lựa và quyết định.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở nguyên tắc 1. Trong thực tế, để có thể tạo
ra một sự hài hòa về mặt lợi ích của các bên giao tiếp không phải là dễ dàng và
đơn giản. Điều này, bạn dễ hiểu bởi mong muốn của các bên giao tiếp thì nhiều,
nhưng đáp ứng và thỏa mãn những mong muốn đó lại có hạn. Vì vậy, việc một
trong các bên hoặc nhiều bên khi tiến hành giao tiếp có thể không đạt lợi ích của
mình như mong muốn là chuyện thường tình. Vấn đề ở chỗ là nhân viên dịch vụ
phải xử lý công việc như thế nào để không chỉ thỏa mãn một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu của mọi đối tượng giao tiếp mà còn phải làm cho đối tượng giao tiếp
hiểu và chấp nhận thực tế ngay cả khi mục đích của họ không đạt.
9


Để làm được điều đó, trong quá trình giao tiếp, nhân viên dịch vụ nên đưa
ra một số giải pháp để đối tượng giao tiếp có thể chọn lựa và quyết định. Muốn
đưa ra các giải pháp thì một bên tham gia vào quá trình giao tiếp cần xác định
mục đích (lợi ích) cần đạt được, nhưng đồng thời cũng xác định mục đích đó có
thể đạt được ở những mức độ nào (cao, trung bình hay thấp). Việc xác định
những mức độ có thể đạt được sẽ giúp cho các đối tượng tham gia giao tiếp
chuẩn bị sẵn sàng tư tưởng nhượng bộ trong điều kiện và giới hạn cho phép để
có thể thương lượng với bên kia khi các điều kiện, tiêu chuẩn lý tưởng không đạt
được. Nói cách khác, những người nào khi giao tiếp có ý thức rõ về lợi ích của
họ và lợi ích của đối tác trong một cuộc giao tiếp cũng sẽ rất giỏi trong việc dự
kiến những cách thức khác nhau để có lợi ích và họ sẽ suy nghĩ đến một sự lựa

chọn các giải pháp tối ưu.
Khi giao tiếp các bên tuân thủ nguyên tắc này, sẽ dễ dàng tìm thấy những
mục tiêu và lợi ích chung, trên cơ sở đó có thể cùng nhau tìm ra những giải pháp
có thể làm hài lòng tất cả các bên.
d) Tôn trọng các giá trị văn hóa
Giá trị văn hóa là một phạm trù rộng lớn; ở góc độ nguyên tắc giao tiếp
phải tôn trọng giá trị văn hóa. Vì vậy: ứng xử trong giao tiếp phải mang tính dân
tộc và phản ánh truyền thống tốt đẹp, với người Việt Nam, nét văn hóa trong
giao tiếp thể hiện: Tác phong, thái độ cởi mở, tế nhị và chu đáo; Một sự hiếu
khách (tôn trọng); Một sự lịch sự và nghiêm túc đối với mọi đối tượng giao tiếp.
Bởi vì, giao tiếp là sự tương tác xã hội luôn luôn chứa đựng yếu tố con người và
các yếu tố tình cảm. Cần thấy rằng, một thái độ niềm nở, vui vẻ, hòa nhã, tinh
thần hiếu khách, phong cách lịch sự và nghiêm túc là những chuẩn mực giao tiếp
quan trọng và cần thiết.
• Ảnh hưởng và tác động qua lại trong giao tiếp
- Sự lây lan tâm lý
- Ám thị trong giao tiếp
- Hiện tượng áp lực nhóm
10


- Bắt chước
- Thuyết phục
* Lây lan tâm lý
Lây lan tâm lý là quá trình chuyển toả trạng thái cảm xúc từ cá thể này sang cá
thể khác ở cấp độ tâm sinh lý nằm ngoài sự tác động của ý thức, nghĩa là người
này tự đưa mình vào trạng thái tâm lý của người khác một cách vô thức.
Lực lây lan tâm lý truyền đi theo nguyên tắc cộng hưởng tỷ lệ thuận với số
lượng thành viên trong nhóm và cường độ cảm xúc được truyền.
Lây lan tâm lý có hai cơ chế:

+ Cơ chế dao động từ từ: trạng thái cảm xúc được lan truyền từ người này sang
người khác một cách từ từ.
+ Cơ chế bùng nổ: trạng thái cảm xúc truyền đi rất nhanh và mạnh, thường xảy
ra khi con người lâm vào trạng thái căng thẳng cao độ.
Lây lan cho phép giải thích các cao trào cảm xúc, tâm trạng hoảng loạn tập thể,
tính thuần nhất của tập thể…
* Bắt chước được hiểu là một sự mô phỏng, tái tạo, lập lại các hành động, hành
vi, tâm trạng, cách thức suy nghĩ, ứng xử của một người hay một nhóm người
nào đó.
Các thành viên của nhóm bắt chước đám đông và bắt chước lẫn nhau và bắt
chước thủ lĩnh của họ. Bắt chước giúp giải thích các khuynh hướng về mốt, xu
hướng thời thượng…
* Ám thị trong giao tiếp
Theo định nghĩa của từ điển thuật ngữ tâm lý học (GS. TS Vũ Dũng chủ biên):
ám thị là quá trình tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý con
người nhằm mục đích điều khiển họ thực hiện những yêu cầu nhất định.
Trong trạng thái bị ám thị, năng lực ý thức, tính phê phán của người bị ám thị
đối với những Nội dung bị ám thị giảm đi rõ rệt. Những Nội dung này được cá
11


nhân lĩnh hội một cách tự động, rất khó bị phê phán, suy xét, phân tích một cách
logic.
Ám thị là một thành tố của giao tiếp, song nó cũng có thể được tổ chức, xây
dựng thành một dạng giao tiếp đặc biệt, thường được sử dụng trong lĩnh vực y
học, Tôn giáo… Phương tiện được sử dụng trong ám thị có thể là ngôn ngữ và
Phi ngôn ngữ (nét mặt, điệu Bộ…). Chủ thể gây ám thị có thể là một cá nhân
hay một nhóm.
Dựa theo phương thức tác động lên tâm lý có thể chia thành ám thị trực tiếp và
ám thị gián tiếp.

• ám thị trực tiếp là quá trình sử dụng những mệnh lệnh, yêu cầu tác động trực
tiếp lên tâm lý của đối tượng.
• trong ám thị gián tiếp, thông tin được đưa ra dưới dạng ẩn hoặc che giấu, làm
cho đối tượng không ý thức được mục đích, yêu cầu của người ám thị và
tiếp nhận nó một cách từ từ, không chủ định.
Dựa theo trạng thái của người bị ám thị, có thể chia thành: ám thị khi thức, ám
thị trong thôi miên, ám thị sau thôi miên, ám thị trong giấc ngủ sinh lý.
Ám thị được sử dụng nhiều trong lĩnh vực y học. Nó có thể là thành tố trong
giao tiếp thầy thuốc – bệnh nhân hoặc có thể được sử dụng như một Kỹ thuật
liệu pháp tâm lý. Trong giáo dục học, người ta cũng đã có ý định sử dụng ám thị
để dạy học, đặc biệt là dùng ám thị trong thôi miên để dạy ngoại ngữ, chơi cờ
hoặc phát triển một năng lực đặc biệt nào đó.
Hiệu quả của ám thị được quy định bởi
• Những phẩm chất của người ám thị, vị thế xã hội, khả năng truyền cảm,
những ưu thế về tính cách, ý chí và trí tuệ
• Những đặc điểm cá nhân người bị ám thị, trong đó nổi bật nhất là khả năng
ám thị

12


• Mối quan hệ giữa người ám thị và người bị ám thị: sự phụ thuộc, tự chủ, tin
tưởng
• Phương thức thiết kế giao tiếp (các bằng chứng thuyết phục, sự kết hợp giữa
thành tố trí tuệ và cảm xúc, các tác động củng cố)
Hiện tượng áp lực nhóm
Hiện tượng áp lực nhóm là hiện tượng cá nhân từ bỏ ý kiến ban đầu của mình để
nghe theo hoặc tuân thủ theo ý kiến của người khác. Hiện tượng áp lực nhóm
chia thành hai dạng là tính khuôn phép và tính vâng theo.
Trong giao tiếp nhóm, một số ít người có ý kiến trái ngược với ý kiến đa số =>

chịu áp lực tâm lý của nhóm=> dễ chấp nhận ý kiến của số đông
- A dua- một biểu hiện của áp lực nhóm
+ A dua hình thức
+ A dua thực tâm
_ Yếu tố ảnh hưởng đến áp lực nhóm:
+ Đặc điểm tâm lý cá nhân
+ Đặc điểm của nhóm
+ Quan hệ cá nhân- nhóm
+ Hoàn cảnh giao tiếp
Bắt chước
Bắt chước là sự mô phỏng, tái tạo, lặp lại các hành động, hanh vi, tâm trạng,
cách thức suy nghĩ, ứng xử của một người hay nhóm người nào đó.
Bắt chước là cơ chế quan trọng để hình thành nên chuẩn mực và giá trị của
nhóm, của xã hội
Thông qua bắt chước mà mỗi cá nhân xây dựng nên cách xử sự của mình phù
hợp với chuẩn mực của xã hội.
- Các hình thức bắt chước
13


+ Bắc chước vô thức và bắt chước có ý thức
+ Bắt chước hình thức và bắt chước bản chất
+ Bắt chước nhất thời và bắt chước lâu dài
+ Bắt chước lẫn nhau trong phạm vi một giai cấp, một thế hệ và sự mô
phỏng, lặp lãi giữa các giai cấp, giữa các thế hệ
- Các quy luật bắt chước:
+ Việc bắt chước được thực hiện từ bản chất đến hình thức
+ Tinh thần tôn giáo trước rồi mới bắt chước các nghi lễ, nghi thức sau
+ Những người thấp hơn trong bậc thang xã hội bắc chước những người
cao hơn.

Thuyết phục:
Theo nghĩa hẹp thuyết phục là việc làm cho người khác thay đổi hành vi và hành
động theo hướng mình mong muốn, để đạt được mục đích của mình.
Hiểu theo nghĩa rộng: Thuyết phục là việc bạn gây được ảnh hưởng tích cực tới
người khác và thu hút, kêu gọi sự hợp tác của họ để thực hiện các mục tiêu của
bạn thay vì bạn phải thực hiện.
* Áp dụng một số nguyên tắc giao tiếp cơ bản trong đơn vị mà tôi đang
công tác
Hiện tại tôi đang công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân
(NCB)- là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung, ngoài những
đặc điểm tính chất riêng của tổ chức tín dụng thì NCB cũng có những đặc điểm
chung của một tổ chức, một doanh nghiệp. Nơi mà có những con người, những
đồng nghiệp mà chúng ta hàng ngày giao tiếp, trao đổi thông tin trong công việc
và cả trong các lĩnh vực cuộc sống. Sau đây là một số ứng dụng nguyên tắc giao
tiếp cơ bản tại đơn vị mà tôi đang công tác.
14


1. Gây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp:
- Bắt đầu từ thái độ: Thái độ vẫn được xem là sự khởi đầu những mối
quan hệ, và thậm chí là của những cơ hội.
Thái độ cư xử đúng mực như sự khiêm nhường phù hợp, tôn trọng những
người ở cơ quan và công việc họ đang làm, những câu chào và cử chỉ thân thiện
sẽ đem lại thiện cảm của bao người, dù đó là những cán bộ kế toán khó tính
nhất, cán bộ tín dụng hay bảo vệ và người phục vụ mà tôi đã, đang và sẽ luôn cố
gắng hoàn thiện để luôn có thái độ cư xử đúng mực nhất nơi tôi đang công tác.
-Tôi phải luôn cố gắng làm thật tốt công việc của mình: chúng ta biết
rằng xây dựng mối quan hệ ở nơi làm việc, cũng như mở đầu những câu chuyện,
hay thậm chí sâu hơn là hiểu về những người xung quanh, chính là từ công việc
của mình.

Trong một cơ quan làm việc chuyên nghiệp, mỗi cá nhân luôn là một mắt
xích, không kể đến vị trí làm việc của bạn cao hay thấp, công việc bạn làm là
một phần không thể thiếu, và sẽ có mối liên hệ với các đồng nghiệp khác, có thể
là cùng phòng hay khác phòng/ban, thường một công việc không chỉ bó hẹp
trong một phòng/ban. Nếu khởi đầu với một thái độ tốt, lại biết cách lắng nghe
và học hỏi hợp lý, tích cực trong công việc, chắc hẳn mọi người đều không
ngần ngại hỗ trợ bạn làm tốt công việc, thậm chí chia sẽ nhiều hơn cả những gì
bạn mong muốn.
- Tôi luôn tế nhị trong giao tiếp, chân thành trong hành động: Khi mọi
người đã mở lòng mình với tôi, tôi phải trân trọng và giữ gìn nó. Dù biết có
nhiều cách để làm được việc này, nhưng có lẽ cách đơn giản và hiệu quả nhất
chính là sự chân thành. Tuy nhiên chân thành, không suồng sã quá, hay bộc trực
quá thì lại càng tốt, bởi không chỉ trong môi trường xã hội thu nhỏ, mà kể cả gia
đình, nhiều lúc sự tế nhị là cần thiết để giữ cho mối quan hệ không bị nhàm chán
hoặc quá sa đà.
- Tôi cũng cố gắng tham gia các hoạt động tập thể : Tôi nghĩ nhiều khi
công việc bận rộn, thời gian hạn chế đôi khi làm cho những nỗ lực gắn kết tập
15


thể trở nên không hiệu quả, bởi mọi người muốn dành chút thời gian nghỉ ngơi ít
ỏi cho bản thân và gia đình. Tuy nhiên tham gia được các hoạt động tập thể lành
mạnh và tích cực luôn giúp cho các thành viên trong cơ quan hiểu nhau hơn, còn
đối với những người mới, đó là cơ hội giao tiếp và làm quen.
- Tham gia giao lưu ngoài giờ: luôn luôn cố gắng tham gia đầy đủ nhất
các cuộc giao lưu ngoài giờ bởi nó màu sắc gắn kết chặt chẽ hơn, giúp cho
những người cùng chí hướng và mục tiêu, lý tưởng, có cơ hội để kết bạn, thân
thiết hơn. Bởi, tôi nghĩ đơn giản là muốn có mối quan hệ gần gũi hơn với đồng
nghiệp, đây chính là hiệu quả. Nếu như môi trường cho thấy cách ứng xử của
mỗi con người trong công việc, thì các hoạt động tập thể cho thấy cách họ xử lý

các mối quan hệ xã hội, con giao lưu ngoài giờ có thể giúp có một bức tranh
toàn diện hơn về những tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của mỗi cá nhân.
Chẳng hạn, giao lưu công đoàn, giao lưu thể thao giúp cho tôi gần gũi hơn với
mọi người, bộc lộ những cá tính riêng của mình.
2. Luôn hợp tác ăn ý với đồng nghiệp
- Cùng nhau xác định mục tiêu chung: Trong tập thể mà nếu mỗi người
một ý và khăng khăng thực hiện theo ý mình thì thật khó để có thể hoàn thành
công việc đúng hạn. Do đó, trước khi bắt tay vào công việc, tôi và đồng nghiệp
nên thảo luận, đặt ra mục tiêu chung về hướng đi, kết quả cần đạt được. Chúng
tôi cũng đã gặp mặt trực tiếp để thống nhất mọi việc, giúp chúng tôi đi đúng
hướng và tránh sự bất đồng không cần thiết trong quá trình thực hiện công việc.
- Luôn đặt bản thân vào hoàn cảnh của người khác: để hiểu và thông
cảm, dễ chia sẻ với nhau hơn.
- Luôn lịch sự và chuyên nghiệp: Trong cơ quan tập thể sẽ không thể
tránh được những việc không như mong đợi nhưng tôi nghĩ phải luôn chân thành
với đồng nghiệp và cố gắng hợp tác trên con đường dài. Tôi nghĩ không nhất
thiết phải trở thành người bạn tốt nhất của mọi đồng nghiệp mà chỉ cần làm việc
hiệu quả nhất với họ.

16


- Cố gắng xây dựng hình tượng tốt: Lời nói đôi khi như “con dao hai
lưỡi”, nói đúng là cần thiết, đôi khi nói lỡ hoặc nói làm hiểu lầm lệch sang nghĩa
khác lại mang lại bao điều phiều toái nhất là nơi tập thể. Do vậy, cần kiểm soát
lời nói và hành động của mình để xây dựng một hình tượng tốt đẹp là điều rất
cần thiết đối với mỗi chúng ta. Tiên trách kỹ hậu trách nhân, mình muốn được
mọi người quý mến trước tiên mình phải chấn chỉnh mình trước thì mới có thể
chỉnh người khác được, phải dựng chữ Tín lên hàng đầu. Muốn được người khác
tôn trọng, trước hết bạn hãy tôn trọng chính mình bằng việc xây dựng hình ảnh

tốt trong mắt những người xung quanh.
3. Được đồng nghiệp yêu mến:
Hầu hết mọi người ai cũng hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng mối
quan hệ trong cuộc sống. Không có gia đình và bạn bè, cuộc sống của bạn không
những buồn tẻ mà còn gặp nhiều khó khăn vì bạn phải một mình đối mặt với
mọi việc.
Trong công việc cũng vậy, không ai đi một mình đến đỉnh thành công, sẽ
có những lúc bạn cần sự giúp đỡ của đồng nghiệp để giải quyết những khó khăn
trong công việc. Mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp còn làm cho cuộc sống
nơi công sở của bạn cân bằng. Chính yếu tố này sẽ đem lại hiệu suất làm việc
cao hơn, giúp bạn tiến nhanh hơn trên con đường sự nghiệp. Tôi nghĩ, để tạo nên
một môi trường làm việc thoải mái và hiệu quả cần có các yếu tố sau:
- Thân thiện với mọi người :Hình ảnh của bạn tại nơi làm việc không chỉ
thể hiện qua kết quả công việc bạn đạt được mà chính thái độ của bạn cũng góp
phần không nhỏ trong việc xây dựng hình ảnh này.
Một nụ cười hay lời chào vui vẻ khi gặp đồng nghiệp là cách thể hiện sự
thân thiện và tích cực. Bạn cũng nên để ý đến những hành động nhỏ nhưng có
ảnh hưởng lớn như: giúp mở cửa, giữ nút thang máy, nhặt đồ đánh rơi, nhường
đừng… Bạn muốn làm việc với những người bạn thích và chắc chắn đồng
nghiệp của bạn cũng vậy!

17


- Giúp đỡ nhiệt tình: Khi xong việc của mình, tất nhiên bạn được phép
nghỉ ngơi và thư giãn một chút. Nhưng bạn tận dụng khoảng thời gian này để
giúp một đồng nghiệp đang “ngập đầu” giải quyết những phàn nàn của khách
hàng, đồng nghiệp của bạn không những cảm kích mà chắc chắn trong những
tình huống tương tự, họ cũng sẽ hỗ trợ bạn hết mình.
- Chủ động nhận việc khó: Chắc chắn bạn sẽ gặp nhiều thử thách để giải

quyết những công việc phức tạp. Nhưng nếu bạn chủ động nhận phần việc khó
về mình, bạn đã thể hiện bản thân mình là một người tự tin, tích cực, không ngại
khó, ngại khổ. Đây cũng là cơ hội để bạn hoàn thiện kỹ năng và nâng cao kiến
thức, lãnh đạo và đồng nghiệp chắc chắn sẽ đánh giá cao tinh thần, trách nhiệm
của bạn.
- Cư xử lịch thiệp: Nơi bạn làm việc là một xã hội thu nhỏ và bạn đang ở
nơi công cộng, vì vậy, bạn cần ý thức về hành động của mình để không làm
đồng nghiệp khó chịu. Ví dụ: tắt đèn và các thiết bị khác sau khi họp xong, bỏ
giấy vào máy in khi sử dụng hết giấy… Khi các thiết bị văn phòng như máy in,
máy fax, điện thoại… gặp trục trặc mà bạn không giải quyết được, đừng làm
ngơ bỏ đi mà hãy thông báo ngay đến bộ phận liên quan để được hỗ trợ.
Trong môi trường làm việc mở, mọi người ngồi rất gần nhau, bạn đừng để
những sở thích cá nhân ảnh hưởng đến người khác. Ví dụ: nếu bạn thích nghe
nhạc, hãy dùng tai nghe; khi bạn nói chuyện điện thoại, hãy hạ thấp giọng hoặc
tìm một chỗ vắng người để nói chuyện; đừng ăn những món ăn nặng mùi như
sầu riêng tại bàn làm việc…
- Chào đón đồng nghiệp mới: Ấn tượng về ngày đầu tiên của bạn tại
Công ty như thế nào? Bạn không biết ai, bạn bối rối không biết toilet ở đâu hay
sử dụng máy fax như thế nào? Đừng để điều này xẩy ra với đồng nghiệp mới,
đặc biệt nếu họ làm chung nhóm với bạn. Khi thấy họ lạc lõng trong môi trường
mới, hãy chủ động bắt chuyện, giới thiệu họ với những đồng nghiệp khác, giúp
đỡ khi cần thiết để họ hòa nhập nhanh hơn với nhóm và Công ty. Lòng tốt của
bạn chắc chắn sẽ được ghi nhận với sự cảm kích!
18


- Ghi nhận sự giúp đỡ của đồng nghiệp: Trong những tình huống bạn
hoàn thành xuất sắc công việc của mình với phần nào sự hỗ trợ của đồng nghiệp,
hãy bày tỏ sự biết ơn chân thành đối với họ, cũng như cho lãnh đạo của bạn biết
vai trò của họ trong tình huống đó. Họ sẽ cảm thấy tự hào vì giúp được bạn, mối

quan hệ giữa bạn với đồng nghiệp sẽ tốt đẹp hơn và hai bên sẵn lòng giúp đỡ
nhau khi cần thiết.

19


KẾT LUẬN
Tóm lại, kỹ năng giao tiếp một cách hiệu quả không còn đơn thuần chỉ là
một điều “ có thì càng hay” nữa, nó đã thực sự là một kỹ năng không thể thiếu
đối với những người thành công và đặc biệt là những doanh nhân thành đạt.
Trong cuộc sống hàng ngày, ta phải giao tiếp với rất nhiều người và rất
nhiều thành phần, với kỹ năng giao tiếp tốt ta sẽ có thể tạo được những mối
quan hệ tốt đó là mấu chốt của sự thành công. Hãy giao tiếp bằng những kỹ
năng mà bạn học được trong cuộc sống hàng ngày và hãy lắng nghe tất cả những
gì mà giao tiếp mang lại cho bạn, bạn sẽ là một người giao tiếp giỏi. Plutarch đã
từng nói: “ Hãy học cách lắng nghe và bạn sẽ thu được rất nhiều từ những kẻ
không biết cách ăn nói”.
Giao tiếp định hướng cho các hoạt động, điều khiển hoạt động, giúp các
hoạt động tiến hành đạt hiệu quả. Trong công tác lãnh đạo quản lý, hoạt động
giao tiếp thường xuyên diễn ra: giao tiếp giữa nhà lãnh đạo, nhà quản lý và đối
tượng lãnh đạo, quản lý; giữa cấp trên và cấp dưới; giữa các nhóm làm việc với
nhau; giữa cá nhân với cá nhân. Để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu của hoạt
động lãnh đạo, quản lý thì chủ thể quản lý và đối tượng quản lý phải có sự phối
hợp cùng nhau, thông cảm với nhau, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau.
Nhờ giao tiếp với cấp dưới mà chủ thể lãnh đạo quản lý hiểu được tâm tư
nguyện vọng, tình cảm, ý chí, năng lực, thói quen của họ. Từ đó lựa chọn, bố trí
sắp xếp, đề đạt, bổ nhiệm, phân công công việc phù hợp với từng người để sử
dụng họ một cách tốt nhất nhằm nâng cao năng suất lao động của mỗi cá nhân
và của cả tổ chức.
Thông qua giao tiếp với cấp dưới, chủ thể lãnh đạo, quản lý thu thập được

thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, xử lý các thông tin, trên cơ sở đó ra các
quyết định; lên kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện quyết định phù hợp với
thực tiễn mang lại tính khả thi của các quyết định.

20


Thông qua giao tiếp với đối tượng quản lý mà chủ thể quản lý xây dựng
các mối quan hệ với người khác, với tập thể, tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa cấp
trên và cấp dưới, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, góp phần hoàn thiện
nhân cách, nâng cao uy tín, phong cách người lãnh đạo. Đồng thời qua đó còn
hình thành kĩ năng kĩ xảo, nghệ thuật ứng xử trong công tác lãnh đạo, quản lý.
Giao tiếp là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển mỗi người. Vì
vậy để hoàn thiện nhân cách, mỗi người cần phải tích cực tham gia vào những
hoạt động đa dạng, tích cực gia nhập vào các mối quan hệ giao tiếp lành mạnh,
biết né tránh những mối quan hệ giao tiếp không lành mạnh. Dám nhìn thẳng
vào khuyết điểm của mình và phải dũng cảm sửa chữa khuyết điểm để trở thành
người hoàn hảo.

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×