Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tieu luan quan tri cong ty nguyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.61 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
A - Phần mở đầu
B - Nội dung
I. Giới thiệu tổng quát về công ty.
II. Cơ sở lý luận của công tác quản trị thông tin và ra quyết định trong doanh
nghiệp.
III. Thực trạng trong công tác quản trị thông tin và ra quyết định tại doanh
nghiệp ở Bảo Hiểm Liberty hiện nay
IV. Vận dụng lý thuyết để ra quyết định để sử dụng tốt các tiềm năng cho công
ty.
C - Kết luận.

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay việc thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, điều kiện nhưng một yếu tố có vị tri
quan trọng hàng đầu phải kể đến là thông tin. Thông tin tạo tiền đề cho sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, thông tin được coi là một trong những tài
sản quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào.
Trong những thập kỷ gần đây, thông tin được xem như là người có vấn sáng
suốt và trung thực, đáng tin cậy thực sự cần thiết của mỗi nhà lãnh đạo trong hoạt
động quản lý và điều hành doanh nghiệp. Sự phát triển không ngừng của hệ thống
thông tin đã thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, các vùng, các châu lục; làm
cho mọi người có hiểu biết nhanh, đầy đủ hơn về vấn đề mình quan tâm. Như
V.I.Lenin đã khẳng định: “ Không có thông tin thì không có thắng lợi trong bất cứ
lĩnh vực nào, cả khoa học, kỹ thuật và sản xuất”. Song không phải thông tin nào
cũng có giá trị cho công tác quản trị. Số lượng thông tin là vô cùng trong khi đó
khả năng thu thập, phân tich, xử lý, lưu trữ thông tin là hữu hạn. Bởi vậy, việc lựa
chọn thông tin; để có thể dựa vào đó ra quyết định đúng đắn là hết sức quan trọng.


Xuất phát từ vị tri và vai trò vô cùng quan trọng của thông tin và dự báo
thông tin để ra quyết định, thông qua quá trình tìm hiểu em xin chọn đề tài:
“Nghiên cứu công tác thông tin và ra quyết định để sử dụng tốt tiềm năng và cơ
hội của công ty TNHH bảo hiểm Liberty. Nội dung của tiểu luận bao gồm 4
chương sau :
1. Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Bảo Hiểm LIBERTY
2. Cơ sở lý luận của công tác quản trị thông tin và ra quyết định trong doanh
nghiệp.
3. Thực trạng trong công tác quản trị thông tin và ra quyết định tại doanh
nghiệp ở Bảo Liberty hiện nay
4. Vận dụng lý thuyết để ra quyết định để sử dụng tốt các tiềm năng cho
công ty.

2


B. NỘI DUNG
I.

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM
LIBERTY

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Bảo hiểm Liberty có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 2003 với việc đặt Văn
phòng Đại diện đầu tiên tại Hà Nội.
Trong thời gian diễn ra Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11 năm 2006, Bảo
hiểm Liberty đã nhận được Giấy phép thành lập công ty bảo hiểm phi nhân thọ
100% vốn sở hữu của Mỹ tại Việt Nam.
Là một công ty bảo hiểm hàng đầu thế giới, Bảo hiểm Liberty cam kết bảo vệ các
doanh nghiệp và gia đình tại Việt thương tổn trong lao động ở Việt Nam.

Kể Nam thông qua các sản phẩm bảo hiểm được thiết kế phù hợp với tình hình địa
phương.
Ngày 24 tháng 4 năm 2007, Tập đoàn Bảo hiểm Liberty Mutual đã khánh thành
Trung tâm An toàn Lao động tại Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường Quốc
Gia (trực thuộc Bộ Y tế) với mức tài trợ là 150.000 Đô la Mỹ. Trung tâm được thiết
lập với chức năng nghiên cứu và thực hiện các dự án nâng cao an toàn lao động và
giảm thiểu các
từ ngày 11 tháng 1 năm 2008, theo giấy phép sửa đổi của Bộ Tài chinh, công ty
Liberty được phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm tới các doanh nghiệp nhà nước, các
cá nhân người Việt Nam và bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc đối với xe cơ giới. Như
vậy, Bảo hiểm Liberty có thể phục vụ nhu cầu bảo hiểm cho mọi đối tượng khách
hàng tại Việt Nam.
2. SỰ ĐẦU TƯ CỦA CHÚNG TÔI
Liberty là công ty bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam thiết lập và quản lý Trung tâm
Dịch vụ Khách hàng 24/7 với khả năng giải đáp những thắc mắc và yêu cầu cụ thể
của từng khách hàng.
3


Chúng tôi luôn đi đầu thị trường bảo hiểm trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới và quản lý kinh doanh nhằm mang lại cho khách hàng những dịch
vụ ưu việt và đơn giản hóa các quy trình và giao dịch kinh doanh.
Đội ngũ nhân viên là tài sản quan trọng nhất của chúng tôi. Chúng tôi coi việc huấn
luyện không phải là một sự kiện mà là sự đầu tư vào tương lai của công ty và nhân
viên.
Chúng tôi liên tục phát triển và hỗ trợ nhân viên. Chúng tôi tạo ra một môi trường
làm việc hào hứng, phấn khởi và thử thách, đồng thời ứng dụng những chuẩn mực
quốc tế vào việc hỗ trợ khách hàng.
Đó là lý do tại sao chúng tôi đã tuyển dụng và giữ chân được những nhân viên
tuyệt vời. Họ luôn nhiệt tình thực hiện những việc nên làm bằng cách bảo vệ doanh

đòi bồi thường.
Chỉ cần gọi

, bạn có thể mở cánh cửa vào Bảo hiểm Liberty, nơi

đội ngũ nhân viên Dịch vụ Khách hàng chuyên nghiệp của chúng tôi rất vui mừng
được phục vụ bạn.
3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
3.1 . Niềm tin của chúng tôi
Liberty là một công ty bảo hiểm thương mại. Thước đo cho sự thành công của
chúng tôi là khả năng sinh lợi trong các hoạt động phát triển kinh doanh. Tuy
nhiên, chúng tôi tin tưởng mạnh mẽ rằng chúng tôi có thể đạt được thành công
trong kinh doanh bằng cách tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực giúp
chúng tôi trở nên khác biệt so với các công ty bạn.
3.2.

Tầm nhìn và phương châm của chúng tôi

Sứ mạng của chúng tôi là “mang đến một cuộc sống an toàn và đảm bảo hơn
cho mọi người”.

4


Liberty Mutual Insurance là một trong những tập đoàn bảo hiểm phi nhân thọ
hàng đầu thế giới. Niềm tự hào này được xây dựng và duy trì dựa trên những
phương châm được phổ biến rõ ràng và không thể thay đổi:
- Cư xử chinh trực
- Tin tưởng và tôn trọng mọi người
- Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ cao cấp với mức phi hợp lý

3.3.

Chia sẻ cam kết

Việc cùng chia sẻ tầm nhìn và phương châm đã khiến chúng tôi luôn cố gắng hết
mình và thúc đẩy sự phát triển của Bảo hiểm Liberty.
Chúng tôi luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và đội ngũ đại lý trong
giao dịch, cũng như đảm bảo luôn giải quyết bồi thường nhanh chóng và công
bằng.
Đồng thời, dù ở bất cứ đâu, chúng tôi luôn hướng tới một thông điệp đơn giản về
niềm tin.
3.4.

Văn hóa của chúng tôi

Các khách hàng đang gắn bó cùng chúng tôi trong một tập đoàn bảo hiểm tương
hỗ lớn mạnh. Lớn mạnh trong việc không ngừng tìm kiếm những biện pháp
phòng tránh thương tổn và mất mát cho mọi người khi ở nhà, trên đường đi và tại
nơi làm việc. Lớn mạnh trong nỗ lực làm giảm nỗi buồn đau, sợ hãi và sự mất
mát. Lớn mạnh khi thực thi sứ mạng gìn giữ, bảo vệ và chăm sóc những ước mơ,
thành tựu mà con người đã ấp ủ, tạo dựng và nâng niu. Và sự lớn mạnh thực sự
của Bảo hiểm Liberty được đo bằng khả năng mang đến một cuộc sống an toàn và
đảm bảo hơn cho mọi người.

5


II. Cơ sở lý luận của công tác quản trị thông tin và ra quyết định trong
doanh nghiệp.
2.1. Thông tin.

2.1.1. Khái niệm
Thông tin là những tin tức mà con người trao đổi với nhau qua máy móc
thiết bị, qua các phương tiện, qua các sự vật hiện tượng để nhận thức về đối tượng
làm cơ sở căn cứ ra quyết định.
Thông tin là tri thức để nhận thức đối tượng và giải thich thế giới xung
quanh. Thông tin được xem là mạch máu của doanh nghiệp, nó là thứ keo đặc biệt
nhằm gắn kết những bộ phận phụ thuộc của doanh nghiệp lại với nhau. Doanh
nghiệp là một hệ thống ổn định của các hoạt động, nơi con người cùng nhau làm
việc để đạt tới mục tiêu chung thông qua hứ bậc của các vai trò và việc phân công
lao động. Những hoạt động này phục thuộc vào thông tin để hợp tác và hợp nhất.
Nếu dòng thông tin bị gỡ bỏ trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn
tại. Những hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc trao đổi thông
tin.
Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản trị trong doanh
nghiệp phải trao đổi thông tin với cấp trên, cấp dưới và các quản trị viên khác. Họ
không thể ra quyết định mà không có thông tin. Hơn nữa, để hoạt động có hiệu
quả, các nhà quản trị còn đòi hỏi phải có thông tin đầy đủ, chinh xác, kịp thời nhằm
thực hiện tốt các chức năng và hoạt động quản trị của mình.
Thông tin trong lĩnh vực quản trị là sự phản ảnh nội dung và hình thức vận
động, liên hệ giữa các đối tượng, yếu tố của hệ thông đó và giữa hệ thống đó với
môi trường.
Thông tin liên quan đến việc chuyển giao, truyền đạt, liên lạc và hiểu được ý
nghĩa của thông tin. Nếu không có tin tức hay ý kiến nào chuyển đi thì thông tin

6


chưa xảy ra. Một thông tin có hiệu quả khi ý nghĩa và nội dung tin tức chuyển đi và
được hiểu đúng.
Trong doanh nghiệp việc trao đổi thông tin là hoạt động cơ bản của các nhà

quản trị. Họ phải báo cáo cho cấp trên, chỉ thị cho cấp dưới và trao đổi thông tin
với các nhà quản trị khác, hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, ý tưởng với những
người trong tổ chức và bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin quản trị là những tin tức mới được thu thập, được hiểu và được
đánh giá là có ich trong việc ra quyết định về sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.2. Phân loại thông tin.
-

Căn cứ vào cấp quản trị, thông tin được chia thành:

+ Thông tin xuống dưới: bao gồm các chỉ thị, các bài phát biểu, các cuộc
họp,…
+ Thông tin lên trên: là thông tin đi từ cấp dưới lên cấp trên và tiếp tục đi lên
theo hệ thông phân cấp tổ chức.
+ Thông tin chéo bao gồm luồng tông tin ngang với những người ở cùng cấp
hay ở cấp tổ chức tương đương và dòng thông tin chéo với những người ở cấp khác
nhau mà họ không có các mối quan hệ báo cáo trực tiếp.
Căn cứ vào hình thức truyền tin:
Căn cứ vào hình thức truyền đạt thông tin có thể chia ra 3 loại:
+ Thông tin liên lạc bằng văn bản
+ Thông tin liên lạc sử dụng bằng lời.
+ Thông tin liên lạc không lời
-

Căn cứ vào tính chất pháp lý của thông tin:

+ Thông tin chinh thức
+ Thông tin không chinh thức
2.1.3. Vai trò của thông tin trong hoạt động quản trị doanh nghiệp:

7


Quản trị thông tin là việc một tổ chức sử dụng các phương thức để lập kế
hoạch, tập hợp, tạo mới, tổ chức, sử dụng, kiểm soát, phổ biến và loại bỏ một cách
hiệu quả các thông tin của tổ chức đó. Các thông tin này bao gồm cả các bản ghi đã
được cấu trúc lẫn thông tin chưa được cấu trúc.
Thông qua quản trị thông tin, tổ chức có thể đảm bảo rằng giá trị của các
thông tin đó được xác lập và sử dụng tối đa để hỗ trợ cho các hoạt động trong nội
bộ tổ chức cũng như góp phần nâng cao hiệu quả của bộ phận cung cấp thông tin.
Thông tin hiện nay được coi là một trong những loại tài sản quan trọng nhất
đối với bất kỳ tổ chức nào. Đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công
cộng, phần lớn ngân sách hoạt động được dùng vào việc xử lý thông tin. Tất cả các
cấp trong chinh phủ đều cần đến thông tin để hỗ trợ cho công việc điều hành và
giúp ich rất nhiều trong việc thực hiện các mục tiêu hoạt động, và nó cũng là một
bằng chứng cho thấy cách thức chinh phủ đang điều hành công việc và trao đổi
thông tin trong chinh phủ đang được thực hiện. Tất cả các nhân viên đều sẵn sàng
truy cập tất cả các thông tin họ cần để thực hiện công việc tại tất cả các cấp độ
trong tổ chức. Tài sản thông tin được khai thác tối đa thông qua quá trình chia sẻ
thông tin trong nội bộ tổ chức và với các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực công
cộng khác; thông qua các thoả thuận với các tổ chức trong lĩnh vực tư nhân tại
những điểm phù hợp. Chất lượng thông tin của tổ chức phải được duy trì và các
thông tin sử dụng trong kinh doanh phải chinh xác, đáng tin cậy, luôn được cập
nhật, toàn diện và nhất quán. Các yêu cầu về mặt luật pháp cũng như các yêu cầu
khác như vấn đề bảo mật tinh riêng tư, bi mật, tinh xác thực và toàn vẹn của thông
tin phải được thực thi. Thông tin cần phải được đưa tới công chúng một cách thuận
tiện thông qua nhiều kênh khác nhau.
Những người liên quan đến quản trị thông tin gồm: Người sở hữu thông tin,
chịu trách nhiệm về một mục tin cụ thể cũng như tinh chinh xác, sẵn sàng để sử
dụng và bảo mật của thông tin; Người chăm sóc thông tin, chịu trách nhiệm bảo trì

8


thiết bị truyền thông tin và các vấn đề liên quan tới công nghệ thông tin; Người sử
dụng (trong và ngoài tổ chức) truy cập và sử dụng các thông tin do người sở hữu
thông tin chỉ định và được người chăm sóc thông tin cho phép.
Những yêu cầu này áp dụng cho tất cả các loại tài sản thông tin của tổ chức.
Lời chỉ dẫn này tập trung vào các thông tin được lưu trữ dưới dạng điện tử (bao
gồm các hình ảnh, bản đồ, âm thanh video – và tất cả các thông tin được số hoá)
nhưng hầu hết các quy tắc cũng có thể áp dụng được với các thông tin lưu trữ trên
giấy.
Thông tin là một nguồn lực then chốt trong tổ chức cùng với nguồn nhân
lực, tài chinh và các nguồn lực hữu hình khác. Thông tin cũng là một vấn đề kinh
doanh. Thông qua quản trị có hiệu quả nguồn thông tin và hệ thống thông tin của
một tổ chức, các nhà quản lý trong tổ chức có thể: Tăng thêm giá trị cho các dịch
vụ cung cấp tới khách hang; Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động; Giảm chi phi trong
quá trình hoạt động và cung cấp dịch vụ; Khuyến khich đổi mới quá trình hoạt
động trong nội bộ và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài
Quản trị thông tin bao gồm 4 lĩnh vực chinh như sau:
• Quản trị nguồn thông tin: Tất cả các nguồn thông tin nói trên cần phải được
quản lý. Việc quản lý thông tin trong tổ chức phải đảm bảo rằng tất cả các nguồn
thông tin được biết tới và những trách nhiệm này phải được chỉ định cho họ.
• Quản trị công nghệ thông tin: nhằm củng cố hệ thống thông tin trong tổ
chức mà điển hình là chịu trách nhiệm về chức năng cung cấp thông tin do tổ chức
tự quản lý hoặc được nhận từ một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Quản trị thông
tin của tổ chức phải được hoạt động như là một “Khách hàng am hiểu” về các sản
phẩm và dịch vụ liên quan đến IT mà tổ chức đó cần.
• Quản trị xử lý thông tin: Tất cả quá trình kinh doanh sẽ làm gia tăng những
hoạt động liên quan đến một hoặc một số nguồn thông tin của tổ chức. Quá trình


9


tạo mới, thu thập, truy nhập, sử đổi, lưu trữ, xoá bỏ và nén thông tin cần phải được
kiểm soát hợp lý nếu tổ chức muốn quản lý thành công nguồn thông tin của mình.
• Quản trị tiêu chuẩn thông tin và các chinh sách: Tổ chức sẽ cần phải xác
định các tiêu chuẩn và chinh sách trong quản trị thông tin. Những tiêu chuẩn và
chinh sách này sẽ thường được phát triển như một nhân tố trong chiến lược thông
tin của tổ chức. Chinh sách quản trị sẽ quản lý các quy trình và tráh nhiệm quản trị
thông tin trong tổ chức: chinh sách và tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ áp dụng cho cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho hệ thống thông tin của tổ chức.
Quản trị tri thức là một khia cạnh then chốt trong quản trị thông tin. Về cơ
bản, quản trị tri thức là việc làm cho các thông tin trở nên hữu dụng để một số hoạt
động có thể được thực hiện dựa trên nền tảng của kiến thức đó.
Quản trị kiến thức bao gồm:
• Nguồn vốn tri thức (tài sản kiến thức do tổ chức nắm giữ bao gồm các kiến
thức chuyên môn của các cá nhân)
• Công việc có tinh phối hợp với sự hỗ trợ của máy vi tinh (những cách thức
làm cho việc trao đổi kiến thức giữa các nhóm làm việc được dễ dàng hơn)
• Trao quyền cho nhân viên (những cách thức cho phép các cá nhân tận dụng
được lợi ich từ các kiến thức chung của tổ chức)
2.2. Quyết định trong quản trị doanh nghiệp.
2.2.1. Khái niệm
- Định nghĩa: Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm
định ra chương trình và tinh chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề
đã chin muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ
thống bị quản trị và việc phân tich các thông tin của hệ thống đó.
- Đặc điểm quyết định : Nhà quản trị là người ra các quyết định có ảnh
hưởng trực tiếp đến tập thể, tổ chức. Quyết định chỉ được đề ra khi đến thời điểm


10


chin muồi. Quyết định đưa ra phải dựa trên cơ sở thông tin. Quyết định phải hướng
đến hiệu quả và phù hợp với qui luật khách quan.
- Chức năng của quyết định là – Định hướng – Bảo đảm nguồn lực cho thực
hiện mục tiêu – Phối hợp hành động giữa các bộ phận – Bảo đảm tinh thống nhất
trong thực hiện – Bảo đảm tinh hiệu quả, hiệu lực trong kinh doanh
2.2.2. Các bước ra quyết định
- Bước 1: Nhận diện và xác nhận vấn đề
+ Nhận thức đúng vấn đề
+ Xác định đúng nguyên nhân gốc rễ.
Khi doanh nghiệp có hoặc sẽ có những vấn đề phát sinh trong công việc, thì
việc nhận biết được những vấn đề đó như thế nào là một bước rất quan trọng. Bởi
vì nó đảm bảo chắc chắn rằng nhà quản trị đã hiểu bản thực chất thực sự của vấn
đề chứ không phải chỉ nhận biết được những dấu hiệu của vấn đề đó. Trên cơ sở
đó, nhà quản trị phải cụ thể hóa, phân tich và phát triển những mục tiêu mà doanh
nghiệp muốn đạt tới. Khi vấn đề đã được phân tich tỷ mỷ, xác định được những
điều kiện tiên quyết, những thuận lợi và khó khăn; nhận dạng cho được các ràng
buộc... Vi dụ: xác định những vấn đề về tài chinh, yêu cầu về môi trường, các
chinh sách và chế độ của doanh nghiệp... nhà quản trị sẽ có được những dữ liệu cần
thiết cho việc ra đời một quyết định. Các quyết định bao giờ cũng bị hạn chế bởi
những ràng buộc - những giới hạn của nhiều loại đối với quyết định quản trị. Ràng
buộc là những khó khăn, hạn chế các phương án lựa chọn khi nhà quản trị cân nhắc
giải pháp cho vấn đề và ra quyết định.
- Bước 2: Xác định mục tiêu: Đặt ra mục tiêu cụ thể để giải quyết vấn đề và
loại bỏ nguyên nhân của vấn đề.
- Bước3: Xây dựng phương án. Trên cơ sở những dữ liệu có được, thông qua
bước xác định tình hình, nhà quản trị tiến hành xây dựng các tình huống và phương
án có thể xảy ra. Có thể mô tả chúng và trao đổi, tham khảo ý kiến của đồng

11


nghiệp, tìm kiếm những quan điểm mới, sàng lọc để xây dựng các phương án có
tinh khả thi cao. Đây là bước đòi hỏi có sự sáng tạo của tập thể cũng như của nhà
quản trị.
- Bước 4: So sánh, đánh giá :Đánh giá tinh hiệu quả của các giải pháp dựa
trên các tiêu chi như chi phi, tinh khả thi, thời hạn hoàn thành, hiệu quả. Từ những
phương án đã được xây dựng, tiến hành so sánh những thông tin, biện pháp xử lý,
hiệu quả mong đợi, tinh nhạy cảm... để xem xét kết quả của các phương án thể hiện
như thế nào. Dự tinh các xác suất, rủi ro có thể xảy ra..., tiến hành lập danh sách để
so sánh những thuận lợi, khó khăn của từng phương án. Ở bước này cần phải xác
định một số phương án cần thiết có thể áp dụng được một cách hiệu quả, phù hợp
với những đặc điểm của công việc, con người và tập thể đó. Nếu thấy rằng, các
phương án đặt ra còn chưa đủ hay nhà quản trị thấy cần phải có thêm một số
phương án khác nữa thì tùy theo sự cần thiết của công việc, khả năng của nhà quản
trị có thể có để bắt đầu từ bước một hoặc hai.
- Bước 5: Lựa chọn giải pháp: Quyết định lựa chọn giải pháp phù hợp nhất.
Đây là bước cốt yếu và quan trọng nhất,bởi vì tại đây nhà quản trị phải từ bỏ
"quyền tự do lựa chọn" của mình. Nhà quản trị chỉ được phép chọn một phương án
và phải bảo vệ quyết định đó. Đồng thời đảm bảo sự cam kết của tất cả mọi người
tham gia và có được sự hỗ trợ cần thiết. Phần lớn công việc này cần được làm
thông qua sự tham gia của các bên hữu quan trong giai đoạn trước.
- Bước 6: Thực hiện giải pháp
+ Tổ chức nguồn lực
+ Triển khai giải pháp đã chọn.
Thực hiện phương án. Đó là hành động chấp hành hay thực hiện phương án
đã chọn. Để hoạt động này có hiệu quả thì phải căn cứ theo kế hoạch hành động đã
được lập kèm theo các phương án. Kế hoạch càng chi tiết, cụ thể thì khả năng hoạt
động có hiệu quả càng tăng.

12


- Bước 7: Đánh giá, kiểm tra
+ So sánh kết quả với mục tiêu mong đợi
+ Rút kinh nghiệm cải tiến Nhà quản trị mong muốn kết quả đạt được như
thế nào hay nói một cách khác đó là mục tiêu đặt ra cho quyết định quản trị. Để có
thể thực hiện tốt bước này, nhà quản trị cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch và phương án đã lựa chọn. Nắm bắt những thông tin được
sử dụng có chinh xác không? Kế hoạch được thực hiện như thế nào? Kết quả đạt
được của kế hoạch đã đặt ra?
Trong quá trình thực hiện quyết định sẽ nảy sinh nhiều vấn đề mà bản thân
nhà quản trị và các cộng sự chưa thể lường trước được. Do đó, việc theo dõi, kiểm
tra sẽ giúp nhà quản trị nắm được những vướng mắc phát sinh cần giải quyết trong
khi thực hiện quyết định. Trên cơ sở đó, tiến hành chỉnh lý, bổ sung, sửa đổi để
quyết định quản trị đưa ra phù hợp với thực tế của công việc đòi hỏi và như vậy kết
quả thu được sẽ tốt hơn.

13


III. THỰC TRẠNG VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
THÔNG TIN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
LIBERTY HIỆN NAY.
1.

Thực trạng trong công tác quản trị thông tin và ra quyết định tại

doanh nghiệp ở Bảo Hiểm Liberty hiện nay.
Trong bất cứ lĩnh vực kinh tế nào đều cần có thông tin. Thông tin là một

công cụ hữu hiệu và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu chúng ta biết cập nhật thông tin kịp thời, đúng lúc sẽ đem lại hiệu quả
rất lớn cho doanh nghiệp. Một vi dụ điển hình:Hiện tại nhiều công ty bảo hiểm
hiện tại không có hệ thống cập nhật thong tin bồi thường nhanh và thống kê nhiều
năm vì thế không kiểm soát được rủi ro không mang lại lợi nhuận cho công ty
nhưng hiện tại nhờ việc thống kê chi tiết các đối tượng rủi ro nên đã có thông tin
cụ thể nhiều đối tượng có rủi ro xấu để có chế tài tăng phi cho phù hợp để đảm bảo
tinh hiệu quả trong kinh doanh.
Cho đến giờ này tốc độ của thông tin trong công việc kinh doanh phần lớn
vẫn còn bị giới hạn bởi khả năng lưu chuyển thông tin, nhưng ngày nay với sự phát
triển của trình độ khoa học, những công cụ kỹ thuật số sẽ đưa thông tin đi với tốc
độ ánh sáng. Do đó, các doanh nghiệp phải biết cách sử dụng nhân viên tri thức,
nhân viên tư duy của mình để phản ứng với những điều đang xảy ra, hoạch định
sản phẩm mới để chắc chắn là mình đang sử dụng mọi nguồn lực một cách đúng
đắn và thich hợp. Chinh vì thế mà mọi nhà doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh
đều phải tự mình tham gia vào việc sử dụng máy tinh cá nhân, mạng Internet để có
thể cập nhật thông tin hàng ngày về đối tác, cổ đông, tiếp thị quảng cáo, bán hàng,
nhân viên sắp tuyển dụng và điều quan trọng đó là nhu cầu của khách hàng trên thị
trường. Đó là một hình thức thông tin rất quan trọng mà các doanh nghiệp cần biết.
Ngày nay việc sử dụng kỹ thuật số hóa sẽ tăng thêm tinh hiệu quả trong hoạt
động công ty loại bỏ dần hình thức giấy tờ lâu nay. Đưa các quy trình và thông tin
14


trước đây nằm trên giấy tờ và mạng nội bộ công ty đồng thời thiết kế những công
cụ giúp mọi người truy cập thông tin dễ dàng, chinh xác hơn.
Ban đầu, các máy tinh kinh doanh đã được sử dụng cho các doanh nghiệp
thực tế là máy tinh trong biên chế và theo dõi các tài khoản phải trả và phải thu.
Khi các ứng dụng được phát triển để cung cấp cho các nhà quản lý với thông tin về
doanh số bán hàng, hàng tồn kho, và các dữ liệu khác mà có thể giúp trong việc

quản lý doanh nghiệp được dễ dang hơn. Công ty có thể để làm nổi bật sức mạnh
và điểm yếu của mình dựa trên những báo cáo doanh nghiệp thu, nhân viên thực
hiện hồ sơ … tất cả những việc làm trên đều phải được tiến hành nhờ hệ thống
thông tin nhằm xác định những khia cạnh có thể giúp công ty cải thiện quy trình
kinh doanh và hoạt động của mình.
Ngày nay, các doanh nghiệp Bảo hiểm thường quản trị thông tin bằng việc
áp dụng hệ thống thông tin theo trình tự như sau: đầu tư cơ sở hạ tầng => giai đoạn
sơ khai => mức tác nghiệp => ứng dụng CNTT ở mức chiến lược => ứng dụng
thương mại điện tử.
2.

Hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam trong công tác thu thập

thông tin và ra quyết định.
Một vấn đề rất quan trọng quyết định đến sự thành công của công ty khi
muốn phát triển thị trường xuất khẩu là phải nghiên cứu kỹ thị trường mà công ty
muốn thâm nhập hay mở rộng. Vì nó cho phép chúng ta đánh giá quy mô và tiềm
năng thị trường và là cơ sở lựa chọn thị trường và đoạn thị trường mục tiêu cần
thâm nhập. Tầm quan trọng của nó còn được tăng lên do tinh chất phức tạp của
nghiên cứu thị trường quốc tế: môi trường khác biệt, chi phi thu thập thông tin cao,
đòi hỏi kỹ năng nghiên cứu cao….
Tuy nhiên đối với các Doanh nghiệp ở Việt Nam, thời gian vừa qua chưa chú
trọng công tác nghiên cứu thị trường. Các công ty rất hạn chế trong việc hiểu biết
thông tin về môi trường kinh doanh nước ngoài. Chinh vì vậy mà thị trường xuất
15


khẩu của các công ty còn nhỏ hẹp, có những thị trường kim ngạch xuất khẩu ngày
càng giảm sút.
Trong những năm gần đây các công ty cũng đã quan tâm đến công tác thị

trường, xong hoạt động này chưa được thành lập một bộ phận riêng mà do phòng
kinh doanh phụ trách. Công tác nghiên cứu thị trường được thực hiện thông qua
đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác tiêu thụ. Phương pháp thu thập thông
tin chủ yếu qua các báo cáo của cán bộ thị trường, của đại lý. Việc thu thập này
chưa được tổ chức chặt chẽ, chưa có kế hoạch, độ tin cậy của thông tin chưa cao,
do ý kiến chủ quan của những người làm báo cáo, mặt khác do tinh độc lập trong
hoạt động chưa cao nên còn phụ thuộc vào kết quả thu thập xử lý của cán bộ tiêu
thụ. Nhân viên làm công tác này nắm thông tin thị trường còn thiếu, chưa đáp ứng
được yêu cầu.
Phương pháp nghiên cứu thị trường:
Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của các công ty còn chưa được chú
trọng, các công ty sử dụng phương pháp nghiên cứu thị trường còn đơn giản đó là
các phương pháp: nghiên cứu thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, với phương pháp này thì chi phi công ty bỏ ra thấp; công ty cử người đi
nghiên cứu thị trường ở các nước xuất khẩu chinh; và nghiên cứu thông qua nhân
viên bán hàng, đại lý ở nước ngoài.
Quá trình nghiên cứu thị trường của công ty trải qua hai bước:
* Thu thập thông tin:
Công ty đang sử dụng hai cách để thu thập thông tin:
- Nghiên cứu tại bàn:
Đây là phương pháp thu thập thông tin chủ yếu của công ty. Công việc
nghiên cứu thị trường thực sự còn khá mới mẽ đối với công ty. Công ty chủ yếu
thu thập thông tin từ nguồn thông tin bên trong của doanh nghiệp, từ các sổ sách
của doanh nghiệp như: từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
16


của doanh nghiệp, từ bộ phận bán hàng, từ những bộ phận tiếp xúc khách hàng. Mà
những nguồn thông tin này thì chỉ là những thông tin tổng quát. Hiện nay có nhiều
nguồn thông tin bên ngoài quan trọng phục vụ cho công tác tìm hiểu, nắm bắt thị

trường nước ngoài như thông tin lấy từ các tổ chức quốc tế, cơ quan chinh phủ, các
dự án đã nghiên cứu từ sách báo, tạp chi, internet...thông tin lấy từ cơ quan đại diện
nước ta ở nước ngoài, tham dự các hội thảo. Nhưng công ty chưa tiếp xúc được với
những nguồn thông tin đáng tin cậy này, do đó vấn đề nắm bắt thông tin thị trường
của các công ty này còn rất hạn chế.
- Nghiên cứu tại hiện trường:
Hàng năm các công ty thường cử cán bộ làm công tác thị trường đi nước
ngoài để điều tra, thu thập thông tin trực tiếp tại thị trường nước ngoài. Tuy nhiên,
công việc này còn chưa được chú trọng, không có kế hoạch cụ thể và cán bộ đi
công tác chưa nắm rõ mục đich và một khó khăn của công ty là nhân viên nghiên
cứu thị trường không có chuyên môn về nghiên cứu thị trường , không được đào
tạo kỹ năng nghiên cứu mà thị trường xuất khẩu là thị trường đầy khó khăn thử
thách. Một điểm yếu rất quan trọng là nhân viên nghiên cứu chưa thành thạo về
ngoại ngữ do đó công tác nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, nhân viên nghiên cứu thị
trường là những người làm việc ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, họ làm nhiều
nhiệm vụ khác nhau chứ không chuyên về nghiên cứu thị trường. Do đó, trong các
chuyến đi ở những năm qua kết quả thu được còn rất hạn chế mà chi phi cho mỗi
chuyến đi thì khá lớn. Phương pháp mà họ quan sát là nghiên cứu tại chỗ bằng
cách quan sát một số đặc trưng của khách hàng, của hiện trường và ghi chép lại
những vấn đề quan trọng đáng lưu ý đối với công ty. Một phương pháp khác mà
nhân viên công ty sử dụng là phỏng vấn cá nhân, đây là bước quan trọng nhất
trong bất kỳ một cuộc thăm dò nào, qua đó tìm được những thông tin có giá trị về
thái độ của người trả lời đối với sản phẩm của công ty.

17


Như vậy, hiện nay phương pháp nghiên cứu thị trường chủ yếu của công ty
là nghiên cứu tài liệu, sách báo, tạp chi, và nắm bắt thông tin thị trường qua các
nguồn thông tin lấy từ bên trong của doanh nghiệp, từ sổ sách của công ty qua

những đợt xuất khẩu trước đó.
* Xử lý thông tin:
Khi thu thập tài liệu, thì tài liệu đang ở trong tình trạng thô, chưa được xử lý,
do đó nó sẽ không cung cấp cho công ty một bức tranh rõ ràng về thị trường. Để
làm cho các tài liệu được thu thập trên có ý nghĩa, công ty sẽ phải chọn lọc, tổ chức
và loại bớt chúng. Thực tế tại các công ty, công việc xử lý thông tin chưa được
thực hiện một cách khoa học, không theo một trình tự nào cả. Các dữ liệu thu thập
được sẽ được tập hợp lại, nhân viên công ty không sàng lọc các dữ liệu để đưa ra
một hệ thống thông tin cần thiết mà sử dụng tất cả các dữ kiện làm tài liệu cho
công ty. Việc phân loại các dữ liệu thì không rõ ràng, không khoa học do nhân viên
chưa có kinh nghiệm và nghiệp vụ chưa cao. Tóm lại công việc xử lý thông tin của
công ty không đạt yêu cầu để nắm bắt rõ hơn về tình hình thị trường trên thế giới.
IV. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH ĐỂ SỬ
DỤNG TỐT TIỀM NĂNG CHO CÔNG TY
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế có chiều hướng suy
giảm, các doanh nghiệp đều có những biến động không tốt. Công ty TNHH Bảo
Hiểm Liberty cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng này. Do đó, để giữ vững vị thế
và ổn định tình hình phát triển kinh doanh của mình, công ty phải không ngừng có
những chiến lược phát triển mới.
Công ty TNHH Bảo Hiểm Liberty là một trong những doanh nghiệp bảo
hiểm uy tin tại Việt Nam. Chủ yếu là cung cấp các gói dịch vụ bảo hiểm cho con
người, tài sản, hàng hóa….và được xây dựng theo quy trình của Mỹ. Do vậy các
gói dịch vụ của Liberty được đánh giá là rất toàn diện trên thị trường Việt Nam đặc

18


biệt là dịch vụ sau bán hàng của Liberty. Đồng thời với phương châm “mang đến
một cuộc sống an toàn và đảm bảo hơn cho mọi người”, hội nghị về khách hàng
của Liberty luôn thường xuyên được tổ chức để tiếp thu ý kiến, kiến nghị của

khách hàng nhằm ngày càng nâng cao vào hoàn thiện các gói dịch vụ mà Liberty
cung cấp.
4.1. Ra quyết định trong trường hợp đủ thông tin
Ví dụ: Cấp bảo hiểm xe tải (Truckcare)
+ Người yêu cầu bảo hiểm: Công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Đại An
+ Công ty bảo hiểm Liberty cam kết sẽ:
- Bảo hiểm cho xe khi đi trên đường với hiệu lực bảo hiểm theo yêu cầu của khách
hàng
- Giảm trực tiếp 20% phi bảo hiểm nếu khách hàng đồng ý đóng phi bảo hiểm
trong vòng 30 ngày
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp
4.2. Ra quyết định trong trường hợp thiếu thông tin
Trong trường hợp đại diện cho Công ty Thương Mại và Vận Tải Đại An đến ký kết
hợp đồng với Công ty Liberty. Mà chúng ta không hề biết thêm thông tin gì về
công ty, cũng như không có bảng báo giá và tình hình hoạt động của công ty đó.
Việc ký kết được diễn ra vào ngày 10 giờ ngày 15 tháng 11 năm 2014
Dương lịch. Như vậy buộc chúng ta phải sử dụng phương pháp dự đoán của Dịch
học để có thể đưa ra được quyết định.
Nội dung phương pháp như sau:
Bước 1: Đổi giờ, ngày, tháng, năm dương lịch sang hệ âm lịch
10 giờ 00 phút sáng là giờ tỵ (giờ số 6)
Ngày 15 dương lịch là ngày 2 âm lịch
19


Tháng 11 dương lịch là tháng 10 âm lịch
Năm 2014 là năm Giáp Ngọ âm lịch (năm thứ 7 âm lịch)

Bước 2: Tìm “Thượng quái”:
Ta có: ( 5+ 10+ 2) : 8 = 2 dư 1

Tra bảng 3.1 được quẻ Càn

Bước 3: Tìm hạ quái
Ta có: (5 + 10 + 2 +6) : 8 = 2 dư 7
Tra bảng 3.2 được quẻ Cấn

Bước 4: Tìm “Chánh quái” (hoặc quẻ chinh)
Càn

(Kim)

=
Cấn

(Thổ)

Tra bảng 2.2 ta biết được đây là quẻ Thiên sơn động
Bước 5: Tìm “Hỗ quái”

20


Khôn

(thổ)

Đoài

(kim)


Tra bảng 2.2 ta biết đây là quẻ Địa Trạch lâm

Bước 6: Tìm “Biến quái”
(5 + 10 + 2 +6) : 6 = 3 (lẻ 5)
Hào động là hào 5. Ta có:
Khảm

(thủy)

Đoài

(kim)

Tra bảng 2.2 biết đây là quẻ Thủy trạch tiết
Bước 7: Tìm “thể” và “dụng” của chánh quái, biến quái và hỗ quái
+ Đối với chánh quái hào động là 4 rơi vào nửa trên (càn) là Dụng (là vật), nửa
dưới (cấn) là Thể (chủ thể của mối quan hệ)
+ Đối với hỗ quái nửa trên (khôn) là Dụng, nửa dưới (đoài) là Thể
+ Đối với biến quái nửa trên (khảm) là Dụng, nửa dưới (đoài) là Thể
21


Bước 8: Suy đoán để đưa ra quyết định
+ Đối với chánh quái dụng là thượng quái ứng với càn (kim), thể là hạ quái
ứng với quẻ cấn(thổ). Theo ngũ hành sinh khắc thì thổ sinh kim có nghĩa là
Công ty Bảo Hiểm Liberty có thể làm ăn được với công ty Thương Mại và
Vận Tải Đại An. Thêm vào đó tháng 8 là thủy phát. Mà theo ngũ hành sinh
khắc thì thổ sinh kim, kim sinh thủy. Nếu thổ mà phát thì cả kim và thủy cùng
phát.Vì vậy Giám đốc Công ty Bảo Hiểm Liberty nên hợp tác Thương Mại và
Vận Tải Đại An .

+ Đối với hỗ quái dụng là thượng quái ứng với khôn(thổ), thể là hạ quái ứng
với đoài (kim). Theo ngũ hành sinh khắc thì thổ sinh kim vì vậy nếu có sự liên
kết giữa hai công ty thì diễn biến trong thời gian liên kết có thể có lợi hơn đối
với Xi nghiệp 583. Để suy nghĩ kĩ hơn cho việc liên kết của hai công ty thì
nên xét tiếp đối với biến quái để biết xem kết quả của sự liên kết đó ra sao.
+ Đối với biến quái, dụng là thượng quái ứng với khảm (thủy), thể là hạ quái
ứng với đoài (kim). Đây là quẻ Thủy trạch tiết .không tốt cũng không xấu
TH1. Nếu khách hàng chưa cung cấp được đăng ký, đăng kiểm bản gốc.
Ra quyết định: Liberty chấp nhận bảo hiểm nếu khách hàng cung cấp giấy hẹn
đăng ký đăng kiểm của bên cục đăng kiểm
TH2. Nếu khách hàng mua xe trong miền Nam, và ra miền Bắc mới đăng ký xe
Ra quyết định: Liberty chấp nhận bảo hiểm nếu khách hàng cung cấp giấy đăng ký
xe tạm thời, hợp đồng mua bán, hóa đơn mua bán, giấy kiểm định chất lương.
TH3. Nếu khách hàng muốn thay đổi tên người được bảo hiểm, địa chỉ trên hợp
đồng bảo hiểm

22


Ra quyết định: Liberty chấp nhận bảo hiểm khi khách hàng cung cấp đăng ký đăng
kiểm mới, hợp đồng mua bán giữa hai bên.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay thì yếu tố cạnh tranh là không thể thiếu được. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có khả năng cạnh tranh cao,
hay đây chinh là lợi thế cạnh tranh. Mà muốn có lợi thế cạnh tranh thì doanh
nghiệp cần phải nắm được thông tin. Hầu hết doanh nghiệp nào cũng muốn nắm
được thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng, về đối tác, bạn hàng và cả về
thị trường, khách hàng vì vậy việc nghiên cứu và tìm hiểu về thông tin có vai trò
hết sức quan trọng. Thông tin cũng là yếu tố cốt lõi cho việc ra quyết định. Mọi
quyết định muốn đưa ra đều phải căn cứ vào thông tin mà mình có.

Ra quyết định có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Ra quyết
định là hành vi sáng tạo của chủ thể doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được vi như
con tàu ở giữa đại dương thì chủ doanh nghiệp chinh là thuyền trưởng cầm lái con
tàu ấy. Vì thế nếu chỉ cần một quyết định sai lầm cũng có thể làm con tàu đó đi
không đúng hướng hay thậm tri là gặp nạn. Để đưa con tàu đi đến đich cuối cùng
một cách nhanh nhất và thành công nhất người chủ doanh nghiệp cần phải có
những quyết định đúng đắn nhất. Để có những quyết định đúng đắn thì cần phải có
những thông tin chinh xác. Trong trường hợp thiếu thông tin hoặc thông tin quá it
người chủ doanh nghiệp cần vận dụng các phương pháp khác nhau để có được
thông tin cho quá trình ra quyết định.

23



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×