Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.37 KB, 70 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CBCC

:

Cán bộ công chức

ĐVSNYTCL

:

Đơn vị sự nghiệp y tế công lập

MS – SC

:

Mua sắm – sửa chữa

NSNN

:


Ngân sách Nhà nước

NVCM

:

Nghiệp vụ chuyên môn

SNC

:

Sự nghiệp công

1

1


TX

:

Thường xuyên

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Thực trạng huy động nguồn thu tại Bệnh viện

23

Đa khoa huyện Ba Vì 2010 – 2012
Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn thu của Bệnh viện Đa khoa huyện
Ba Vì 2010 - 2012

2

2

24


Bảng 2.3

Thực trạng chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa

31

khoa huyện Ba Vì 2010 - 2012
Bảng 2.4


Chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ

40

của Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì giai đoạn
2010 - 2012

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1

Cơ cấu nguồn thu của Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì
giai đoạn 2010 – 2012

3

3

25


Hình 2.3

Cơ cấu các nhóm mục chi TX tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Ba Vì giai đoạn 2010 – 2012

4

4


32


Lời mở đầu:
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Cơ chế tự chủ tài chính được coi là giải pháp hữu hiệu và tối ưu các
ĐVSNYTCL chủ động trong việc sử dụng kinh phí và nguồn tài chính để thực
hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước trong việc cắt giảm bao cấp từ
NSNN, từ đó làm tăng tính chủ động, hiệu quả tại đơn vị, khuyến khích cán bộ,
công nhân viên chức, người lao động tại đơn vị thực hành tiết kiệm, có hiệu quả
để góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy năng suất lao động, đồng thời gắn trách
nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật ,…Song trên thực tế, dù Nhà nước đã
ban hành những văn bản pháp luật, quy định và hướng dẫn cụ thể thì việc thực
hiện cơ chế tự chủ tại các ĐVSNYTCL còn rất nhiều hạn chế, khó khăn.Vậy
nguyên nhân là do đâu? Đứng từ góc độ quản lí tài chính, chúng ta cần làm gì để
tháo gỡ những khó khăn, bất cập đang còn tồn tại? Làm rõ được những câu hỏi
này, đề tài hi vọng sẽ giải quyết, trả lời những câu hỏi đó, và đưa ra 1 số giải
pháp thiết thực hơn để cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNYTCL hoàn thiện
hơn, phù hợp hơn để phát huy tối đa vai trò của nó.
2.Đối tượng, mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì.
Mục đích nghiên cứu: Dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước quy
định về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập,
5

5



cùng với phân tích tình hình cụ thể tại đơn vị nhằm chỉ ra những bất cập đang
còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì trong 3
năm: 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương háp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
+ Phương pháp thống kê kinh tế.
+ Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.
+ Phương pháp đánh giá, so sánh số liệu thu thập được qua các năm 2010, 2011,
2012.
5. Kết cấu luận văn:
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lí luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp y tế công lập.
Chương 2: Thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa
Khoa huyện Ba Vì

6

6


Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện Đa Khoa Huyện Ba Vì.
Do chưa có kinh nghiệm và trình độ kiến thức chuyên ngành còn hạn chế
nên trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận
được sự chỉ dẫn của các thầy cô trong khoa, các cán bộ phòng Tài chính- Kế toán

tại Bệnh viện Đa Khoa Huyện Ba Vì.

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1 Khái quát về đơn vị sự nghiệp y tế công.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp y tế công.
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa

7

7


bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn
vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền
thông giáo dục sức khỏe .
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn:
Thứ nhất, Đơn vị phải có văn bản quyết định thành lập ĐVSNYTCL của
cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
Thứ hai, Đơn vị được nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo
chế độ Nhà nước quy định.
Thứ ba, Đơn vị có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lí tài chính kế
toán theo chế độ nhà nước quy định.

Thứ tư, Đơn vị có tài khoản tại Kho bạc hoặc ngân hàng để kí gửi các
khoản thu, chi tài chính.
Các ĐVSNYTCL có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, ĐVSNYTCL là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích kiếm lời.
Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của dịch vụ công, chủ yếu cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cho xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận như hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự

8

8


nghiệp y tế nhằm cung ứng cho xã hội dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân
phối lại thu nhập trong xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo mọi
tầng lớp, thành phần nhân dân đều có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế. Chính
vì vậy sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, đảm bảo nguồn nhân lực dồi dào,
khỏe mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế và không ngừng nâng cao đời sống tinh
thần, sức khỏe của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSNYTCL là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
cũng như tinh thần.
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của các ĐVSNYTCL cung cấp cho xã hội là
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng..Đó chính là
những “ Hàng hóa công cộng” có thể dùng chung cho nhiều người “ không loại
trừ” và “ không tranh giành”. Chính vì vậy, mọi người đều có thể tiêu dùng loại
hàng hóa đặc biệt này, phạm vi tác động sâu rộng đến tất cả các ngành kinh tế
quốc dân. Hoạt động trong lĩnh vực y tế đảm bảo cho lực lượng lao động lao

động có sức khỏe , tinh thần tốt để quá trình lao động tạo ra của cải vật chất ngày
càng hiệu quả, gắn bó hữu cơ với quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp y tế trong các ĐVSNYTCL luôn gắn liền và
bị chi phối bới các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp y tế là để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh
tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia như:

9

9


Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình sức khỏe sinh sản,
chương trình phòng chống HIV/AIDS, … Những chương trình mục tiêu quốc gia
này chỉ có nhà nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để
và có hiệu quả. Để các chương trình này đi vào cuộc sống thì cần phải có các tổ
chức để thực hiện, triển khai và nhà nước đã sử dụng các đơn vị sự nghiệp công
để thực hiện bởi nếu để tư nhân thực hiện thì mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn át mục
tiêu xã hội, từ đó dẫn đến các mục tiêu xã hội trở nên khó khăn khi thực hiện,
kìm hãm sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các đơn vị sự nghiệp y tế công
đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, đơn vị SNYTCL là các đơn vị do Nhà nước thành lập để cung
cấp các dịch vụ y tế công cộng cho xã hội: Nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc,
tư vấn sức khỏe ngày càng là nhu cầu thiết yếu, hoạt động y tế ra đời chính là để
điều hòa những tác động không tốt của thế giới tự nhiên đối với con người.Chính
vì vậy, sự nghiệp y tế rất cần được quan tâm, chú trọng, lấy mục tiêu chăm sóc
sức khỏe cho con người làm gốc tạo nền tảng bền vững để phát triển kinh tế.
Thứ hai, các ĐVSNYTCL còn là cầu nối để thực hiện những chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển xã hội. Chính sách của Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng tới vấn đề làm sao để đảm bảo an sinh,
xã hội, đảm bảo công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo,…các hoạt
động y tế là cầu nối quan trọng, là công cụ tiêu biểu để Đảng và Nhà nước thực
hiện chủ trương, chính sách của mình thông qua việc cắt giảm viện phí, lệ phí

10

10


đối với những người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách, người
nghèo, người cao tuổi, trẻ em,…
Thứ ba, các ĐVSNCL là một công cụ để qua đó Nhà nước có thể ổn định
thị trường của các dịch vụ y tế công cộng, đảm bảo cho mọi người dân có cơ hội
tiếp cận với những dịch vụ khám chữa bệnh giá rẻ, hợp lí, phù hợp với mọi tầng
lớp trong xã hội, ai cũng có quyền được chăm sóc sức khỏe, được khám, chữa
bệnh theo nhu cầu.
1.2. Khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập.
1.2.1 Khái niệm tự chủ tài chính
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác nào về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công.
Theo từ điển tiếng Việt, “tự chủ” là hình thức tự điều hành, quản lý mọi
công việc của mình, không bị phụ thuộc hay chi phối bởi một chủ thể khác. Nó
thể hiện tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vai trò của chủ thể trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao phó nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.
“Tự chịu trách nhiệm” là khả năng chủ thể có thể đứng ra giải trình, chứng minh
cho những hành động và quyết định của mình đã được thực hiện một cách hợp
lý, đúng luật pháp; và đồng thời là việc chủ thể sẵn sàng gánh chịu những hậu

quả pháp lý có thể xảy ra.
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam ngày 25/04/2006, có quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn
11

11


vị sự nghiệp công lập là quyền được chủ động trong các quyết định về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính một cách tiết kiệm và có hiệu
quả để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc của cơ chế tự chủ tài chính.

● Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính:
Điều 2 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định mục tiêu thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSYTCL là:
Thứ nhất, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp y
tế công lập trong việc tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm
từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
Thứ hai, thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ y tế
cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt
động sự nghiệp y tế, từng bước giảm dần bao cấp từ Ngân sách Nhà nước.
Thứ ba, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự
nghiệp y tế công, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày
càng phát triển; đảm bảo cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ
theo quy định ngày càng tốt hơn.
Thứ tư, phân biệt rõ cơ chế quản lư nhà nước với đơn vị sự nghiệp y tế

công với cơ quan quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính Nhà nước.

12

12


● Nguyên tắc của cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNYTCL:
Trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cần tuân thủ những
nguyên tắc (Điều 3 Nghị định 43/2006/NĐ-CP):
Thứ nhất, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng
hóa, cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù
hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
Thứ hai, thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng
thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tư, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền,nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở Việt Nam

● Theo NĐ43/2006/NĐ-CP và NĐ85/2012/NĐ-CP của Chính Phủ, căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp (thu phí, lệ phí, thu dịch vụ, thu khác…), ĐVSNYTCL
được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như
sau:
Mức tự đảm bảo chi phí

Tổng số thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên =

của đơn vị SNC (%)

13

x 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

13


̵ Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển lớn hơn hoặc bằng 100%
̵ Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên lớn hơn
hoặc bằng 100%
̵ Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ trên
10% đến dưới 100%
̵ Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10%
trở xuống.
● Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian
03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp
đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự
bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân
loại trước thời hạn.
1.2.4. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính.


14

14


Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định các đơn vị sự nghiệp công lập,
cụ thể là các ĐVSNYTCL được quyền chủ động quyết định về quản lý tài chính
trong các nội dung:
● Tự chủ về nguồn tài chính:
Các ĐVSNYTCL được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ được giao. Các nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ
tài chính được phép chủ động quản lý sử dụng bao gồm:
̵ Ngân sách nhà nước cấp
̵ Nguồn thu sự nghiệp từ việc cung cấp các dịch vụ y tế
̵ Nguồn thu từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
̵ Từ phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
̵ Trích nộp của các cơ sở hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị theo quy chế chi
tiêu nội bộ; thu nhập được chia của các cơ sở sau khi hoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
̵ Thu từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
● Quyền tự chủ về sử dụng nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên

15

15


Theo NĐ85/2012/NĐ-CP quy định rõ các nội dung chi theo chức năng, nhiệm

vụ mà đơn vị được chủ động quyết định. Cụ thể:
- Các đơn vị được chủ động nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên để chi
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chi phục vụ cho
việc thu phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chi trả vốn vay, trả lãi tiền vay) theo quy định
sau:
◦ Số thu khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp để duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn. Số thu khấu hao của các
tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động được sử dụng để chi trả gốc
tiền vay, lãi vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn;
◦ Đối với các nội dung chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định mức chi: Đơn vị được quyết định một số mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, nhưng phải phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị. Riêng đối với tiêu
chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, nhà làm việc, trang bị điện thoại công vụ tại
nhà riêng, công tác phí nước ngoài, tiếp khách nước ngoài: Đơn vị không được
quyết định mức chi cao hơn mức quy định của nhà nước;
◦ Đối với các nội dung chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định mức chi: Đơn vị căn cứ vào tình hình
thực tế, vào quy trình chuyên môn kỹ thuật để xây dựng và ban hành định mức

16

16


kinh tế kỹ thuật và định mức chi cho phù hợp theo nguyên tắc ban hành theo quy
chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
◦ Căn cứ vào khả năng tài chính và tình hình thực tế, Thủ trưởng đơn vị được

quyết định sử dụng một phần nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm và một
phần từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đào tạo nâng cao trình độ tay
nghề của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chi mua sắm các trang thiết bị,
sửa chữa lớn nhà cửa, cơ sở hạ tầng để tăng cường năng lực phục vụ và nâng cao
chất lượng dịch vụ;
◦ Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc nhằm sử dụng kinh phí
tiết kiệm, hiệu quả.
● Về tiền lương, tiền công, thu nhập tăng thêm:
Về tiền lương, tiền công:
̵ Đối với các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị bảo đảm một phần
chi phí hoạt động:
◦ Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt
động thu phí, lệ phí thì tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định
◦ Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, tính theo
đơn giá quy định hoặc tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định.

17

17


◦ Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc
để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng áp dụng theo chế độ tiền lương
của doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Đối với đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:
◦ Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt

động thu phí, lệ phí thì tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định
◦ Đối với hoạt động dịch vụ( nếu có) chi phí tiền lương, tiền công cho người lao
động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức
vụ do nhà nước quy định.
Về thu nhập tăng thêm:
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản
biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách; căn cứ kết quả tài
chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm như
sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định tổng
mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau
khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

18

18


- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực
hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đối với đơn vị do nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:Đơn vị được
quyết tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa
không quá 1 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy
định
- Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm
trong năm của đơn vị, bao gồm:

◦ Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
◦ Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao gồm
khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị (lao động
trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng
góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
● Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm:
- Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2:

19

19


◦ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
◦ Trích lập Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập;
◦ Trích lập Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
◦ Trích lập Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với các đơn vị làm nhiệm vụ
khám bệnh, chữa bệnh.
- Đối với các đơn vị thuộc nhóm 3, nhóm 4:
◦ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Riêng đối với
các đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi dưới 01 lần Quỹ tiền lương ngạch bậc,
chức vụ trong năm thì trích tối thiểu 15%;
◦ Trích Quỹ thu nhập tăng thêm để chi trả tiền lương tăng thêm, chi trả cho đối
tượng là chuyên gia, thầy thuốc giỏi. Tổng mức thu nhập trong năm của đơn vị
thuộc nhóm 3 tối đa không quá 03 lần Quỹ tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ
do Nhà nước quy định; của đơn vị thuộc nhóm 4 tối đa không quá 02 lần Quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;

◦ Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập của người lao động
trong trường hợp thu nhập bị giảm sút;
◦ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi với mức tối đa cả hai Quỹ không quá
03 tháng lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
◦ Trích lập Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với các đơn vị làm nhiệm vụ
khám bệnh, chữa bệnh.

20

20


- Mức trích lập các Quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị và các quy định theo NĐ85/2012/NĐ-CP. Sau khi trích lập các
Quỹ nêu trên vẫn còn dư thì bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng để hỗ trợ trong trường hợp
người bệnh có chi phí điều trị lớn, không có khả năng chi trả và chi trả cho các
trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
● Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị SNC ban hành sau khi tổ
chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất
của tổ chức công đoàn đơn vị.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết
kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Đơn vị được xây dựng mức
thu, chi phục vụ cho các hoạt động quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc
thấp hơn so với mức chi do cơ quan nhà nước ban hành, phù hợp với khả năng
tài chính và nhiệm vụ được giao của đơn vị.
- Căn cứ để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:

◦ Căn cứ vào biên chế được giao và định mức phân bổ ngân sách và dự toán chi
ngân sách hàng năm được giao.

21

21


◦ Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính, quản lý và sử dụng tài sản
công theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền quy định
(chế độ công tác phí, hội nghị; tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, điện
thoại….).
◦ Tình hình chi tiêu, quản lý, sử dụng tài sản của bệnh viện những năm trước.
◦ Số lượng cán bộ công chức và trang thiết bị, tài sản trong cơ quan, các phòng,
ban.
̵ Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm:
◦ Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính của cơ quan.
◦ Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu; tăng thu nhập cho cán bộ
công chức trong cơ quan.
◦ Sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả.
◦ Tạo quyền chủ động cho các Phòng, Ban, cán bộ, công chức trong cơ quan
hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
● Vai trò của lãnh đạo đơn vị khi đơn vị thực hiện chế độ tự chủ:
Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43,
quyền lực và trách nhiệm của lãnh đạo bệnh viện được tăng lên rõ rệt so với thời
kì chưa thực hiện chế độ tự chủ.

22

22



Lãnh đạo đơn vị có quyền quyết định các quyết sách về phương hướng hoạt
động phát triển của đơn vị, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt
động của đơn vị. Có quyền sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, bố trí lao động sao cho
đơn vị hoạt động hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc, hạn
chế các hiện tượng tiêu cực. Lãnh đạo bệnh viện năng động hơn, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động, nghiệp vụ chuyên môn của bệnh viện, đồng thời tăng nguồn thu
cho bệnh viện và tăng thu nhập cho người lao động. Vì tự chủ và tự chịu trách
nhiệm nên lãnh đạo bệnh viện cũng có cân nhắc kỹ lưỡng hơn và chịu trách
nhiệm cao hơn đối với các quyết định của mình. Lãnh đạo bệnh viện cũng vì thế
phát huy được tính năng động, sáng tạo và khả năng của mình trong quản lý
bệnh viện.
1.3.Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNYTCL:
Xuất phát từ vai trò của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các
ĐVSNYTCL là góp phần giải quyết bài toán về vấn đề nguồn kinh phí của
NSNN là có hạn song nhu cầu chi là vô hạn, cần thiết phải giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, bởi dịch vụ y tế là dịch vụ không
thuần túy, cần thực hiện xã hội hóa để từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách
nhà nước. Đồng thời hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các ĐVSNYTCL nhằm
thực hiện quản lí tài chính theo cơ chế năng động, linh hoạt hơn trong quá trình
quản lí nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập của cơ chế quản lý tài chính
hiện hành.

23

23



Nghị định số 43/2006/NĐ-CP qua một thời gian đưa vào áp dụng tại các
ĐVSNYTCL đã cho thấy được những kết quả đáng khích lệ, như: giảm dần sự
phụ thuộc vào nguồn kinh phí hoạt động từ NSNN; sử dụng tiết kiệm nguồn thu
sự nghiệp được huy động; đa dạng hóa các loại hình hoạt động sự nghiệp; chi trả
thu nhập tăng thêm cho người lao động...Nhà nước tiếp tục hoàn thiện quy định
về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các ĐVSNYTCL qua NĐ85/2012/
NĐ-CP của Chính Phủ để đảm bảo việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các
ĐVSNYTCL ngày càng đạt hiệu quả và có tác động sâu rộng để giải quyết các
vấn đề đang còn tồn tại.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế phải giải quyết như: xây dựng định mức
thu theo quy định còn mang tính tổng quát, chưa phù hợp với đặc thù của ngành
và điều kiện thực tế tại từng đơn vị; chính sách ban hành thiếu đồng bộ; việc đa
dạng hóa các hoạt động sự nghiệp chưa đi kèm với đảm bảo chất lượng các hàng
hóa, dịch vụ công cộng được cung cấp; chưa khuyến khích được người lao động
nỗ lực tăng hiệu suất công việc và gắn bó với nghề,…
Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lí tài chính tại các ĐVSNYTCL là
rất cần thiết, cần hoàn thiện hơn nữa trong quá trình giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý tài
chính, khuyến khích người lao động thực hành tiết kiệm, có hiệu quả từ đó tăng
thu nhập cho người lao động, cũng như góp phần nâng cao chất lượng của các
sản phẩm, dịch vụ công cộng mà các ĐVSNYTCL cung ứng cho xã hội.

24

24


Chương 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN BA VÌ GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.


2.1. Khái quát chung về Bệnh viện Đa Khoa Huyện Ba Vì.
2.1.1.Chức năng, nhiệm vụ.
Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động, trực thuộc Sở y tế thành phố Hà Nội, có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định, chịu sự
quản lý toàn diện của Sở y tế Hà Nội được giao 240 giường kế hoạch .
- Tiếp nhận mọi trường hợp người bệnh thuộc chuyên khoa của bệnh viện để
khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú và giải quyết hầu hết các bệnh thuộc
chuyên khoa ở địa phương.

25

25


×