Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Môn lý thuyết kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.07 KB, 27 trang )

LÝ THUYẾT KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 2
Phân loại tài sản cố định
Các DN sử dụng nhiều loại TSCĐ với những công dụng, tiêu chuẩn kỹ thuật
khác nhau trong từng lĩnh vực KD. Do đó để phục vụ cho yêu cầu quản lý, hạch
toán thì cần thiết phải tiến hành phân loại. Việc phân loại cũng nhằm mục đích
để hạch toán chính xác TSCĐ, phân bổ đúng số khấu hao vào chi phí SXKD để
thu hồi đủ vốn TSCĐ đã sử dụng. Có những tiêu thức phân loại TSCĐ như sau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện

¬ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vườn cây lâu năm...
¬ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một
lượng chi phí mà DN đã đầu tư nhằm thu được lợi ích KT trong tương lai bởi
những đặc quyền của DN như quyền sử dụng đất, quyền phát hành, nhãn hiệu
hàng hoá...
Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể
về cơ cấu đầu tư của DN và đó là căn cứ quan trọng để ra phương hướng xây
dựng hay có một quyết định đầu tư phù hợp với tình hình thực tế DN, giúp cho
DN có biện pháp quản lý, tính toán khấu hao một cách khoa học đối với từng
loại tài sản.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia ra làm hai loại:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm, hình thành từ các nguồn
vốn do ngân sách, do cơ quan quản lý cấp trên cấp, do liên doanh, do nguồn vốn
đi vay và các loại vốn trích từ các quỹ của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi
thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát
và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê.


+ Theo thông lệ Quốc tế, các tài sản cố định được gọi là thuê tài chính nếu thoả
mãn một trong những điều kiện sau đây:
1


+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn HĐ.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp
hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo HĐ ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của TSCĐ thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo HĐ ít nhất bằng 90% giá trị TSCĐ thuê.
TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ không cần thoả mãn bất cứ một điều kiện
nào như là TSCĐ thuê tài chính. Bên đi thuê được quyền sử dụng, quản lý và khi
hết hạn hợp đồng thì hoàn trả lại cho bên cho thuê.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho công tác quản lý, hạch toán TSCĐ
được chặt chẽ, chính xác và thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất.
Phân loại TSCĐ theo công dụng và đặc trưng kỹ thuật
TSCĐ hữu hình được chia thành:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của DN được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,...
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động KD
của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ,...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động KD của DN như máy vi tính, thiết bị điện, dụng cụ đo lường,...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm
như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh..., súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa...
- Các TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào năm loại trên như

tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...
TSCĐ vô hình được phân loại như sau:
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực
tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có
quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng...
- Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
2


- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực
tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên
quan tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các
khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền
thực hiện công việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản
phẩm mới...
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác chưa được quy định
phản ánh ở trên như bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng...
- Phân loại TSCĐ theo công dụng và đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và
hạch toán chi tiết cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ; thông qua đó biết được tỷ
trọng từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp để có sự đầu tư, trang bị thích hợp và
thực hiện yêu cầu đổi mới về TSCĐ cho phù hợp với chiến lược phát triển
SXKD.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có cách phân loại khác để phục vụ nhu cầu quản lý
như: phân loại TSCĐ theo tính chất sử dụng, phân loại TSCĐ theo công dụng
kinh tế, phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành...

Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm nhất
định. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Do yêu cầu hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐ nên
chúng được đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn
lại.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí thực tế mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong từng trường hợp:
TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
3


khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán.
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận
là TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế
γ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
công trình xây dựng cộng chi phí lắp đặt, chạy thử và thuế trước bạ (nếu có).
Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không

hợp lý, các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây hoặc tự chế.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh
vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình
không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Trong cả hai trường hợp không có
bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác

4


Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng được ghi nhận theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì
doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao TSCĐ hữu hình
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và

điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này
được thể hiện dưới hai dạng:
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị
ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận hay do tự nhiên tác động đến như độ ẩm, khí
hậu,... làm tăng sự hao mòn hữu hình của TSCĐ.
Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và
chi phí ít hơn. Hao mòn vô hình không chỉ diễn ra đối với các TSCĐ có hình
thái vật chất mà ngay cả đối với các TSCĐ không có hình thái vật chất.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng
cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao
mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao
mòn của TSCĐ.
Các phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình chủ yếu:
Phương pháp khấu hao bình quân
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng khá phổ biến để tiến
hành khấu hao TSCĐ. Theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao
hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo
công thức sau:
Mức khấu hao cơ bản năm = Giá trị phải khấu hao * Tỷ lệ khấu hao

5


Trong đó:
Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý thu hồi ước tính
Do khấu hao TSCĐ được tính theo nguyên tắc tròn tháng nên để đơn giản cho
việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng

sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ
khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Vì vậy, hàng tháng kế toán
tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:

Phương pháp này có ưu điểm là số tiền khấu hao được phân bổ đều vào giá
thành sản phẩm hàng năm trong suốt quá trình sử dụng của TSCĐ.
Nhược điểm của phương pháp này là thu hồi vốn chậm; việc đầu tư, đổi mới kỹ
thuật TSCĐ không kịp thời, rất dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao nhanh: Trong thực tế, nhiều loại TSCĐ phát huy hiệu
quả và năng lực SX cao nhất trong giai đoạn đầu khi còn mới và giảm dần năng
lực SX trong giai đoạn sau. Phù hợp với thực trạng này, mức tính khấu hao trong
giai đoạn đầu khi TSCĐ còn mới sẽ cao hơn. Khi TSCĐ cũ đi thì mức trích khấu
hao sẽ giảm dần. Phương pháp này chỉ vận dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất chịu được tỷ trọng khấu hao cao và vẫn đảm bảo lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Các phương pháp khấu hao nhanh gồm:
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Thực chất của phương pháp này
là số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ
theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi. Như vậy mức khấu
hao và tỷ lệ khấu hao theo thời hạn sử dụng TSCĐ sẽ giảm dần.
Mức KH cơ bản năm = Giá trị còn lại của TSCĐ * Tỷ lệ % KH cố định
* Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm sử dụng
Để áp dụng phương pháp này ta phải xác định được tỷ lệ khấu hao theo từng
năm và mức khấu hao năm đó.
Mức KH cơ bản năm = (Nguyên giá TSCĐ - GT thanh lý thu hồi ước tính) x Tỷ
lệ % KH giảm dần
6


Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp số dư giảm dần ở số khấu hao

luỹ kế đến năm cuối sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá trị ban đầu của TSCĐ.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Với phương pháp này doanh nghiệp dựa
vào công thức thiết kế TSCĐ để tính ra mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm
và sản lượng thực tế của kỳ đó.

Phương pháp này vận dụng thích hợp đối với những đơn vị sử dụng máy thi
công trong xây dựng cơ bản hay cho những đơn vị vận tải.
Giá trị còn lại của tài sản cố định:
là hiệu số giữa nguyên giá tài tản cố định và số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ hữu hình - khấu hao luỹ kế tài sản
Câu 3. Đánh giá TSCĐ trong doannh nghiệp
Nguyên giá là tất cả các chi phí mà DN đã bỏ ra để có TSCĐ vào trạng thái
& đặc điểm sẵn sàng sử dụng (đvs t.sản thuộc quyền sở hữu của DN).
a. Mua sắm TSCĐ thì NG của TSCĐ là:
- Giá mua chưa thuế GTGT ( trường hợp DN tính thuế theo p2 pháp khấu trừ)
- Trừ các khoản giảm trừ (CKTM,giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại)
- Cộng các CP lquan trực tiếp đến quá trình mua sắm
- Cộng các khoản thuế không được hoàn lại (Thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT
theo p2 trực tiếp, lệ phí trước bạ)
b. Xây dưng TSCĐ:
- Giao thầu công trình xây dựng
NG TSCĐ = Giá quyết toán công trình xây dựng + CP lquaa trực tiếp khác
-. Tự làm, tự chế tạo
NG TSCĐ = Giá thành t.tế của c.trình + CP lquan trực tiếp khác – Khoản lãi nội
bộ (nếu có)
7


c. Các trường hợp khác
- TSCĐ được biếu tặng, được nhận vốn góp đtư, được cấp trên điều chỉnh, thừa

trong kiểm kê
NG TSCĐ = Giá trị hợp lý của t.sản + CP lquan trực tiếp khác
-. TSCĐ thuê tài chính: NG TSCĐ là giá trị hợp lý của t.sản tại thời điểm khởi
đầu thuê. Nếu g.trị hợp lý mà lớn hơn g.trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối
thiểu thì NG được ghi nhận theo giá trị hiện tại của tiền thuê tối thiểu cộng với
các CP lquan trực tiếp khác.
Giá trị hao mòn TSCĐ là phần g.trị của TSCĐ bị giảm đi do t.sản tham gia
vào HĐSXKD bị hao mòn.
Giá trị hao mòn lũy kế là tổng giá trị hao mòn của TSCĐ tính từ khi tài sản
bắt đầu sử dụng đến thời điểm báo cáo.
Giá trị còn lại của tài sản = NG TSCĐ – Gía trị hao mòn lũy kế
Câu 4. Nội dung phương pháp sửa chữa
a.Sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ là sc mang tính chấ bảo dưỡng
cho t.sản. Quy mô sc nhỏ, CP sc ít, time sc ngắn vì vậy kế toán sẽ tập hợp CPSC
phát sinh trong kỳ hết vào CP của bộ phận sử dụng TS.

Nợ TK 627, 641,

642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153
Có TK 334, 338
b. Sửa chữa lớn TSCĐ mang tính phục hồi là loại sc nhằm phục hồi tính năng
ban đầu cho TS do TS bị hư hòng nặng. Vì vậy mà CPSC lớn, time sc kéo dài
ảnh hưởng nhiều đến hđsxkd của DN. Để đảm bảo tính ổn định k.toán có thể
tiến hành trích trước CPSC lớn TSCĐ hoặc phân bổ co này cho nhiều kỳ.
TH1: DN tiến hành trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ
a.


Khi tiến hành trích trước chi phí
Nợ TK 627, 641, 642: Mức trích trước hàng tháng
8


Có TK 335: Mức trích trước hàng tháng
b.

Khi có sửa chữa lớn, tập hợp chi phí
Nợ TK 241 CPSC chưa thuế GTGT
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153
Có TK 334, 338

c. Khi sửa chữa hoàn thành
- Nếu tổng trích trước > tổng CPSC

- Nếu tổng trích trước < tổng CPSC

thực tế

thực tế

Nợ TK 335

Tổng mức trích trước

Nợ TK 627, 641, 642: CL


Có TK 241

Tống CPSC thực tế

Nợ TK 335:

Tổng mức trích trước

Có TK 241

Tống CPSC thực tế

Có TK 627, 641, 642 :CL

TH2: DN không tiến hành trích trước CPSC TSCĐ
a.

Khi sửa chữa lớn phát sinh,

b. Khí sửa chữa hoàn thành

tập hợp chi phí

Nợ TK 142, 242: Tổng CPSC

Nợ TK 241:CPSC chưa thuế GTGT
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153, 334, 338


Có TK 241:
c. Phân bổ CPSC vào CP của các
phận sd TSCĐ
Nợ TK 627, 641, 642: Mức p.bổ
Có TK 142, 242

c. Sửa chữa TSCĐ mang tính chất nâng cấp là qua trình sửa chữa mà kết
quả của quá trình sc chắc chắn làm tăng tính năng cho TSCĐ, tăng khả năng
đem lại lợi ích k.tế cho DN hoặc cải thiện đáng kể trạng thái hiện tai so vs trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu. Vì vậy CPSC TSCĐ thuộc loại này sẽ được ghi nhận
tăng NG của TSCĐ.
a. Tập hợp CPSC nâng cấp TSCĐ
Nợ TK 241

Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
9


Có TK 152, 153

Có TK 241

Có TK 334, 338
b. Khi sửa chữa hoàn thành
Nợ TK 211, 213

CPSC nâng cấp

10



Câu 5. Khái nệm, đặc điểm NVL, và CDCD
Nguyên vật liệu là đối tượng lđ dưới dạng vật hóa & được DN sử dụng trong
quá trình SXKD để tạo ra hàng hóa, sp cung ứng dịch vụ
Ví dụ: để SX ra quần áo thì DN cần các NVL là vải, chỉ, cúc. Hay NVL là sắt sẽ
được dùng để tạo ra vỏ ô tô…
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ điều kiện để ghi nhận
là TSCĐ. CDDC cũng là TS của DN vì vậy chắc chắn nó cũng đem lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho DN và NG cũng xác định 1 cách đáng tin cậy, nhưng
vì không đáp ứng được ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá
trị nên ko được xếp vào khoản mục TSCĐ.
Vi dụ: máy tính để phục vụ quản lý có thời gian sử dụng hơn 1 năm, NG xác
định rõ ragf, chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế nhưng theo giá thị trường hiện nay
chỉ cần từ 6 triệu 8 triệu. Không đáp ứng được tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ, nên
bộ máy tính đó sẽ được ghi nhận là CCDC.
Theo quy định hiện hành, những tư liệu LĐ sau đây nếu ko đủ tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ thì được ghi nhận là CCDC.
-

Các đà giáo, ván khuôn, CCDC gá lắp chuyên dùng cho SX xây lắp
Các loại bao bì bán kèm hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá
trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có

-

tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì
Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ.
Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng.
Quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc.


Đặc điểm
* Nguyên vật liệu là đối tượng LĐ trong quá trình SX của DN, là đối tượng hạch
toán của kế toán tài chính, phải là những NVL có những đặc điểm sau đây:
- Chỉ có thể tham gia vào 1 chu kỳ sxkd nhất định. Khi tham gia vào quá trình
SX dưới tác động của tự liệu LĐ và sức LĐ mà chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất cho sản phẩm .


Chính vì vậy toàn bộ giá trị của NVL dùng để SXKD tính hết vào giá trị sản
phẩm mới
- Giá trị NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CP SXKD, có thể chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong việc cấu lên giá thành sản phẩm
* CCDC được xếp vào loại hàng tồn kho được quản lý và hạch toán như NVL
nhưng CCDC lại có đặc điểm giống TSCĐ đó là:
- CCDC thường tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong quá trình sử dụng
chúng vẫn gữi nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
- Về giá trị, CCDC bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giá trị của chúng sẽ
được chuyển dịch dần vào giá trị của SP, hàng hóa, DV mà nó gop phần tạo ra.
Câu 6. Các phương pháp tính giá xuất kho NVL, CCDC
Theo quy định của thông tư 200/2014/ TT-BTC thì hiện nay DN được lựa
chọn 1 trong ba phương pháp xác định giá trị NVL, CCDC xuất kho đó là
a. Phương pháp giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình
quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần
nhập)
Giá t.tế NVL xuất dùng = SL xuất dùng * Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách
- Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ ( phương pháp này thường xuyên sd)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm

nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ
để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ =
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến
sự biến động của giá cả.


Đơn giá bình quân cuối kỳ =
- Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên,
vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
b. Phương pháp nhập trước xuất trước: Xuất hết số nhập trước rồi mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích
hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý
được thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.
Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp
thời số liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn
kho trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
c. Phương pháp giá đích danh ( DN kinh doanh về tài sản có giá trị lớn):
Sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên

tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị
của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị
hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.


Câu 7. Các hình thức trả lương cho người lao động
Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức trả lương người lđ căn
cứ vào time lđ, vào ngành nghề, trình độ thạo việc, trình độ kỹ thuật chuyên môn
của người lđ để tính lương
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian
giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người LĐ hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có
thưởng
Đơn vị tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương tuần lương ngày và lương
giờ.
-

Lương tháng: là tiền lươngtrả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng LĐ,
được quy định sẵn đối với tường bặc lương trong các thang lương. Lương
tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên là công tác quản lý
kinh tế, hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính

-

chất SX
Lương ngày: là mức lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng
cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng chế độ.
Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính trả lương cho người LĐ trong những ngày hội họp,


-

học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Lương giờ: Tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho
người LĐ trực tiếp trong thời gian làm việc ko hưởng lương theo SP.

Nhược điểm: mang tính bình quân, nhiều khi ko phù hợp với kết quả LĐ thực
tế của người LĐ vì vậy chỉ những THợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện
hình thức tiền lương theo SP mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
- Ưu điểm: Áp dụng để tính lương cho tất cả các loại ld trong DN
- Nhược điểm: Không phản ánh đúng chất lượng của người lđ cống hiện cho DN


* Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lđ
căn cứ vào số lương sp, công việc đã hoàn thành đảm bảo chất lượng, đợn giá
tiền lương tính cho 1 đvsp công việc đó
Tiền tương trả theo sp phải trả = SLSP, công việc đảm bảo chất lg * Đơn
giá 1 đvsp
Hình thức tiền lương theo SP baogoomf các hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp ko hạn chế: Với hình thức này,
tiền lương phải trả cho nười LĐ được tính trực tiếp theo SL SP hoàn thành đún
quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, ko chụi bất cứ
1 sự hạn chế nào.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo SP trực tiếp, người LĐ còn được thưởng trong SX như
thưởng về chất lượng SP tốt, thưởng về NSLĐ, tiết kiệm vạt twtreen đúng mức
quy định hoặc ko đảm bảo đr ngày công quy định… thì có thể phải chịu tiền
phạt trừ vào thu nhập.

- Hình thức tiền lương theo sản phẩm thưởng lũy tiến: Theo hình thức này, ngoài
tiền lương theo SP trực tiếp còn có 1 phần thưởng được tính trên cơ sở tăng giá
tiền lương ở các mức tăng năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng
kích thích người LĐ duy trì cường độ LĐ ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ
làm tăng khoản mục CPNC trong giá thành sản phaame của DN, nên thường chỉ
sử dung 1 trong số trường hợp cần thiết khi cần phải hoàn thành gáp 1 đơn đặt
hàng hoặc trả lương cho người LĐ làm việc trong những khâu khó nhất để dả
bảo tính đồng bộ cho SX.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc: Theo hình thức này, áp
dụng cho công việc LĐ giản đơn , ó tính chất đột xuất như bỗ xếp, dỡ NVL,
hàng hóa, sửa chữa nhà cửa…Trong trường hợp này, DN xác định mức tiền
lương trả cho từng công việc mà người LĐ hoàn thành


- Hình thức khoán quỹ luơng: là dạng đặc biệt của tiền lương SP được sử dụng
để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban, DN tiến hành khoán
quỹ lương
- Ưu điểm: Phán ánh đúng chất lượng lđ
- Nhược điểm: Chỉ áp dụng cho lđ sxtt
Câu 8. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương
* Quỹ BHXH (TK 338.3) : Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các Trường hợp họ bị mất khả năng LĐ do ốm đau, tại
nạn lđ, mất sức, hưu trí…
Theo chế độ hiện hành, mà cụ thể là luật BHXH bắt buộc và luật BHXH tự
nguyện lao động
- BHXH bắt buộc là: loại hình BHXH bắt buộc mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia
- BHXH tự nguyện là : loại hình BHXH tự nguyện mà người lao động tự nguyện
tham gia, được lựa chon mức đóng và phương tức đóng phù hợp với thu nhập


-

của mình để để hưởng BHXH.
Quy định mức đóng của người LĐ hiện nay như sau:
Hàng tháng người lao động sẽ đóng 8% mức tiền lương tiền công vào quỹ hưu
trí tử tuất
Quy định mức đóng của người sử dụng LĐ hiện nay như sau:
- Hàng tháng người sử dụng LĐ đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH của người lao động như sau:
+ 3 % vào quyx đau ốm và thai sản: trong đó người sử dụng giữa lại 2 % để trả
kịp thời cho người lao động đủ diều kiện hưởng chế độ và thực iện quyết toán
hàng quý với tổ chức BHXH
+ 1% Quỹ tai nại LĐ, bệnh nghề nghiệp.
+ 14 % quỹ hưu trí và tử tuất


* Quỹ BHYT (TK 338.4): Là quỹ trợ cấp cho ng lđ có tham gia đóng góp quỹ
BHTN khi người lđ bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lđ mà chưa tìm
được việc làm
Theo luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6 % tiền lương công
nhân hàng tháng của người LĐ trong đó người LĐ chịu 1/ 3 (tối đa 2%) và
người sử dngj LĐ chịu 2/3 (tối đa 4%)
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hnahg ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/10/2009 ) của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT
từ ngày 1/1/2010 như sau:
Đối với người LĐ làm việc theo hợp đồng LĐ ko xác định thời hạn HĐLĐ có
thời hạn từ 3 tháng trở lên, người LĐ là người quản lý DN hưởng tiền lương,
tiền công : cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5 %
mức tiền lương, tiền công hàng tháng của ngườ LĐ trong đó người sử dụng lao
động góp 3 % và Người LĐ góp 1,5 %

*Quỹ BHTN (TK 338.9): Là quỹ trợ cấp cho ng lđ có tham gia đóng góp quỹ
BHTN khi người lđ bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lđ mà chưa tìm
được việc làm
Theo luật BHXH, BHTN bắt buộc áp dụng đối với đối tượng LD và người sử
dụng LĐ như sau:
-

Ngươì LĐ: tham gia BHTN là công dân VN làm việc theo hợp đồng LĐ hoặc
HĐ làm việc mà các HĐ này không xác định thời hạn hoặc xác định thòi hạn từ

-

đủ 12 tháng đến 36 tháng với nười SD LĐ
Người SD LĐ tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân , tổ chức chính trị , tổ chính trị -xã hội, tổ chính trị -

-

nghề nghiệp, tổ xã hội khác
Theo điều luật 102 luật BHXH , nguồn hình thnahf quỹ như sau:
Ngươì LĐ đóng bằng 1 % tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
Người SD LĐ đóng bằng 1 % quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của
những người LĐ tham gia BHTN


-

Hàng tháng nhà nước hỗ trợ từ ngân sách băng 1 % quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người LĐ tham gia BHTN mỗi năm chuyển 1 lần
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2 % trong đó Ngươì LĐ chụi 1 %, Ngươì

SD LĐ chụi 1 %, tính vào chi phí
KPCĐ (TK 338.2: Là nguồn tài trợ cho các hoạt động công đoàn tại DN & các
đơn vị cấp trên. Ttheo chế độ hiện hành, KPCĐ dc trích 2% trên tổng số lượng
phải trả cho nười LĐ và DN phải chịu toàn bộ CP tính vào CPSXKD. Nhưng iện
tại các DN chụi 1 % và Nười LĐ phải trả 1% .
Câu 9 : Nội dung các phương pháp đánh giá giá trị SPĐ cuối kỳ
a. Xác định giá trị SPDD cuối kỳ theo phương pháp NVLC, NVL trực tiếp
Giá trị SPDD cuối kỳ chỉ gồm 1 khoản mục chi phí là giá trị NVLC or
NVLT2 cấu thành lên nó. Các cp chế biến còn lại sẽ được tính hết cho sp hoàn
hành.
=*
Ưu điểm: tính toán đơn giản
Nhược điểm: là kết quả không chính xác cao vì cỉ có 1 khoản chi phí. Do vậy,
phương pháp chỉ thích hợp với DN có cp NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trng
tổng chi phí SX, khối lương CPDD ít và không biến động nhiều giữa cuối kỳ và
đầu kỳ.
b. Xác định giá trị SPDD cuối kỳ theo phương pháp ước lượng sp hoàn thành
tương đương
Bước 1: Quy đổi SL SPDD cuối kỳ về SLSP hoàn thành tương đương
Bước 2: Xác định giá trị SPDD cuối kỳ theo từng khoản mục
- Đối với CP bỏ 1 lần đầu giá trị sx như CP NVL chính
=* SL SPDD cuối kỳ
- Đối với CP bỏ dần trong quá trình sản xuất như CP NVL phụ, CPNCTT,
CPSXC
=* SL SPDD * % hoàn thành


Ưu điểm: là kết qủa chính xác nhưng phải tính toán nhiều. Do vậy, phương pháp
chỉ thích hợp với DN có cp NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trng toàn bộ chi
phí SX.

Câu 10. Hãy làm rõ các tiêu chuẩn ghi nhận DT tiêu thụ hàng hóa và cung
ứng DV.
- DT là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu đc trong kỳ kế toán, PS từ các
hoạt động SX, KD tông thường của DN, góp phần làm tăng VCSH
DT tiêu thụ hàng hóa và cung ứng DV được ghi nhận đồng thời toản mãn tất cả
5 điều kiện ghi nhận doanh thu sau:
- DT đã chuyển giao phần lớn rửi ro & lợi ích k.tế gắn liền với quyền sở hữu sp,
h2 cho người mua
h2 đã được chuyển từ người bán cho người mua, mọi lợi ích hay rủi ro từ thời
điểm này đã được chuyển giao cho người mua
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hay quyền kiểm soát đvs h 2 như chủ sở
hữu
Do người bán ko còn nắm giữa h2 mà chuyển h2 sang cho người mua nên ko còn
quyền định đoạt, quyền quản lý cũng như quyền kiểm soát đối với h2
- DT được xác định 1 cách tương đối chắc chắn
Guiawx bên bán và bên mau sau khi thực hiện chuyển giao hàng hóa, bên bán
thực hiện xuất hóa đơnbán hàng và bên mua đã đưa điều khoản thanh toán cụ
thể, Như vậy nghiệp vụ BH đã được ghi nhận, DT khi đó được xác định chắc
chắn theo hóa đơn.
- DN sẽ thu hoặc đã thu được lợi ích k.tế từ giao dịch bán hàng
DN khi tiêu thụ h2 việc định giá bán của DN đã đc xác định dựa trên nguyên tắc
bù đắp chi phí bỏ ra và đảm bảo DN có lãi ư, khi đó DN tiêu thụ được h 2 tức DN
đã có DT để bù đắp các CP đã bỏ ra và đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh
tế từ giao dịch BH
- Xác định được CP lquan đến giao dịch BH


Khi thực hiện giao dịch bán hàng DN PS 1 số CP PS liên quan đến giao dịch: CP
giá vốn hàng bán, CPQLDN. Căn cứ vào cứng từ PS kế toán dc XĐ CP liên
quan đến giao dịch BH để là căn cứ XĐ kết quả HĐKD vào cuối kỳ

DTT từ BH & CCDV = DT BH & CCDV – các khoản giảm trừ DT
LNG = DTT từ BH & CCDV – GVHB ( xác định GV bẳng 1 in 4 p2 XK)
Kết quả BH & CCD = LNG - CPBH - CPQLDN
Câu 11.Nội dung các phương thức bán hàng chủ yếu trong DN.
Phương thức bán hàng trực tiếp là DN giao h2, sp theo KH ngay tại px, hoặc
tại kho của DN. Khi KH nhận được h2, sp thì DN chính thức mất quyền sở hữu
đvs hàng hóa.
a. Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
b. Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131Tổng giá t.toán
Có TK 511

Giá bán chưa thuế

Có TK 333.1 Thuế GTGT
Phương thức bán hàng theo hợp đồng, DN xuất h2, sp gửi tới cho KH theo như
HĐ đã ký kết từ trước. Số hàng gửi đi vẫn thược quyền sở hữu của DN cho đến
khi KH thông báo nhận được hàng & chấp nhận thanh toán.
a. Xuất kho h2, sp gửi bán cho KH
Nợ TK 157
Có TK 154, 155, 156
b. CP vận chuyển ps nếu có
- DN chịu tính vào CP BH
Nợ TK 641

CPVC chưa thuế

Nợ TK 133


Thuế GTGT

Có TK 111, 112, 331

Tổng giá t.toán


- KH chịu, DN trả hộ
Nợ TK 138.8 : Tổng giá t. toán
Có TK 111, 112

: Tổng giá t. toán

c. Khi nhận được hàng & chấp nhận thanh toán
- Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632

SL KH chấp nhận

Nợ TK 155, 156

SL KH k chấp nhận

Nợ TK 138.1 SL KH k chấp nhận chờ xử lý
Có TK 157

Tổng giá trị hàng gửi đi

- Phản ánh doanh thu

Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333.1
Phương thức bán hàng qua đại lý, DN xuất h2, sp gửi cho đại lý để ĐL
tiêu thụ hộ hàng của DN. Số lượng h2, sp vẫn thuộc quyền sở hữu của DN cho
tới khi đại lý thông báo tiêu thụ hết hàng thì DN mới ghi nhận DT, GVHB đồng
thời trích % hoa hồng cho ĐL tính vào CPBH.
TH1: Tại đơn vị giao đại lý
a. Khi xuất hàng gửi đại lý

Nợ TK 157
Có TK 154, 155, 156

b. Khi đại lý thông báo tiêu thụ hết hàng
- Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112

ĐL t.toán cho DN

Nợ TK 641

Dthu chưa thuế * % hoa hồng

Nợ TK 133

Thuế GTGT của hoa hồng

Có TK 511

Dthu chưa thuế


Có TK 333.1 Thuế GTGT
- Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632


Có TK 157
TH2: Tại đơn vị nhận đại lý
a. Khi nhận được hàng giao đại lý

Nợ TK 003

b. Khi bán được hàng giao đại lý
- Nợ TK 111, 112:Tổng giá t.toán
Có TK 331: Giá bán chưa thuế (a)

- Đồng thời ghi Có TK 003 SL
h2bán được

Có TK 333.1
c. Khi đại lý thông báo cho bên giao đại lý là tiêu thụ hết hàng thì bên giao đại
lý sẽ xuất HĐ về SL hàng gửi bán đạo lý. Căn cứ vào hóa đơn này đại lý ghi
nhận thuế GTGT đ.vào
Nợ TK 133 Thuế GTGT đ.vào của hàng gửi đại lý
Có TK 331 (b)
d. Khi thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý sau khi trừ hoa hồng được
hưởng
Nợ TK 331 (a + b)
Có TK 111, 112 $ t.toán cho bên giao đại lý (a + b – c)
Có TK 511.3


Hoa hồng được hưởng (c)

Có TK 333.1

Thuế GTGT hoa hổng (c)

Phương thức bán hàng trả góp là phương thức trực tiếp nhwung KH
thanh toán tiền hàng 1 phần tại thời điểm mua. Số còn lại sẽ trả dần trong 1
khoản thời gian nhất định chịu 1 mức lãi suất do NCC quy định hoặc vs giá mua
cao hơn giá mua BH trực tiếp


a. Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112 Số $ KH t2 tại thời điểm mua
Nợ TK 131
Có TK 511

Số $ KH t2 dần
Dthu giá bán trả ngay chưa thuế

Có TK 333.1

Thuế GTGT

Có TK 338.7

Lãi trả góp

b. Phản ánh gia vốn

Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
Câu 12: Nguyên tắc kế toán VBT trong đơn tiền tệ thông dụng DN
- Kế toán VBT pải sử dugj 1 đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng VN, trừ trường
hợp được phép sử dụng 1 dụng
- ở những Dn có ngoại tệ nhập quỹ TM hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ra
đồng ngoại tệ VN theo tỷ giá hối đoái tại ngày iao dịch (Tỷ giá hối đoái giao
dịch thực tế, hoặc tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước VN công bố tại thời điểm phát sinh ) để
ghi sổ kế toán
Bên có các Tk 1112, Tk 1122 được quy đổi ơtrong các phương pháp. Bình quân
gia quyền NT- XT, thực tế đích danh.
Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số CL này trên TK doanh thu,
CP tài chính (nếu có PS trong GĐ SXKD, kể cả DN SXKD có đầu tư hoạt động
cơ bản ) hoặc phản ánh vào TK 413 ( Nếu PS trong đầu gai đoạn đầu tư XDCD
– Giai đoan trước hoạt dộng). Số dư cuối kỳ TK VBT có gốc ngoại tệ được đánh
giá theo tỷ lệ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ phải dược tính theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại liên ngân hàng do NNVN công
bố ở thời điểm lập BCTC
Ngoại tệ được KT ghi chi tiết trên từng loại ngoại tệ trên TK 007 “ngoại tệ loại
khác ”


Đơi với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm TK VBT chỉ áp dụng
cho cac DN không đăng ký KD vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá tực tế (giá HĐ được thanh toán) khi
tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương
pháp tính giá hàng tồn kho .
Câu 13: Kế toán vốn vay và nợ:
Vốn vay nợ là nguồn vốn mà DN cí quyền sử dụng tạm thòi cho HĐSXKD khi

DN thiếu hụt vốn tự có cho hoạt động. Ngoài ra khoản chiếm dụng vốn trong
qan hệ với nhà cung cấp, ngân sách, người LĐ và các tổ chức cơ qan có quan hệ
TC với DN, thì có thể vay nợ tín dụng chấp nhận chi trả lãi suất trên tiền vay với
các tổ chức tín dụng. Vay, nợ tín dụng thường có:
- Vay ngắn hạn, dài hạn Ngân hàng và các tổ chức tài chính.
- Phát hành trái phiếu có kỳ hạn, ngắn hạn hoặc dài hạn
- Thuê TS dài hạn cho kinh doanh
Khi kế toán các khoản vay, nợ thì kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh theo dõi chi tiết từng khoản vay với từng đối tượng cung cấp tín dụng
- Phản ánh tình hình trả nợ và lãi suất nợ theo quy định trong khế ước hoặc HĐ
thuê vốn.
- Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ và thanh toán gốc, lãi bằng ngoại tệ phải chi
tiết từng loại nguyên tệ gốc và giá trị đồng VN quy đổi theo tỷ lệ thích hợp
Câu 9. Các phương pháp tính giá thành
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Bước 1: Tập hợp CP phát sinh trong kỳ
Bước 2: Xác định SPDD đầu kỳ và cuối kỳ
∑Zsp = CPSXDD đầu kỳ + CPSX pstrong kỳ - CPSXDD cuối kỳ

Zđvsp =

b. Phương pháp hệ số
Bước 1: Căn cứ vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng loại sp kế toán xác
định cho mỗi loại 1 hệ số, trong đó chọn 1 loại sp đặc trưng đặt hệ số là 1
Bước 2: Quy đổi SL thực tế của từng loại sp về SL chuẩn


SL chuẩn của sp i = SL thực tế của sp i * hệ số i
Bước 3: Xác định hệ số phân bổ của từng loại sp
Hệ số phân bổ CP sp i =

Bước 4: Tính giá thành liên sản phẩm (Zlsp)
Zlsp = CPSXDD đầu kỳ + CPSXDD ps trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
Bước 5: Tính ra giá thành sp i (Zspi)
Zspi = Zlsp * Hệ số phân bổ CP sp I

Zđvsp =


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×