Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

giám sát quan trắc chát lýợng môi trường không khí ðô thị thành phố huế khu vực nam sông hưõng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.97 KB, 16 trang )

Báo cáo thu hoạch
GIÁM SÁT/ QUAN TRẮC CHÁT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HUẾ KHU VỰC NAM SÔNG HƯƠNG.
I. MỤC ĐÍCH
- Cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường không khí khu vực phía Nam thành phố Huế.
- Làm quen và hình thành các kỹ năng đi thực địa thu thập số liệu các thành phần môi trường không khí.
II. NỘI DUNG
 KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Huế tọa lạc hai bên bờ dòng sông Hương và được phân thành 2 khu vực chính là Bắc sông
Hương và Nam sông Hương.Thành phố Huế có toạ độ địa lý 107031’45’’- 107038’ kinh độ Đông, 16030’45’’16024’ vĩ độ Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước CHDCND
Lào, phía Đông được giới hạn bởi Biển Đông.
Diện tích tự nhiên 83.3 km2, dân số trung bình năm 2003 ước là 350.400 người, chiếm 1,5% về diện tích và
1,5% về dân số so với cả nước. Mật độ dân số gần 4200 người/km2.
1.2. Địa hình
Thành phố Huế có đặc điểm cốt mặt đất tự nhiên thấp, phía Bắc trung bình: 1.6 – 2.5m, phía Nam trung
bình: 2.0 – 4.0m (Công ty môi trường và công trình đô thị Huế, 2006).

Báo cáo thực hành


1.3. Đặc điểm khí hậu
Huế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 25.20C.
Lượng mưa bình quân hàng năm là 2856mm.
Độ ẩm trung bình năm là 84.5%.
Về mùa đông thịnh hành gió Bắc và Đông Bắc, về mùa hè là gió Nam và Tây Nam. Tốc độ gió lớn nhất
thường xảy ra vào thời kỳ mưa lũ ( từ tháng 9 đến tháng 12), tốc độ gió đạt 30 – 40m/s.
Số giờ nắng trung bình ngày: 5.7 giờ
Số giờ nắng tối đa ngày: 13.3 giờ
( Công ty môi trường và công trình đô thị Huế, 2006)


1.4. Thủy văn
Ở Thành phố Huế ngoài sông Hương là sông lớn chảy qua Huế còn có sông Bạch Yến nối từ sông Hương
đến các nơi khác làm nhiệm vụ phân dòng chảy, cấp nước, giao thông thủy như các sông Đông Ba, Kẻ Vạn, An
Cựu, Đập Đá, Như Ý…
Thành phố Huế chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn của hệ thống sông Hương. Diện tích lưu vực
sông Hương F~ 3000km2; trong đó có trên 80% là đồi núi, 5% là cồn cát ven biển, phần còn lại có thể khai thác
được 37.000 ha đất canh tác.

Báo cáo thực hành


2. Tình hình kinh tế xã hội
Thành phố Huế có 27 đơn vị hành chính, gồm 24 phường và 3 xã. Do lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên
thiên nhiên, nguồn lực, yếu tố lịch sử văn hóa truyền thống so với các địa phương khác trong cả nước, Huế được
xác định là một trong những trung tâm phát triển kinh tế - văn hóa, có vai trò quan trọng trong việc tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước và vùng Trung Bộ, trước hết là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Trong những năm qua thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, Thành phố đã đạt được những
thành tựu to lớn và quan trọng.
- Về cơ cấu kinh tế: chuyển dịch từng bước đúng hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả trong
từng ngành, lĩnh vực theo cơ cấu kinh tế là: Du lịch – dịch vụ - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – nông lâm
nghiệp. Tập trung chuyển đổi nhanh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng; Ngành thương mại dịch vụ được tỷ trọng nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên khả năng khá rõ. Ngành nông lâm
ngư nghiệp tuy tỷ trọng giảm nhưng góp phần cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Thành phố đã thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng cường vốn các cơ sở vật chất kỹ thuật đưa nền kinh tế
đi vào ổn định, có điều kiện phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu với mức độ khá hơn. Tuy nhiên, so với các thành
phố lớn thì mức bình quân còn thấp do tính chất thành phố là văn hóa du lịch, kinh tế công nghiệp còn hạn chế,
dịch vụ mới bước đầu khai thác ( Công ty môi trường và công trình đô thị Huế, 2006).

Báo cáo thực hành



3. Tổng quan tình hình giao thông đô thị và cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố Huế.
 Cơ sở hạ tầng đường giao thông
Tỉnh đã xây dựng hệ thống đường giao thông phát triển khá toàn diện gồm(QL1, Ql49), đường Hồ Chí Minh,
Đường sắt xuyên Việt, đường hàng không, đường thuỷ, đã cải tạo được hệ thống giao thông nội đô
Tuy nhiên, các tuyến đường nội đô không theo kịp với tốc độ tăng dân số nói riêng và tốc độ hoá thành phố nói
chung. Đường sá hẹp, mặt đường rộng trung bình 7m, mặt đường xấu, tieu chuẩn kỹ thuật nhiều tuyến đường chưa
đảm bảo. Trong khi đó, phương tiện giao thông gia tăng nhanh chóng. Mặc dù hàng năm đã có kinh phí duy tu, bão
dưỡng nhưng các tuyến đường vẫn xuống cấp do ý thức người dân chưa cao và thiếu sự đồng bộ giữa quy hoạch
hệ thống đường với hệ thống cấp nước đô thị và bảo vệ môi trường đô thị.
 Tình hình gia tăng các phương tiện giao thông
Phương tiện giao thông tăng theo từng năm. Xe môtô chiếm 96% trong tổng số xe của Thừa Thiên Huế.
Các loại xe môtô có tốc độ tăng hàng năm là 14,26%, trong đó xe máy từ 50-175 cm 3 là loại môtô chủ yếu và có
tốc độ tăng hàng năm khá nhanh và đều, các loại môtô còn lại chiếm số lượng ít tăng chậm, thậm chí có loại xe
không tăng lên như xe ba gác.
Đối với các loại xe ôtô tăng với tốc độ chung là 10,8 %, trong đó các xe tải dưới 3,5 tấn có tốc độ tăng hàng năm
nhanh nhất 17,7%. Riêng xe lam và các loại xe công nông – máy kéo không tăng bởi vì bị cấm lưu thông trong
thành phố.
 Môi trường không khí thành phố Huế
Theo báo cáo hiện trạng môi trường không khí năm 2007 thì chất lượng môi trường không khí ở thành phố
huế còn tốt, ô nhiễm bụi chỉ xảy ra cục bộ tại một số địa điểm có mật độ giao thông cao trong những thời điểm nhất
định. Trong những năm qua các tuyến đường du lịch ở thành phố Huế được cải tạo, chỉnh trang, trải nhựa đã hạn
chế được ô nhiễm bụi và tiếng ồn. Tiếng ồn tại các tuyến đường giao thông đều xấp xỉ hoặc nhỏ hơn TCVN, từ
năm 2003 mức ồn tại thành phố Huế có xu hường giảm do đường quốc lộ không đi qua thành phố Huế, các xe tải
không được quá cảnh qua thành phố.
Theo một số báo cáo nhỏ cho thấy:

Báo cáo thực hành



So với các đô thị khác, thành phố Huế chỉ bị ô nhiễm cục bộ tại một số điểm đo trong những thời điểm nhất định.
Trong những năm qua các tuyến đường du lịch của thành phố Huế được cải tạo, chỉnh trang và trải nhựa nên đã hạn
chế được bụi và tiếng ồn.
Môi trường không khí thành phố Huế chủ yếu bị ô nhiễm bụi. Nồng độ bụi hầu hết các trục giao thông chính đều
vượt TCVN 5937-2005. Ngoài ảnh hưởng của giao thông, nồng độ bụi còn chịu ảnh hưởng của thời tiết.
Môi trường không khí ở thành phố Huế nhìn chung chưa bị ô nhiễm bởi các khí độc hại, giá trị trung bình của CO
quan trắc được vào thang4/2008 dao động từ 2-24,4 mg/m 3( thấp hơn TCVN 5937-2005:30 mg/m 3). Hoạt động
giao thông vận tải thải ra một lượng lớn khí CO nhưng chỉ gây ô nhiễm cục bộ và tức thời tại một số vị trí có mật
độ giao thông lớn vào các giờ cao điểm. lượng khí CO(15-121kg/h) thải ra cao hơn nhiều so với VOC(2,1-17,5
kg/h) và NOx(1,1-9 kg/h) .
 Đối tượng và phương pháp
 Đối tượng
Không khí đô thị khu vực Nam sông Hương
Đối tượng chính:
*) Tuyến đường giao thông:
- Các trục đường có lưu lượng xe lớn
- Các trục đường có lưu lượng xe trung bình
- Các trục đường có lưu lượng xe nhỏ
- Các trục đường có lưu lượng xe thuộc cửa ngõ
*) Gần khu chung cư, trường học
*) Điểm nền
Vị trí đo:
Ký hiệu điểm Tên điểm
Cơ sở lấy mẫu
M1
Đường Phạm Văn Là đoạn đường thẳng, có lưu lượng xe
Đồng
khá lớn và ổn định.


Báo cáo thực hành


M2

M3

M4
M5
M6
M7

(gần Trung Tâm Thể Đây là cửa ngõ giao thông từ các vùng
Thao X)
khác, vùng ven biển vào thành phố
Gần cầu Vượt
Đường quốc lộ, 2 chiều với lưu lượng xe
là rất lớn
Cửa ngõ giao thông từ các tỉnh phía nam
đi vào thành phố và đi lên phía bắc.
Vị trí quan trắc lấy trước ngã rẽ,
đoạnphân luồng xe vào đường tránh Huế
Đường
Hùng Mật độ lưu lượng xe lớn, đại diện cho
Vương( gần nhà Hát) lưu lượng xe ngoài thành phố đi vào
thành phố, và lưu lượng xe trong thành
phố lưu thông.
Đường Hà Nội( ngã 3 Tuyến xe từ Bắc sông Hương sang. Mật
giao thông, gần cầu độ giao thông lớn
Phú Xuân)

Đàn Nam Giao( điểm Không khí ổn định, trong sạch nhất thành
nền)
phố
Ít chịu tác động từ các nguồn ô nhiễm
Gần Đàn Nam Giao
Mật độ xe ít. Đại diện cho luồng xe từ
khu vực đồi núi đổ về thành phố.
Đường Đống Đa
Lưu lượng xe trung bình.
Nơi tập trung các cơ quan, trường học.
Khu vực cần sự yên tĩnh.

Các thông số đánh giá chất lượng môi trường không khí:

Báo cáo thực hành


Vi khí hậu: Nhiệt độ (0C), độ ẩm (%), Áp suất khí quyển (hPA), Tốc độ gió(m/s)
Tác nhân gây ô nhiễm: Bụi..
Tiếng ồn
Phương pháp thực hiện:
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập thông tin, tìm tài liệu liên quan đến chất lượng không khí đô thị và chương trình giám sát chất
lượng không khí trong những năm gần đây.
b/ Khảo sát thực địa:
- Khảo sát các tuyến đường đủ tiêu chuẩn theo các đối tượng trên
- Lựa chọn các điểm lấy mẫu trên các tuyến đường, các điểm được lựa chọn phải phản ánh đúng nhất chất
lượng môi trường không khí của đối tượng đó, đánh dấu các điểm lấy mẫu trên bản đồ.
- Xác định vị trí đặt các thiết bị đo, vị trí đứng đếm xe
c/ Quan trắc tại hiện trường:

- Sử dụng máy định vị để định vị vị trí đo đạc
- Sử dụng các thiết bị đo: tiếng ồn, không khí( CO, NOx, SO2), bụi, vi khí hậu để thực hiện việc đo đạc.
- Tiến hành đếm các loại xe đối với các điểm trên các trục đường giao thông
d/
Xử

số
liệu
Dựa trên các số liệu đo được sử dụng các phương pháp như: thống kê môi trường, dùng exel để tính toán và xử
lý.

a/
-

e/ Phương pháp đánh giá
Sử dụng các quy chuẩn:
- QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không khí xung quanh.
 Thiết bị và dụng cụ:
Thiết bị:
- Máy đo bụi và lấy mẫu không khí

Báo cáo thực hành


- Máy đo tiếng ồn
- Máy đo độ ẩm
- Máy đo tốc độ gió
- Máy đo nhiệt độ
Dụng cụ : Bản đồ đánh dấu các điểm đo, giá đỡ, ...
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. Kết quả quan trắc
KẾT QUẢ ĐO KHÔNG KHÍ NGÀY CHỦ NHẬT _
13/11/2011
THỜI
GIAN

VỊ TRÍ

VI KHÍ HẬU
nhiệt áp
độ
suất

Phú
(M1)

Xuân

tốc
gió

độđộ
ẩm

12h50

26,7

1011,3 0,4-0,7 74


15h20

24,6

1011,9 0,1-1,3 74,1

17h15

24,1

1012,60-1,3

80,9

Lê Ngô Cát
13h10
(M2)

27,9

1010,80,7-2

73,4

16026’’19,5’’N 15h50

24,7

1010,10,5-2,5 75,6


Báo cáo thực hành

NỒNG
ĐỘ
tiếng ồn
BỤI
MI MA
MA
TB
TB MIN
N X
X
109,
0,11 0,09 0,12 97,2 82,5
9
0,12
104,
0,1 0,13 95,1 83,2
5
4
113,
0,23 0,16 4,55 91,1 85,9
2
101,
0,08 0,07 0,1 95,4 79
8
0,15
0,11 0,19 84,7 71,2 98
5


ĐẾM XE
xe
ô
tôxe
khách con tải

xe
máy

15

67

4

691

17

62

25

1043

27

75

10


1399

6

10

1

167

4

17

3

303


107034’’53,5’’E
0,09
104,
0,04 0,1 94,9 85,4
4
5
3
0,11
104,
69,5

0,05 0,12 89,4 83,6
5
5
5

Đống Đa (M3) 13h25

27,6

1012,40,4-2,1 63,5

3

4

235

16027’’38’’N

25,9

1012,20-1,7

18

5

320

23,8


1011 0,7-1,6 77

15h

107035’’32’’E
Đ.NỀN (M4) 16h20
16026’’17,5’’N
107034’’56,4’’E

64,3 60,3 69,4

KẾT QUẢ ĐO KHÔNG KHÍ NGÀY THỨ SÁU _
18/11/2011
VỊ TRÍ

PX (M1)

THỜI
GIAN

7h
8h30

Lê Ngô Cát
9h
(M2)
16026’’19,5’’N 11h05
107034’’53,5’’E


Báo cáo thực hành

NỒNG
ĐỘ
tiếng ồn
BỤI
nhiệt áp
tốc độđộ
MI MA
MA
TB
TB MIN
độ
suất gió
ẩm
N X
X
127,
223,
25.4 1008.70-0.4
86.3 0,16 0,11 0,18
109
2
6
26
1009.20.5-0.9 79.9 0,12 0,09 0,14 77,2 65,6 94,1
VI KHÍ HẬU

ĐẾM XE
xe

ô
tôxe
khách con tải

xe
máy

12

88

4

2157

14

84

33

1038

26.1

1007.50.5-1.8 74.5 0,13 0,11 0,16 70 61,9 81,2 7

19

29


229

29.6

1006.50.5-1.3 56.4 0,16 0,15 0,19 68,1 59,9 61,2 1

16

10

335


Đống Đa (M3) 9h50
16027’’38’’N
10h40
0
’’
’’
107 35 32 E
Đ.NỀN (M4) 9h25
16026’’17,5’’N
107034’’56,4’’E

VỊ TRÍ

22.9
34.6


1009.80.3-1
1009 0.2-1

62.6 0,12 0,07 0,17 71,8 63,2 84,2 0
51.4 0,13 0,07 0,17 74,3 66,9 85,4 1

26.2

1007.20.4-1

72.9 0,14 0,12 0,16 57 54

KẾT QUẢ ĐO KHÔNG KHÍ NGÀY
04/12/2011
THỜI
VI KHÍ HẬU
GIAN
nhiệt áp
tốc độđộ
độ
suất gió
ẩm

An
Dương
Vương
11h00
(M5)
16026’’35,3’’N 13h45
107037’’2,4’’E 15h40

Hùng Vương
10h35
(M6)
16027’’37,8’’N 13h00
107035’’53,6’’E 15h00
Phạm
Văn
Đồng
10h10
(M7)

Báo cáo thực hành

21
31

3
10

551
625

66,6

CHỦ NHẬT _
NỒNG
ĐỘ
tiếng ồn
ĐẾM XE
BỤI

MI MA
MA xe
ô
tôxe
TB
TB MIN
N X
X khách con tải

xe
máy

23.1

1015 0.7 - 1.7 80.1 0.21 0.19 0.23 70.2 64.2 79.2 23

21

5

455

25.7
24.3

1012 0.3 - 1.2 67.1 0.21 0.2 0.22 68.9 60.5 72.6 39
1012 0.4 - 0.9 65.5 0.23 0.22 0.25 71.1 64.2 82.5 35

19
19


11
20

469
558

24.4

1015 0 - 0.9

75.4 0.24 0.22 0.26 73.2 68.6 78.9 41

21

3

863

24.3
24.7

1013 0 - 1.1
1013 0 - 0.7

72.1 0.22 0.21 0.24 71.3 64.9 76.8 35
66.6 0.21 0.18 0.23 71.3 65.7 77.5 35

4
19


13
20

598
558

22.3

1015 0.4 - 1.1 83.4 0.21 0.18 0.24 73.3 60.2 92.1 12

17

2

286


13h15
15h20

26.1
26.8

1013 0 - 0.9
1012 0 - 0.8

64.6 0.21 0.19 0.22 69 60.6 75.4 12
63 0.22 0.21 0.23 69.8 60.8 81.8 15


1
3

KẾT QUẢ ĐO KHÔNG KHÍ NGÀY THỨ NĂM _
17/11/2011
THỜI
NỒNG
ĐỘ
VI KHÍ HẬU
tiếng ồn
ĐẾM XE
GIAN
BỤI
nhiệt áp
tốc độđộ
MI MA
MA xe
ô
tôxe
TB
TB MIN
độ
suất gió
ẩm
N X
X khách con tải

VỊ TRÍ

An

Dương
Vương
13h35
(M5)

27.3

1008.42.8 -5.1 79.5 0.12 0.08 0.14

16026’’35,3’’N 14h

27.6

1007.61.7 - 4

107037’’2,4’’E

25.9

1008.42.3 - 4.1 83.6 0.27 0.25 0.29

Hùng Vương
12h50
(M6)

28.3

1008.90.5 -1.8 74.5 0.11 0.08 0.13

16027’’37,8’’N 14h20


28.2

1008 0.5 - 1.8 74.1 0.15 0.13 0.16

107035’’53,6’’E 16h45

26.8

1007.80 - 0.9

13h05

27.1

1008.41.7 - 4.6 81.3 0.1 0.05 0.11

14h55

27.2

1006.92.3 -5.8 80.7 0.16 0.1 0.2

Phạm
Đồng
(M7)

11
19


Văn

17h

Báo cáo thực hành

78.5 0.14 0.13 0.15

79.6 0.22 0.2 0.25

131. 117. 150.
14
8 2
1
132. 111.
5 7
124. 109.
9 6
119. 104.
6 5
125. 108.
2 2
129.
94.3
3
126. 104.
7 9
129. 107.

179.

40
8
139.
10
7
143.
12
2
52.6 13
133.
10
1
144.
2
9
149. 1

279
489

xe
máy

44

44

491

50


17

388

24

14

759

32

4

704

56

35

618

32

9

1147

9


9

244

8

17

343


17h25

25.8

7 2
3
119. 105. 136.
1008.60.9 - 2.2 84.2 0.25 0.21 0.26
4
2 3
9

21

5

429


2. Nhận xét
 Lưu lượng xe:

Giữa các tuyến đường:
Lưu lượng xe ở Phú Xuân cao nhất do đây là cầu nối giữa bờ Bắc và Nam của Huế, và là nơi giao
nhau của nhiều tuyến đường. Trục đường từ Phú Xuân_Hùng Vương_An Dương Vương coi như là
tuyến đường chính xuyên qua thành phố, nên có lượng xe lớn hơn những tuyến đường khác.


-

Báo cáo thực hành


-

Do tuyến Lê Ngô Cát có vị trí nằm ở ngoại vi thành phố nên lượng xe qua lại ít hơn các tuyến
khác.

 Giữa giờ cao điểm và hành chính:
- Lượng xe vào ngày hành chính thường cao hơn ngày nghỉ. Do có một bộ phận dân cư ở nhà nghỉ
ngơi.
- Trong ngày hành chính, lượng xe vào giờ cao điểm luôn luôn lớn hơn giờ hành chính. Do vào giờ
cao điểm, đa phần dân cư đổ xuống đường để đi làm /đi học, và giờ cao điểm cũng chính là giờ tan
tầm.
- Trong ngày nghỉ, lượng xe vào giờ cao điểm thấp hơn giờ hành chính. Vì là ngày nghỉ nên sẽ có
nhiều người đi chơi, ít đi vào những giờ quá sớm/quá trưa
 Nồng độ bụi:

Báo cáo thực hành



-

-

 Giữa các tuyến đường:
Nồng độ bụi tại các điểm quan trắc đều đạt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937 – 2005 (dưới 0.3
mg/m3). Chỉ có 1 giá trị max tại điểm M1-Phú Xuân (17h15_13/11/2011) là vượt tiêu chuẩn cho
phép, do bị trục trặc kỹ thuật (có thể là do máy trong trạng thái hết pin nên đo không chính xác…)
Các giá trị đo nồng độ bụi đều đạt chuẩn do thời gian, do nhóm quan trắc trùng với dịp Huế vào
mùa mưa kéo dài, thời tiết trở nên ẩm ướt, mặt đường ẩm và do mưa nên lượng xe đi lại ít hơn bình
thường
Đường An Dương Vương và Hùng Vương là trục đường lớn có 6 làn đường nên có lưu lượng xe
lớn hơn do đó có lượng bụi cao hơn các đường khác. Còn đường Phạm Văn Đồng cũng nồng độ
bụi cao hơn do hai bên lề đường chưa được bê tông hóa, nhiều đoạn đường có đất đá tràn xuống
lòng đường, dẫn đến các xe chạy sẽ cuốn bụi lên cao.
Đường Lê Ngô Cát có nồng độ bụi ít nhất do đường nằm ở khu vực ngoại vi thành phố, có ít lượng
xe qua lại

 Giữa giờ cao điểm và hành chính:
- Do mối tương quan với lượng xe nên nồng độ bụi có đặc điểm: vào ngày hành chính thì nồng độ
bụi của giờ cao điểm lớn hơn giờ hành chính. Còn vào ngày nghỉ thì ngược lại.
 Tiếng ồn:

Báo cáo thực hành


- Ngày hành chính có mức ồn lớn hơn ngày nghỉ. Do lượng xe ngày hành chính nhiều hơn ngày
nghỉ.

- Số liệu tiếng ồn giờ cao điểm gần gần với giờ hành chính, không có sự cách biệt lớn, trong khi đó
số lượng xe giữa 2 giờ này chênh nhau đáng kể, chứng tỏ đã có sự sai sót trong quá trình quan trắc.
( Có thể người quan trắc đã làm nhiễu tiếng ồn và máy đo bị trục trặc, bị sự cố…dẫn đến kết quả
quan trắc không chính xác)
III. Kết luận
 Kết luận:
 Môi trường không khí thành phố Huế chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng, tương đối còn trong lành.

Báo cáo thực hành


 Môi trường không khí ở thành phố chủ yếu bị ô nhiễm bụi và tiếng ồn. Nồng độ bụi ở các điểm quan trắc có
mật độ giao thông lớn đa số đều cao_đặc biệt là trong ngày hành chính.
 Kiến nghị:
 Kiểm soát các loại xe lưu thông trên đường một cách chặt chẽ, nghiêm cấm các loại xe không đảm bảo chất
lượng lưu thông trên đường.
 Đặc biệt là cần phải quy hoạch, nâng cấp các tuyến đường để hạn chế ô nhiễm bụi và tình trạng ách tắc giao
thông trong giờ cao điểm.
 …CẦN BỔ SUNG THÊM…

Báo cáo thực hành



×