Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.13 KB, 63 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN THỊ HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2017-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

LÀO CAI, THÁNG 2 NĂM 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: CCLLCT tỉnh Lào Cai khóa 12 (2015 – 2017)
Chức vụ: Trưởng phòng Kế toán
Đơn vị công tác: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai

LÀO CAI, THÁNG 2 NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN


Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu tham gia khóa học cao cấp chính trị tại Học viện chính trị
khu vực I đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô hiện đang công
tác giảng dạy tại Học viện Chính trị khu vực I lời cảm ơn ân chân thành, cùng lòng
biết ơn sâu sắc nhất. Bởi với tri thức và tâm huyết của mình các thầy cô đã truyền
đạt cho em và các bạn những kiến thức vô cùng quý báu để vận dụng vào trong
cuộc sống, công tác. Đặc biệt em xin được cảm ơn Thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Cùng với đó em xin được bày tỏ lòng cảm ơn Ban Lãnh đạo Quỹ, các anh chị
em đồng nghiệp Bảo vệ và Phát triển rừng Lào Cai; Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Lào Cai; Kiểm Lâm Lào Cai… bạn bè, người thân và gia đình đã quan tâm tạo
điều kiện giúp đỡ và động viên em hoàn thành đề án này.
Mặc dù đã cố gắng dành nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu để thực hiện đề
án nghiên cứu của mình, nhưng do trình độ lý luận còn ít nhiều hạn chế nên chắc
chắn đề án tốt nghiệp này của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để đề án của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Lào Cai,ngày 16 tháng 2 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Huyền

UBND TỈNH LÀO CAI
QUỸ BẢO VỆ VÀ PTR

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Lào Cai, ngày 16 tháng 2 năm 2017
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề án:
Đề án Nâng cao hiệu quả công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2017 – 2020 được thực hiện trên cơ sở tập trung nghiên
cứu, phân tích đánh giá và chỉ rõ những khó khăn, vướng mắc, các vấn đề còn
tồn tại khi triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và bước đi cụ thể, các kiến nghị đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này trên địa bàn tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn 2017 – 2020. Vì vậy đề án cần được nhanh chóng triển khai
thực hiện để tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chi trả dịch vụ
môi trường rừng. Đề án khi được triển khai thực hiện sẽ mang lại những hiệu
quả thiết thực như :
- Giúp các đơn vị thực hiện chính sách có hướng giải quyết tồn tại,
vướng mắc khi thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; các đơn
vị thực hiện chính sách thuận lợi hơn.
- Nâng cao nhận thức cho người dân và cộng đồng về ý nghĩa và giá trị
của việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, từ đó tích cực
tham gia các hoạt động bảo vệ rừng.
- Huy động được các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và địa
phương phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng. Từ đó chất lượng
dịch vụ của đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng tốt hơn và chất lượng
cuộc sống của người dân được nâng cao cải thiện đời sống; an sinh xã hội
được đảm bảo.
- Số người dân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng tăng lên.
Đặc biệt thông qua việc thực hiện tốt chính sách này sẽ góp phần thực hiện tốt
công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Đây là một nhân tố cơ bản đảm



bảo sự phát triển bền vững của địa phương.
2. Mục tiêu của đề án:
Đề án hoàn thành với mục tiêu cụ thể đó là nâng cao chất lượng thực
hiện công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ bảo vệ và phát triển rừng trước những tác động do con người gây ra, góp
phần thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đồng thời giúp
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Kịp thời tham
mưu với cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định của
pháp luật về hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, nhằm tạo hành lang
pháp lý thuận lợi nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách mới này ở địa
phương.
Đề ra các biện pháp, chỉ tiêu cụ thể tổ chức thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng giai đoạn năm 2017-2020, nhằm đáp ứng nhu cầu của
đối tượng sử dụng DVMTR, các chủ rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Xây dựng
và xác định nguồn tài chính thu từ tiền DVMTR để thực hiện mục tiêu bảo vệ
và phát triên rừng chung của toàn tỉnh đến năm 2020
3. Hiệu quả và khả năng áp dụng vào thực tiễn:
Đề án có khả năng áp dụng cao vào thực tiễn, trước hết là: Tỉnh Lào
Cai luôn dành sự quan tâm chỉ đạo sát sao cho việc thực hiện chính sách; Đội
ngũ cán bộ của Quỹ Bảo vệ rừng và Phát triển rừng có trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ thường xuyên có mặt tại cơ sở tích cực hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Qua đó nâng cao
nhận thức cho cộng đồng về việc bảo vệ và phát triển rừng, có ý thức đấu
tranh với các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng nhất là rừng nguyên sinh,
rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ.
Góp phần nâng cao chất lượng quản lý đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
nhất là các khu vực rừng đầu nguồn, rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ; hạn



chế tình trạng suy thoái tài nguyên rừng; bảo vệ nguồn nước, chống xói mòi,
phục vụ đời sống nhân dân phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
4. Đánh giá: Đề án hoàn thành xuất sắc các yêu cầu đặt ra và đủ điều
kiện để áp dụng vào thực tiễn công tác.
GIÁM ĐÔC

Nguyễn Văn Vui


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ ÁN
BCĐ

: Ban chỉ đạo

CP

: Chính Phủ

DVMTR

: Dịch vụ môi trường rừng

UBND

: Ủy ban nhân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU



MỤC LỤC


1

A . MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
Xác định việc thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là
một trong những yếu tố cơ bản duy trì sự phát triển bền vững của Đất nước. Thời
gian qua, Đảng và nhà nước ta đã tích cực triển khai thực hiện nhiều chương trình
hành động cụ thể nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, trong đó có việc thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Qua đó góp phần nâng diện tích rừng trên
địa bàn cả nước lên gần 14 triệu ha, độ che phủ đạt gần 41%. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được thì tình trạng suy thoái tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng
sinh học vẫn đang diễn ra và nguy cơ này càng tăng cao khi đất nước tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai tài nguyên rừng cũng đang có xu hướng thu hẹp do
tỉnh tiếp tục đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, công nghiệp hóa và đô thị hóa đặc biệt
là phát triển hệ thống các nhà máy thủy điện quy mô vừa và lớn. Sự suy giảm về tài
nguyên rừng, trong đó nghiêm trọng nhất là sự thu hẹp nhanh chóng diện tích rừng đã
làm suy giảm đáng kể chức năng sinh thái của rừng trong việc bảo vệ môi trường,
phòng chống thiên tai, đây cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu.
Những năm gần đây, khi các hiện tượng thời tiết cực đoan liên tục diễn ra
như: hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất hiện bất thường của những trận
bão, lũ lụt có sức tàn phá lớn; sự suy thoái đất đai và nguy cơ sa mạc hóa trên diện
rộng trên toàn cầu thì vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi
trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận trên phương diện quốc tế.

Nhằm duy trì những giá trị dịch vụ môi trường của rừng và đảm bảo sự công
bằng cho người làm nghề rừng, các cơ chế tài chính về "Chi trả dịch vụ môi trường
rừng" đang trở thành một giải pháp hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn
tài chính bền vững cho quản lý bền vững tài nguyên rừng và đây cũng là hình thức xã
hội hóa công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.


2
Tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2008 chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
được triển khai thực hiện thí điểm theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 04
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Đặc biệt trong năm 2010, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng và Lào Cai là một trong những địa phương sớm tổ chức triển khai
thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Sau hơn 05 năm tổ chức và triển khai thực
hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã khẳng định hướng đi
đúng đắn, mang lại những hiệu quả, từng bước đi vào cuộc sống người dân, tạo lập
nguồn tài chính mới ngoài ngân sách, mang tính ổn định, bền vững, phục vụ công
tác quản lý bảo vệ rừng, góp phần cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống kinh tế xã
hội, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số. Qua đó góp phần ổn định
kinh tế xã hội tại địa phương, đặc biệt các xã vùng biên giới.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách cũng đã bộc lộ một số hạn
chế, tồn tại cần khắc phục. Do chính sách mới, lần đầu tiên được thực hiện, quá
trình xây dựng và thực hiện các văn bản, các quy định hướng dẫn thi hành có nơi,
có lúc chưa phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn tại địa phương. Nhằm thực hiện
tốt hơn hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng, góp phần bảo vệ tài nguyên
rừng, không khí, nguồn tài nguyên nước và cải thiện nâng cao đời sống cho người
dân....Tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề án: “Nâng cao hiệu quả chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020”
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác chi trả DVMTR trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. Thông qua việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, nâng
cao nhận thức để các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng thực hiện
nộp tiền dịch vụ môi trường theo quy định. Từ đó xác định nguồn tài chính thu tiền
từ DVMTR để thực hiện chi trả tiền DVMTR kịp thời đầy đủ cho các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình cung ứng DVMTR. Qua đó góp phần nâng cao nhận thức của các
tổ chức, cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao nhận thức cho người dân và cộng đồng về ý nghĩa và giá trị của
việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR , từ đó tích cực tham gia các hoạt động
bảo vệ rừng.
Huy động được các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và địa phương phục
vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng. Từ đó chất lượng dịch vụ của đơn vị sử
dụng dịch vụ môi trường rừng tốt hơn và chất lượng cuộc sống của người dân được
cải thiện và nâng cao, an sinh xã hội được đảm bảo.
Xây dựng và xác định nguồn tài chính thu, chi từ tiền DVMTR để thực hiện mục
tiêu bảo vệ và phát triên rừng chung của toàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của đối tượng sử
dụng DVMTR, các chủ rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Giải quyết tồn tại, vướng mắc khi thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện chính sách liên quan
đến môi trường rừng.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề án
Đối tượng nghiên cứu của đề án là quá trình tổ chức thực thi chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng và các yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 – 2016.
3.2. Không gian thực hiện đề án:

Đề án thực hiện trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả và những vấn đề còn tồn tại
khi thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại 9 huyện, thành phố với 98 xã được
hưởng lợi từ DVMTR trên địa bàn toàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 – 2016.
3.3. Thời gian thực hiện đề án:
Đề án được triển khai thực hiện trong 3 năm từ 2017 đến 2020.


4

B . NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ môi trường rừng và hiệu quả chi trả dịch
vụ môi trường rừng
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về rừng
Theo quan điểm của Nghị định thư Kyoto, “rừng là hệ sinh thái có diện tích
tối thiểu 0,05-1,00 ha; tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu 10-30%; chiều cao cây cối tối
thiểu 2-5m”1. Trong định nghĩa này hệ sinh thái được hiểu là một tập hợp quần thể
năng động có một chức năng chung của các loài thực vật, động vật và cộng đồng các
chất vi sinh vật cùng môi trường xung quanh chúng.
Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có định nghĩa riêng về rừng. Tại Việt Nam
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã đưa ra định nghĩa “rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và
các yếu tố môi trường khác, trong đó có cây gỗ, tre, nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng
là thành phần chính, có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 (10%) trở lên” 2
1.1.1.2. Giá trị kinh tế của rừng
- Khác với trước đây, ngày nay lợi ích kinh tế của rừng đã vượt xa giá trị của
các sản phẩm hữu hình do rừng tạo ra để phục vụ cho nhu cầu đời sống, sản xuất và
buôn bán của con người. Tổng giá trị kinh tế của rừng được phân thành giá trị sử
dụng và giá trị phi sử dụng.

+ Giá trị sử dụng là những lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn tài nguyên
rừng, bao gồm: Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà rừng
trực tiếp cung cấp và chúng ta có thể tính được giá cả cũng như khối lượng trên thị
trường. Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị chủ yếu dựa trên chức năng của hệ
sinh thái, có ý nghĩa về mặt sinh thái và môi trường. Nói cách khác, giá trị sử dụng
1
2

[UNFCCC, 2001]
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004


5
gián tiếp là giá trị các dịch vụ do rừng tạo ra và được nhiều người, thậm chí là cả xã
hội cùng hưởng lợi (điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, hấp thụ và
lưu giữ các bon, cảnh quan, vẻ đẹp thiên nhiên, đa dạng sinh học…). Giá trị tùy
chọn là lượng mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn nguồn lực hoặc một phần
nguồn lực của rừng để sử dụng cho tương lai. Đây là giá trị có được từ nhận thức,
lựa chọn của con người đặt ra trong hệ sinh thái. Giá trị phi sử dụng còn gọi là giá
trị không sử dụng hoặc giá trị chưa sử dụng của rừng là những giá trị sử dụng tiềm
năng có thể được phát hiện và sử dụng về sau.
Hiểu được các giá trị này sẽ thay đổi được nhận thức về vai trò và giá trị kinh
tế của rừng tốt hơn, đặc biệt là giá trị sử dụng gián tiếp của rừng được coi là một
trong những điểm then chốt để bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững.
1.1.1.3. Dịch vụ môi trường rừng
Theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ: “Môi trường rừng bao gồm
các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không
khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu
của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất,
điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai,

đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các
loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác3” .
Đối với khái niệm “dịch vụ môi trường”: hiện nay trên thế giới chưa có một
định nghĩa chuẩn nào về dịch vụ môi trường. Tuy vậy, để hiểu một cách gần gũi,
dịch vụ môi trường là lợi ích mà tự nhiên có thể mang lại cho các hộ gia đình, cộng
đồng và nền kinh tế.
Theo định nghĩa và phân loại của UNFCCC, các dịch vụ môi trường được
chia thành 4 nhóm: nhóm cung cấp, nhóm điều tiết, nhóm văn hóa và nhóm hỗ trợ.
Dịch vụ môi trường rừng là bộ phận quan trọng bậc nhất của dịch vụ môi
trường. Môi trường rừng là môi trường do kết quả tác động của rừng tạo ra cho xã
hội và tự nhiên. Nó là loại môi trường có tầm quan trọng không thể thay thế trong
3

Chính phủ (2010), Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về "chính sách chi trả dịch vụ

môi trường rừng”


6
hệ sinh thái chung. Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 cũng đã nêu
rõ: “Dịch vụ môi trường rừng là việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường
rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân” 4.
Dịch vụ môi trường thuộc loại dịch vụ tổng hợp bao gồm nhiều loại dịch vụ cụ
thể. Theo điều 4, Nghị định 99/2010/NĐ-CP, các loại dịch vụ môi trường rừng gồm:
Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối. Điều
tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. Hấp thụ và lưu giữ các
bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu rứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn
chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển bền vững. Bảo vệ cảnh quan tự
nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du
lịch. Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn

nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Như vậy, dịch vụ môi trường rừng thuộc nhóm thứ 3 trong hệ thống phân
loại dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định trên của Chính phủ.
Hiện nay, có ba loại dịch vụ môi trường đang được triển khai chi trả, đó là :
Giảm nhẹ biến đổi khí hậu; Phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học. Từ đó,
khái niệm “Chi trả dịch vụ môi trường rừng” đã ra đời và từng bước được áp dụng ở
các nước, tạo hiệu quả rất tốt về chính sách công và huy động nguồn lực tài chính.
1.1.1.4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Cho đến nay, định nghĩa về chi trả dịch vụ môi trường rừng được đông đảo
các nhà khoa học trên thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven. Theo
tác giả này, “ Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quá trình giao dịch tự nguyện được
thực hiện bởi ít nhất một người mua và một người bán dịch vụ môi trường rừng, khi
và chỉ khi người bán đảm bảo cung cấp dịch vụ môi trường rừng đó một cách hợp
lý”5. Đây là việc chi trả của những người hưởng lợi dịch vụ môi trường rừng cho
người cung ứng dịch vụ.

4

Chính phủ (2010), Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về "chính sách chi trả dịch vụ

môi trường rừng”
54

[Wunder, 2005]


7
Theo Simpson và Sedjo (1996), Land-Mils và Porras (2002), “ Chi trả dịch
vụ môi trường rừng”là một cách tiếp cận mới để khuyến khích chủ rừng, những
người quản lý rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng tốt hơn. “ Chi trả dịch vụ môi

trường rừng”giúp đền bù cho những người cung cấp dịch vụ môi trường rừng hoặc
khuyến khích những người chưa quan tâm tham gia bảo vệ và phát triển rừng một
cách hợp lý 6.
Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đưa ra cách hiểu về “ Chi trả dịch vụ môi
trường rừng” : “Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi
trường trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ” 7.
Như vậy, “ Chi trả dịch vụ môi trường rừng” là một quan hệ tài chính mới
cho một loại hình dịch vụ công cộng là dịch vụ môi trường rừng. Việc chi trả này
bao gồm các yếu tố cơ bản như đối tượng phải chi trả, đối tượng được chi trả, loại
dịch vụ chi trả, hình thức và nguyên tắc chi trả…
Để có thể thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng, trước hết cần đánh giá
được giá trị của dịch vụ này.
Thứ nhất, có rất nhiều người không hiểu được giá trị của sinh thái rừng, đặc
biệt là những người còn đang chịu cảnh đói khổ, nguồn sống chỉ biết phụ thuộc vào
rừng. Ngoài ra, còn có những người dân có cuộc sống khá hơn nhưng vì muốn tối
đa hóa lợi nhuận nên chỉ nghĩ tới lợi ích trước mắt mà không nghĩ tới lợi ích lâu
dài.
Thứ hai, việc đánh giá giá trị dịch vụ môi trường rừng sẽ cho phép các nhà
tài chính phân tích chi phí, lợi ích để so sánh cái được và cái mất trong việc bảo vệ
hay hủy hoại môi trường rừng, từ đó đưa ra các căn cứ để các nhà hoạch định chính
sách và những nhà quản lý môi trường ra những quyết định đúng đắn và lý giải về
nghĩa vụ của toàn xã hội đối với các hoạt động bảo tồn hệ sinh thái rừng.
Thứ ba, Nếu muốn ai đó trả tiền cho dịch vụ môi trường rừng, chúng ta phải
chỉ ra được giá trị về mặt tài chính của các dịch vụ đó.
65
7

Simpson và Sedjo (1996), Land-Mils và Porras (2002),



8
1.1.1.5. Hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là bước đột phá góp
phần giải quyết nhiều vấn đề; Trong đó, có 3 vấn đề trọng tâm là: Bảo vệ môi
trường; Góp phần phát triển kinh tế và xã hội; Góp phần giảm thiểu mất rừng, suy
thoái rừng và nâng cao chất lượng rừng, làm tăng khả năng phòng hộ của rừng, đảm
bảo cân bằng sinh thái giảm thiểu biến đổi khí hậu, hạn chế hạn hán, lũ lụt.
1.2. Nội dung chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.2.1. Triển khai thành lập, vận hành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng và hệ
thống chi trả
Thực hiện Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng”. UBND
tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 28/01/2011của UBND
tỉnh về ban hành quy chế hoạt động và thành lập Tổ chuyên viên giúp việc BCĐ.
Chỉ đạo các sở, ngành, xây dựng các đề án, dự án liên quan đến triển khai
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP xây dựng kế hoạch hoạt động triển khai đến từng địa
phương. Ngay sau đó, UBND tỉnh đã thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
tại Quyết định số 3719/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh. Đến nay,
tổng số cán bộ viên chức Quỹ là 18 cán bộ; trình độ cán bộ, viên chức: Thạc sỹ 3/18
cán bộ, Đại học 14/18 cán bộ, sơ cấp nghề 01/18 cán bộ.
Tổ chức bộ máy gồm Giám đốc và 02 Phó giám đốc, với 03 phòng nghiệp vụ
thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn
tỉnh. Ngay sau khi thành lập, Quỹ đã chủ động khẩn trương xây dựng các chương
trình kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ, ổn định tổ chức, đoàn thể xây dựng
đầy đủ các quy chế, quy định hoạt động của đơn vị.
1.2.2 Thực trạng hệ thống các quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng
Sau một thời gian thực hiện chính sách chi trả DVMTR đã bộc lộ một số vấn
đề cần khắc phục như: Một số quy định về quản lý sử dụng tiền DVMTR chưa phù



9
hợp, cụ thể: Đối với các chủ rừng là tổ chức trong Thông tư liên tịch số
62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC còn chưa cụ thể; quy định về trích lập quản lý và
sử dụng kinh phí dự phòng trong Thông tư số 85/2012/TT-BTC chưa hoàn toàn phù
hợp với quy mô, đặc điểm của từng địa phương, chưa thống nhất với 12 các văn bản
khác, dẫn tới cách hiểu khác nhau, gây khó khăn và làm chậm quá trình tổ chức
thực hiện.
Mức chi trả theo từng lưu vực có sự khác nhau là do phụ thuộc vào số lượng
cơ sở sử dụng DVMTR, quy mô, công suất, sản lượng của các cơ sở sử dụng
DVMTR trong từng lưu vực. Việc chi trả DVMTR theo lưu vực đã tạo ra sự bất hợp
lý, chênh lệch rất lớn đơn giá giữa các lưu vực trong 1 tỉnh.
Cơ chế chia sẻ lợi ích trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR hiện tại cũng
thể hiện sự chưa hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích của cộng đồng.
1.2.3. Công tác rà soát chủ rừng và công tác giao đất giao rừng
Việc rà soát xác định lưu vực các nhà máy thuỷ điện, xác định diện tích rừng,
chủ rừng trong lưu vực để làm cơ sở thanh toán tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào
Cai gặp nhiều khó khăn do đặc thù địa hình, đặc điểm canh tác trên đất lâm nghiệp
của nhân dân vùng cao. Đặc biệt là sự quản lý về tài nguyên rừng, tài nguyên đất
còn nhiều bất cập, dẫn đến việc rà soát xác định chủ rừng làm cơ sở thanh toán tiền
DVMTR không thuận lợi, phần nào ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.
1.2.4. Thu tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng của các đơn vị sử dụng dịch
vụ môi trường rừng
Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện công tác thu tiền sử dụng DVMT rừng
phần lớn các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã
nộp tiền về Quỹ Bảo về và Phát triển rừng tỉnh theo đúng quy định để thực hiện chi
trả cho các chủ rừng. Tuy nhiên trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau hiện vẫn còn
một số cơ quan, đơn vị, nhất là một số các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch chưa
thực hiện nộp tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định, gây khó khăn cho nguồn

thu để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
1.2.5. Thực hiện công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng:


10
Việc thực hiện công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng được Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng chi trả cho các chủ rừng là tổ chức, Ban quản lý rừng phòng hộ,
Vườn Quốc gia Hoàng liên, các Công ty lâm nghiệp, UBND cấp xã và các hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời,
chính xác không có nợ đọng.
1.2.6 Kiểm tra, giám sát chi trả dịch vụ môi trường rừng:
Công tác kiểm tra giám sát thực hiện chính sách chi trả DVMTR được Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện một cách
thường xuyên. Qua đó đảm bảo việc chi trả chính sách môi trường rừng được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Số tiền DVMTR các hộ nhận được đảm bảo
theo hồ sơ nghiệm thu diện tích rừng cung ứng DVMTR, thanh toán, niêm yết công
khai, minh bạch, không gây bức xúc trong nhân dân và các đối tượng được hưởng
lợi từ DVMTR. Từ đó giúp người dân gắn bó với rừng, ổn định an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội tại các xã vùng cao, biên giới trong toàn tỉnh.
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi trả DVMTR
Chính sách chi trả DVMTR là lĩnh vực mới, hệ thống chính sách chưa đồng
bộ, hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thu, chi tiền DVMTR còn thiếu
gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện chính sách đến các đối tượng phải chi
trả DVMTR, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy, kết quả chi
trả DVMTR chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố; yếu tố khách quan như: Chính sách
chưa đồng bộ, bối cảnh thực thi chính sách...; yếu tố chủ quan như: Nguồn kinh phí
thực hiện chính sách, thủ tục hành chính; Năng lực của bộ máy thực thi chính sách;
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức…
1.3. Cơ sở chính trị, pháp lý xây dựng đề án
1.3.1 Cơ sở chính trị

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của rừng : Ngay những năm 1990,
Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng triệu đô la để chi trả cho những người dân bảo vệ


11
rừng đầu nguồn, chủ yếu thông qua chương trình trồng rừng 327, theo Quyết định số
327-CT ngày 15 tháng 9 năm 1992 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Các
chương trình này kéo dài cho tới năm 2011, giúp bảo vệ và phát triển hàng triệu ha
rừng, trong đó có hàng ngàn ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá bởi bàn tay con người.
Đi đôi với các chương trình dự án, Chính phủ cũng đang rất nỗ lực để phối
hợp với các tổ chức quốc tế xây dựng và thực hiện chương trình Giảm phát thải do
mất rừng và suy thoái rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực do phát
thải khí CO2 gây ra. Việt Nam đã được chọn là một trong 9 quốc gia được Chương
trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp Quốc trợ giúp để
xây dựng chương trình Quốc gia về giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng,
để thực hiện được mục tiêu đề ra và có hành lang pháp lý cần thiết để thực hiện, các
Bộ ngành Trung ương đã tham mưu đề xuất Chính phủ ban hành Luật Đa dạng sinh
học được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định " tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm
trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ” 8và đây cũng là nguồn tài chính cho
công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng
02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề cập đến việc xây dựng cơ chế
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, coi đó là một trong những nguồn tài
chính tiềm năng đầu tư lại trực tiếp vào rừng.
Hiện nay, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một số dự
án về các mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng như : bảo vệ rừng đầu nguồn,
bảo tồn đa dạng sinh học và du lịch sinh thái; tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực ven

biển. Những dự án này được tổ chức thực hiện trong các chương trình do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức Winrock International. Ngoài
ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện dự án chi trả dịch
87

Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008


12
vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực ven biển. Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho
hấp thụ các-bon trong lâm nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình do
Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường Rừng thực hiện.
Chính phủ đã giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chính
sách liên quan đến PFES cho ngành lâm nghiệp. Ngày 10/4/2008, Thủ tướng Chính
phủ đã ký ban hành Quyết định số 380/QĐ-TTg về chính sách thí điểm chi trả dịch
vụ môi trường rừng nhằm tạo cơ chế cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng, thực hiện xã hội hóa nghề rừng, bảo vệ rừng đầu
nguồn và hệ sinh thái, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đảm bảo nguồn nước
cho thủy điện và các hoạt động kinh doanh du lịch. Địa điểm được lựa chọn thí điểm
là các tỉnh Lâm Đồng, Sơn La. Sau hai năm tổ chức thực hiện thí điểm, ngày 24 tháng
9 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và được
tổ chức thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
Sau thời gian tổ chức thực hiện thí điểm theo Quyết định số 380/QĐ-TTg và
ba năm triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng ở các địa phương được chọn làm mô hình thí điểm đã mang lại nhiều
hiệu ứng tích cực. Người dân được các doanh nghiệp trả công cho việc bảo vệ và
chăm sóc rừng. Nạn phá rừng, cháy rừng đã giảm rõ rệt, số tiền mà các doanh
nghiệp chi trả dịch vụ môi trường rừng từ rừng tác động tích cực đến ý thức tái tạo
rừng và hiểu biết của người dân về rừng.

Từ đầu năm 2008, chi trả dịch vụ môi trường rừng lần đầu tiên được được
thực hiện thí điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng theo quyết định 380/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 2 năm thực hiện, kết
quả đã thu được thành công nhất định, rừng được bảo vệ tốt hơn, hơn nữa giảm
được áp lực gánh nặng ngân sách Nhà nước về đầu tư hàng năm cho công tác bảo
vệ và phát triển rừng.
Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ được xác định là các nhà máy Thuỷ điện
Hoà Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nước Phù Yên và công ty Cấp


13
nước Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa bàn 2 huyện thí
điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty được xác định dựa trên
tổng lượng điện/tổng lượng nước kinh doanh hàng năm trong đó đối với 1Kwh là
20 đồng, 1m3 nước là 30 đồng và bình quân/ha là 100.432 đồng.
Chủ rừng đã nhận được mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như sau:
rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm; rừng phòng hộ là rừng
trồng: 126.219 đồng/ha/năm; rừng sản

xuất



rừng

tự

nhiên: 84.146

đồng/ha/năm và rừng sản xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm.

Tại Lâm Đồng, chương trình thí điểm đã nhận được sự đồng thuận cao của
các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại Ninh đã chi
trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng.
Người dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tại lưu vực hồ thuỷ điện Đa
Nhim đã nhận được mức chi trả tiền DVMTR là 290.000 đồng/ha/năm; lưu vực hồ
thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm. Tại lưu vực hai nhà máy thuỷ điện,
bình quân mỗi hộ gia dình nhận khoán từ 15-20 ha, mỗi năm nhận được khoảng từ
4- 5 triệu đồng.
Tuy nhiên, thực hiện chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng còn có
những hạn chế nhất định, đó là : một số diện tích rừng chưa có chủ quản lý cụ thể,
do đó tiền DVMTR chưa được chi trả trực tiếp cho chủ rừng; cơ sở để tính toán hệ
số K điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng ở các tỉnh rất khác nhau (tỉnh
Sơn La: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về mức độ khó khăn, thuận lợi bảo vệ
rừng; tỉnh Lâm Đồng: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về trạng thái lô rừng được
chi trả).
Căn cứ kết quả thí điểm chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La, Lâm Đồng và kết
quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, ngày 24 tháng 9 năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐCP về chính sách chi trả DVMTR để thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước.
Ngày 13 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 2284/QĐ-TTG phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24


14
tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
1.3.2 Cơ sở pháp lý
Việc chi trả DVMTR được thực hiện theo khuôn khổ pháp lý của các văn bản
pháp luật sau:
- Nghị định 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
- Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 về Chính sách thí

điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Thông tư 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng;
- Thông tư 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm thu thanh
toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Thông tư 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn cơ chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
- Thông tư liên tịch 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11 năm
2012 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính ban hành
cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về phát triển nông - lâm - ngư
nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt
vấn đề nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông,
lâm nghiệp;


15
- Công văn 8172/VPCP-KTN ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Văn phòng
chính phủ V/v thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các doanh nghiệp
thủy điện nhỏ;
- Quyết định 09/QĐ-ĐTĐL ngày 27 tháng 3 năm 2013 của Bộ Công thương
về vệc Ban hành Biểu giá chi phí tránh được năm 2013;

- Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh về việc Ban
hành quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
- Quyết định số 2028/QĐ-BCĐ ngày 15/8/2011 của UBND tỉnh về thành lập
Tổ chuyên viên giúp việc BCĐ Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
- Quyết định số 3719/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh về việc
Thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh.
- Quyết định số 1938/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của UBND tỉnh về việc Ban
hành quy định tạm thời mức chi trả DVMTR đối với các tổ chức cá nhân kinh doanh
dịch vụ.
Quyết định số 2590/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt
danh sách đối tượng kinh doanh dịch vụ du lịch phải nộp tiền DVMTR giai đoạn 20132014….
1.3.3 . Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, một số quốc gia đã thực hiện chính sách chi trả DVMTR như Costa
Rica, Mexico... Một số quốc gia đang thực hiện chương trình nghiên cứu về chính
sách chi trả DVMTR như Indonesia, Philippin, Trung Quốc...
Ở Việt Nam, trong vòng 10 năm qua, sau khi nền kinh tế chuyển dịch theo
hướng kinh tế thị trường thì dịch vụ môi trường mới được xem là một loại hàng hóa
trao đổi trên thị trường. Khái niệm chi trả DVMTR và các ứng dụng của nó cũng bắt
đầu nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi trường, các nhà
khoa học và hoạch định chính sách. Tuy vậy, hiện nay nước ta, khung pháp lý liên


16
quan đến DVMTR đối với hoạt động bảo vệ rừng đầu nguồn và cảnh quan vẫn còn
thiếu và đang trong quá trình hoàn thiện. Chính phủ đã giao Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng chính sách liên quan đến DVMTR cho ngành lâm nghiệp.
Ngày 10/4/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 380/QĐ-TTg
về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng nhằm tạo cơ chế cho việc xây

dựng khung pháp lý về chính sách chi trả DVMTR, thực hiện xã hội hóa nghề rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn và hệ sinh thái, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đảm
bảo nguồn nước cho thủy điện và các hoạt động kinh doanh du lịch. Địa điểm được
lựa chọn thí điểm là các tỉnh Lâm Đồng, Sơn La. Sau hai năm tổ chức thực hiện thí
điểm, ngày 24 tháng 9 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2011 và được tổ chức thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
2 . Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện của đề án
Trong những năm từ 2012 đến 2016, bối cảnh tài chính của các đơn vị của cả
nước nói chung và tình hình tài chính của các đơn vị thuộc đối tượng phải chi trả tiền
DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng có nhiều khó khăn, nhưng hệ thống chính
trị toàn tỉnh đã chung tay vào cuộc, nỗ lực phấn đấu, tích cực chỉ đạo, đôn đốc triển
khai chính sách chi trả DVMTR đúng theo quy định Chính phủ. Tổng số tiền dịch vụ
môi trường rừng thu từ năm 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai đạt trên 186 tỷ
đồng, hỗ trợ quản lý và bảo vệ cho trên 170.175.01 ha rừng thuộc các lưu vực có diện
tích rừng đủ điều kiện cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

2.2. Thực trạng hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai
2.2.1 Thực trạng hiệu quả triển khai chi trả DVMTR:
Công tác triển khai chính sách chi trả DVMTR trong thời gian qua đã có tác động
rất lớn đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi toàn tỉnh nói chung
và ở từng địa bàn, lưu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng nói riêng. Cùng với


×