HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
LƯƠNG KHẮC VUI
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Người thực hiện: Lương Khắc Vui
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị tỉnh Hưng Yên 2014 - 2016
Chức vụ: Phó Chi cục trưởng
Đơn vị công tác: Chi cục Thuế huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
HÀ NỘI, THÁNG 10 NĂM 2016
LỜI CẢM ƠN
Việc xây dựng đề án “Tăng cường quản lý thuế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020” đã
được hoàn thành với sự nỗ lực cố gắng của bản thân qua quá trình sưu tầm,
nghiên cứu tài liệu, tiếp thu, trau dồi kiến thức thông qua các môn học được
các thầy, cô giáo của Học viện Chính trị khu vực I giảng dạy trong chương
trình đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, Lớp Hưng Yên 2014 - 2016.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn trong suốt quá trình
học tập và thực hiện xây dựng đề án tốt nghiệp từ các thầy, cô giáo Học viện
Chính trị khu vực I, đặc biệt là sự giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện tốt
nhất của Giảng viên cố vấn, theo dõi thực hiện đề án, của lãnh đạo Huyện ủy
Văn Lâm, lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
Trong quá trình xây dựng đề án, không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế, em kính mong các thầy, cô giáo và Hội đồng đánh giá đề án tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị Học viện Chính trị khu vực I giúp đỡ, tạo điều kiện
để em hoàn thành tốt chương trình học tập của mình.
Cuối cùng, em xin cảm ơn mọi sự quan tâm, đóng góp ý kiến quý báu
của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 03 tháng 10 năm 2016
Học viên
Lương Khắc Vui
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH
Công nghiệp hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
GTGT
Giá trị gia tăng
HTX
Hợp tác xã
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KTNQD
Kinh tế ngoài quốc doanh
NQD
Ngoài quốc doanh
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNCT
Thu nhập chịu thuế
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề án............................................................................................1
- Hạn chế thấp nhất tình trạng thất thu thuế cả về đối tượng nộp thuế và số thu ngân
sách..........................................................................................................................................3
B. NỘI DUNG..................................................................................................4
1. Căn cứ xây dựng đề án.......................................................................................4
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý......................................................................................13
1.2.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................................14
2. Nội dung thực hiện của đề án..........................................................................16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án....................................................................................16
2.2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Văn Lâm.....................................................17
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện...................................................................30
2.4. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên........................................................................................................32
2.4.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế............................................32
3. Tổ chức thực hiện đề án....................................................................................39
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án......................................................39
3.1.1. Thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc điều hành đề án gồm các thành
phần sau:.............................................................................................................................40
* Thành phần Ban chỉ đạo:..................................................................................40
- 01 Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Văn Lâm phụ trách công tác kiểm tra
thuế làm Trưởng ban điều hành thực hiện đề án..........................................................40
- Đội trưởng Kiểm tra thuế làm phó trưởng ban - Thường trực....................40
- Đội trưởng Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Đội trưởng Kê
khai và kế toán thuế; Đội trưởng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội trưởng
Kiểm tra nội bộ; Đội trưởng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ là thành viên.
...............................................................................................................................................40
* Tổ giúp việc:........................................................................................................40
- 01 Phó đội trưởng Kiểm tra thuế làm tổ trưởng............................................40
- 01 cán bộ Kiểm tra thuế; 01 cán bộ Kê khai và kế toán thuế; 01 cán bộ
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; 01 cán bộ Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp
thuế; 01 cán bộ Tin học là tổ viên....................................................................................40
3.1.2. Phân công nhiệm vụ thực hiện đề án........................................................40
* Đối với Trưởng ban: Thay mặt Ban lãnh đạo Chi cục Thuế chỉ đạo lập
chương trình kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung đề án lựa chọn, chịu trách
nhiệm chính về nội dung biên soạn tài liệu; trực tiếp chỉ đạo điều hành diễn đàn hội
nghị, hội đàm với các doanh nghiệp; chỉ đạo công tác thu nợ thuế; chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung kế hoạch được duyệt hàng năm.................40
* Phó trưởng ban thường trực, thay mặt trưởng ban thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của trưởng ban; trực tiếp phụ trách tổ giúp việc thực hiện
chương trình công tác theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ đề ra......................................41
* Các thành viên ban chỉ đạo: Thực hiện các công việc do trưởng ban phân
công; chịu trách nhiệm các công việc liên quan đến nội dung đề án thuộc lĩnh vực,
địa bàn mình phụ trách.....................................................................................................41
* Tổ trưởng tổ giúp việc: Giúp trưởng ban, các phó trưởng ban trong việc
lập kế hoạch, tổ chức điều hành đề án; tham gia cùng bộ phận giúp việc biên soạn
tài liệu, phân loại NNT theo tiêu thức xác định của từng hội nghị; thu thập thông
tin đối với các doanh nghiệp đang quản lý về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, sự
tuân thủ pháp luật thuế, sự hiểu biết về thuế; mối quan hệ giữa cơ quan thuế với
người nộp thuế trước, trong và sau khi thanh tra thuế hoặc kiểm tra thuế; tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế, kế hoạch
thu nợ, thanh tra thuế, kiểm tra thuế của các bộ phận. Chủ động lập kế hoạch về
kinh phí, đảm bảo công tác hậu cần phục vụ chương trình đề án đề ra....................41
* Bộ phận giúp việc: Làm việc theo sự phân công của tổ trưởng, thực hiện
công việc theo đúng chương trình đề án đề ra...............................................................41
3.2. Tiến độ thực hiện đề án.................................................................................41
3.2.1. Chuẩn bị và xây dựng đề án......................................................................41
- Lập kế hoạch tổng thể đề án; các thành viên ban chỉ đạo xây dựng kế
hoạch theo sự phân công của trưởng ban chỉ đạo.........................................................42
- Trình kế hoạch cho lãnh đạo Chi cục phê duyệt.............................................42
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện Đề án, đề xuất nguồn kinh phí đảm bảo
cho Đề án.............................................................................................................................42
- Tiến hành khảo sát, thăm dò dư luận, tập hợp và phân tích thông tin, dữ
liệu phục vụ cho việc triển khai thực hiện đề án...........................................................42
- Xây dựng bộ tài liệu phục vụ hội nghị.............................................................42
3.1.2. Triển khai thực hiện đề án.........................................................................42
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án..............................................42
3.3.1. Nguồn kinh phí thực hiện đề án................................................................42
- Kinh phí do Tổng Cục Thuế cấp theo chương trình cải cách, hiện đại hóa
ngành Thuế đến 2020, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước........................42
- Nguồn kinh phí xin hỗ trợ từ kết quả xử lý qua thanh tra, kiểm tra hàng
năm.......................................................................................................................................42
3.3.2. Dự trù kinh phí thực hiện đề án................................................................42
* Tổng kinh phí để thực hiện đề án: 155.000.000đ (Một trăm năm mươi lăm
triệu đồng)...........................................................................................................................42
Bảng dự trù sử dụng kinh phí thực hiện đề án.................................................43
Đơn vị tính: đồng...................................................................................................43
4. Dự kiến hiệu quả của đề án..............................................................................43
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án...........................................................................43
Đề án là Bản kế hoạch làm việc của Chi cục Thuế huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên, giai đoạn 2016 - 2020, nhằm thực hiện một nhiệm vụ quan trọng của
đơn vị trong lĩnh vực tăng cường công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện............................................................................................................................43
Thông qua việc xây dựng và thực hiện đề án, đội ngũ cán bộ, viên chức Chi
cục Thuế huyện Văn Lâm được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................................43
4.2. Đối tượng hưởng lợi từ đề án.............................................................................43
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN........................................................................47
1. Kiến nghị...............................................................................................................47
1.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế........................................................47
1.2. Kiến nghị với chính quyền các cấp.....................................................................47
2. Kết luận...............................................................................................................48
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................50
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Sau 25 năm (1990-2015) thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế,
Ngành thuế đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội,
góp phần thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ phát triển mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo bao
quát tương đối đầy đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang
chuyển đổi theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác
quản lý thu thuế từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách
nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính công
khai, dân chủ. Tuy vậy, do nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển
đổi, nên hệ thống chính sách thuế hiện hành vẫn chưa tạo được những đột
phá, chưa thực sự có tác dụng mạnh mẽ đến việc phân bố lại và khai thác các
nguồn lực giữa các vùng lãnh thổ, giữa các ngành và các thành phần kinh tế,
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước trong tiến trình hội nhập.
Văn Lâm là một huyện thuần nông, nằm ở phía đông Thành phố Hà
Nội. Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, do đó số thu từ thuế và phí đặc biệt là thuế NQD có một vai trò
vị trí đặc biệt quan trọng đối ngân sách của huyện; công tác thu ngân sách
luôn được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo, đồng thời
chính quyền địa phương luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh ngày càng phát triển trên cơ sở đó tạo nguồn thu cho NSNN.
Tuy nhiên, số thu vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi của huyện. Từ khi cải
cách thuế bước 2 (1999) đến nay, cơ quan thuế đang thực hiện Kế hoạch cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2015, và Chiến lược cải cách hệ thống
2
thuế giai đoạn 2011 - 2020. Trong công tác thực thi chính sách Pháp luật
thuế đã được Nhà nước đặc biệt quan tâm, công tác quản lý của Ngành thuế
cũng được cải tiến phù hợp với đặc điểm của các thành phần kinh tế đang
hoạt động đan xen trên địa bàn, từ đó kết quả thu ngân sách đều đạt và vượt
chỉ tiêu Hội đồng nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, bộ máy tổ chức, công tác quản lý thu
thuế còn bộc lộ những tồn tại như để thất thu, trình độ một số cán bộ công
chức thuế còn chưa đi vào chuyên sâu, chuyên nghiệp, một số cán bộ trong
thừa hành công vụ còn gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế nên nhiều
chủ trương đổi mới, cải tiến chưa đến được với người dân, chưa coi đối tượng
nộp thuế là khách hàng quan trọng nhất để phục vụ. Về phía đối tượng nộp
thuế thì việc chấp hành pháp luật thuế còn chưa nghiêm, còn hiện tượng trốn
lậu thuế, dây dưa nộp thuế... tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Từ thực trạng như trên, tôi nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận,
thực tiễn về thuế và phân tích thực trạng tình hình quản lý thuế trên địa bàn
qua các năm (2013-2015) qua Đề án “Tăng cường quản lý thuế Ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020”
hy vọng sẽ góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế
nói chung, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế NQD trên địa bàn huyện
Văn Lâm nói riêng.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Sau khi thực hiện đề án hiệu quả công tác quản lý thuế NQD trên địa bàn
huyện sẽ được nâng cao, hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất và góp phần
thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hạn chế thấp nhất tình trạng thất thu thuế cả về đối tượng nộp thuế và
số thu ngân sách.
- Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo chính sách thuế
được triển khai thực hiện theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, góp phần
thúc đẩy cải cách hành chính, tạo môi trường bình đẳng và hấp dẫn thu hút
đầu tư; trên cơ sở đó giảm chi phí cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.
- Đảm bảo cho người nộp thuế nắm được cơ bản nội dung của pháp luật
thuế, từ đó chấp hành nghiêm nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng
phương pháp quản lý thuế hiện đại phấn đấu đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước trong cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn.
3. Giới hạn của đề án
- Về đối tượng nghiên cứu: Đề án chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu các
vấn đề về các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế NQD mà tập
trung ở hai loại đối tượng nộp thuế chính là hộ kinh doanh cá thể, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vì đó là hai đối tượng chính của khu vực kinh tế NQD trên
địa bàn huyện Văn Lâm.
- Về không gian: Chi cục Thuế huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: Giai đoạn 2016 – 2020.
4
B. NỘI DUNG
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt
buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà
nước. Các tác giả giáo trình thuế của Học viện Tài chính viết: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo
mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng”. Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Ở nước ta hiện nay, xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
Trong phạm vi đề án, tập trung xem xét ở hai loại đối tượng nộp thuế
chính là hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hộ sản xuất nông
nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không nằm trong đối tượng
nghiên cứu của đề án.
1.1.1.3. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế ngoài quốc doanh
* Thuế môn bài
Thuế môn bài mang tính chất là loại thuế trực thu, động viên sự đóng góp
trực tiếp của cơ sở kinh doanh, tạo được nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi
tiêu của NSNN ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Thuế
môn bài còn có tác dụng kiểm kê, kiểm soát các cơ sở kinh doanh, có căn cứ
phân loại quy mô kinh doanh để áp dụng biện pháp quản lý cho phù hợp.
5
Thuế môn bài áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có thực tế kinh doanh.
Thuế thu mỗi năm một lần, hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
tháng đầu tiên của năm dương lịch. Những cơ sở kinh doanh hoạt động trong 6
tháng đầu năm phải nộp mức thuế môn bài cả năm. Nếu bắt đầu hoạt động trong
6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế cả năm.
Mức thuế môn bài hàng năm được quy định trong biểu thuế đối với các
doanh nghiệp và đối với các hộ kinh doanh tương ứng với số thu nhập bình
quân tháng của cơ sở. Mức thuế từ 1.000.000 đến 3.000.000đ một năm (đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh) từ 50.000đ đến 1.000.000đ (đối với các
hộ cá thể kinh doanh).
Với mục đích kiểm kê, kiểm soát tất cả các cơ sở thực tế kinh doanh.
Thuế Môn bài có miễn giảm cho một số đối tượng như miễn thuế môn bài đối
với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ
hậu cần nghề cá; giảm 50% đối với các quỹ tín dụng nhân dân xã, các Hợp tác
xã chuyên kinh doanh phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng, quầy
hàng, cửa hiệu... của HTX và của Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa
bàn miền núi.
* Thuế GTGT:
Luật thuế GTGT thay thế Luật thuế doanh thu được áp dụng thống nhất
kể từ 1/1/1999. Thuế GTGT tính từ khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất lưu thông, tiêu dùng
nên khắc phục được nhược điểm đánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu.
Thuế được hoàn đối với hàng hóa xuất khẩu sẽ phát huy hết tác dụng khi xuất
khẩu, tạo điều kiện cho xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT kết hợp với hàng nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, góp phần tích cực bảo vệ hàng hóa sản phẩm trong nước tăng cường
hạch toán kế toán kinh doanh, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa thực hiện tốt
6
chế độ hóa đơn để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, khuyến khích hiện đại
hóa, chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm…
- Đối tượng đánh thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở nước ta
kể cả hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, hàng tiêu dùng nội bộ
hay làm quà biếu, tặng, đem trao đổi trừ 26 mặt hàng được quy định trong
Luật thuế GTGT.
- Đối tượng nộp thuế là mọi tổ chức, cá nhân (không phân biệt thành
phần kinh tế) có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ. Đối tượng phải kê khai thuế GTGT từng quý hoặc từng tháng và nộp
thuế theo thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế .
- Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT. Khi bán hàng hóa hay
cung cấp dịch vụ trên hóa đơn phải ghi rõ giá bán hàng chưa có thuế GTGT,
tiền thuế GTGT phải nộp và giá bán gồm cả thuế GTGT.
- Về thuế suất: có 3 mức thuế suất áp dụng đối với từng loại hàng hóa,
dịch vụ.
+ Mức 0% áp dụng cho hàng xuất khẩu.
+ Mức 5% áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ cần khuyến khích sản
xuất tiêu dùng cần thiết cho nhu cầu đời sống.
+ Mức 10% áp dụng đối với các hàng hóa và dịch vụ phổ thông.
- Về phương pháp tính thuế có 2 phương pháp: Khấu trừ thuế và tính
trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với mọi cơ sở kinh
doanh phải thực hiện chế độ hóa đơn GTGT và sổ sách kế toán, có căn cứ xác
định thuế đầu ra và thuế đầu vào để thực hiện chế độ khấu trừ thuế.
Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Phương pháp trực tiếp được thực hiện đối với các cơ sở kinh doanh
không có điều kiện thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn GTGT, chủ yếu
7
áp dụng đối với các hộ nhỏ, tính thuế theo tỷ lệ GTGT trên doanh thu khoán
trong thời gian 1 năm.
Thuế GTGT = GTGT x Thuế suất. Hoặc:
Thuế GTGT = Doanh thu ấn định x Tỷ lệ %/ doanh thu.
* Thuế TNDN:
Thuế TNDN thay thế Luật thuế lợi tức được thi hành từ 1/1/1999 nhằm
bao quát và điều tiết tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ
sở kinh doanh trong cơ chế thị trường, khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn cho đầu
tư phát triển kinh doanh qua các chế độ miễn giảm thuế từng bước thu hẹp sự
khác biệt về chính sách thuế đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phần kinh tế, hệ thống hóa những quy định ưu đãi thuế.
Đối tượng đánh thuế TNDN là TNCT phát sinh trong năm kinh doanh
của doanh nghiệp, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản
thu nhập khác; kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài.
Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có TNCT.
TNCT từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là khoản chênh lệch giữa
doanh thu với các khoản chi phí hợp lý được trừ, có liên quan đến TNCT.
Doanh thu để xác định TNCT là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu. Nếu có doanh thu bằng ngoại tệ,
thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để xác định TNCT là những khoản
chi phí về vật chất, thực tế có liên quan đến doanh thu, TNCT trong năm, với
mức hợp lý theo các văn bản pháp quy của Nhà nước hiện hành.
8
Theo nguyên tắc chung thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở
Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài là 22%.
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22%
chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể
cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Ngoài ra, để khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư mở
rộng, đầu tư theo chiều sâu; các cơ sở hoạt động ở những vùng miền núi, hải
đảo; vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn… Luật thuế TNDN thể hiện sự ưu
đãi qua chế độ miễn, giảm thuế. Hơn nữa các doanh nghiệp còn được chuyển
lỗ sang năm sau nếu thực sự trong năm kinh doanh bị lỗ và thời gian chuyển
lỗ không quá 5 năm.
Từ những nội dung nêu trên, có thể thấy thuế có vị trí và vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế, thuế không những là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước; là công cụ giúp Nhà nước thực hiện công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế mà còn góp phần thực hiện công bằng các chính sách xã hội
khác. Trong điều kiện cơ chế thị trường, cùng với sự phát triển mạnh của các
thành phần kinh tế, hiện tượng khai man, trốn lậu thuế tồn tại như một hiện
tượng khá phổ biến do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên sự bất bình
đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Vì vậy, công tác quản lý thuế nhất là đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu,
yêu cầu của hệ thống thuế đặt ra.
9
1.1.2. Nội dung cơ bản của quản lý thuế ngoài quốc doanh
Nội dung quản lý thu thuế là những hoạt động đã mà cơ quan thuế các
cấp phải thực hiện trong quá trình quản lý thu thuế. Nội dung quản lý thu thuế
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trả lời câu hỏi các cơ quan quản lý
thu thuế phải làm gì để đảm bảo sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Quản lý
thuế ngoài quốc doanh gồm những nội dung cơ bản: (1) Quản lý đối tượng
nộp thuế; (2) Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; (3) Quản lý kê
khai, kế toán thuế; (4) Công tác hóa đơn, ấn chỉ; (5) Công tác kiểm tra thuế;
(6) Công tác thu nợ, cưỡng chế nợ thuế.
Trong phạm vi của đề án, có thể khái quát nội dung quản lý thuế ngoài
quốc doanh như sau:
1.1.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý đối tượng nộp thuế là việc cơ quan thuế quản lý, giám sát tất cả
các doanh nghiệp, các hộ cá thể có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn
để đưa vào quản lý thu thuế, tránh thất thu về hộ, về thuế.
Chi cục Thuế quản lý đối tượng nộp thuế thông qua Quy trình Quản lý,
khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế; theo đó toàn bộ các doanh nghiệp và hộ
kinh doanh trên địa bàn được cập nhật vào phần mềm quản lý thuế của cơ
quan thuế, số liệu về NNT thuế như ngành nghề kinh doanh, địa chỉ kinh
doanh, số lao động, số vốn... do Bộ phận một cửa liên thông chuyển về.
1.1.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tác động vào những hành vi tâm lý xã hội của doanh nghiệp, nâng
cao đạo đức và tinh thần thuế, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của
doanh nghiệp.
Chi cục Thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng, áp dụng cơ chế tự
khai tự nộp thuế đối với người nộp thuế. Do đó, việc đẩy mạnh công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế là một việc hết sức quan trọng. Thực hiện các
10
biện pháp tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, nhằm hạn chế loại bỏ những
vi phạm pháp luật thuế do sự thiếu hiểu biết.
1.1.2.3.Quản lý kê khai, kế toán thuế
Kê khai, kế toán thuế là nội dung quan trọng trong quản lý thuế, là nguồn
dữ liệu đầu vào để xác định, theo dõi và quản lý, thông qua việc quản lý số
lượng người nộp thuế, các tờ khai tháng, quý, năm, tờ khai quyết toán năm.
Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế được thực hiện theo quy trình Kê khai, kế
toán thuế được ban hành tại Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015; gồm
quản lý tình trạng kê khai thuế; xử lý hồ sơ khai thuế; xử lý vi phạm về hồ sơ
khai thuế. Công tác xử lý dữ liệu trên hồ sơ khai thuế được thực hiện kịp thời,
chính xác các số liệu thông tin được cập nhật vào ứng dụng quản lý thuế.
Công tác lập hồ sơ thuế hàng tháng và giải quyết miễn thuế, giảm thuế,
gia hạn nộp thuế, giãn nộp thuế, theo dõi thu nộp thuế, nợ đọng thuế, quyết
toán thuế được thực hiện theo đúng quy trình quản lý kê khai, kế toán thuế.
1.1.2.4. Công tác hóa đơn, ấn chỉ
Là việc quản lý của cơ quan thuế đối với việc sử dụng hóa đơn, ấn chỉ
của NNT. Công tác quản lý hóa đơn, ấn chỉ được Chi cục Thuế thực hiện theo
Quy trình quản lý ấn chỉ thuế tại Quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày
12/8/2014 của Tổng cục Thuế. Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Hiện nay các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện thực hiện việc đặt in
và tự in, phát hành sử dụng hóa đơn; Chi cục Thuế quản lý, kiểm tra người
nộp thuế trong việc tạo, in phát hành và sử dụng hóa đơn; hướng dẫn người
nộp thuế về cách thức lập báo cáo; thực hiện nhập dữ liệu về hóa đơn vào ứng
dụng quản lý án chỉ thuế. Tổ chức kiểm tra hóa đơn tại trụ sở người nộp thuế
đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
11
1.1.2.5.Công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, đảm bảo pháp
luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.
Thông qua kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các Luật thuế
của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế, nhằm phát huy nhân tố tích
cực, ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Phát hiện để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi
phạm luật thuế, tạo ra sự công bằng trong tuân thủ nghĩa vụ thuế và công
bằng về lợi thế so sánh về chi phí của các doanh nghiệp trên thị trường.
Phát hiện ra những nội dung không phù hợp trong những văn bản pháp
quy về quản lý thu thuế đối với thực tiễn SXKD của doanh nghiệp và thực tiễn
của đời sống kinh tế xã hội, từ đó có những giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện.
Hoàn thiện và đổi mới quan điểm và giải pháp thúc đẩy sự tuân thủ
thuế một cách tự nguyện thông qua việc nâng cao nhận thức của doanh nghiệp
về ý thức chấp hành các luật thuế, ý thức xây dựng văn hoá tuân thủ thuế.
1.1.2.6. Công tác thu nợ, cưỡng chế nợ thuế
Công tác thu nợ là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đôn đốc số tiền
thuế đã kê khai nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước; là quá trình cơ quan
thuế tổ chức và thực thi các quy trình quản lý thu thuế sao cho đôn đốc số tiền
thuế nợ nộp vào ngân sách ở mức cao nhất với chi phí thấp nhất. Cưỡng chế
nợ thuế là việc cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng các biện
pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý thuế ngoài quốc doanh
Ảnh hưởng của các chính sách quản lý kinh tế. Trong quá trình thực
hiện công tác quản lý thuế NQD, để công tác quản lý thuế NQD có hiệu quả,
12
nó chịu ảnh hưởng rất lớn của các chính sách quản lý kinh tế thể hiện bằng
các văn bản pháp lý, hệ thống các quy định của Nhà nước đồng bộ, chặt chẽ
tăng cường pháp chế XHCN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác thuế
NQD, giảm thiểu được sự thất thu xuất phát từ những kẽ hở của pháp luật.
Hệ thống tổ chức trong quản lý thu NSNN: đây cũng là yếu tố rất quan
trọng của công tác thu NSNN, nó tạo ra sự nhịp nhàng, trong quá trình quản
lý thu NSNN, góp phần chống thất thu NSNN và nâng cao hiệu quả công tác
thu NSNN.
Các điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị: cũng là một trong những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách của các địa phương. Nếu
điều kiện nền kinh tế khó khăn các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến làm ăn thua lỗ điều này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động mở rộng nguồn thu đối với ngân sách nhà nước ngược
lại nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn tốt, hiệu quả
kinh doanh cao sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng nguồn thu đối với ngân
sách Nhà nước.
Con người: đây là yếu tố quyết định đến nâng cao hiệu quả thu NSNN,
trong hệ thống quản lý NSNN cần phải có những cán bộ nhân viên được đào
tạo tốt về nghiệp vụ công tác quản lý thu NSNN, hiểu và nắm vững được các
quy định của chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước góp phần nâng cao
hiệu quả công tác thu ngân sách nhà nước tại các địa phương.
Sự phối hợp của các ngành: Nhiệm vụ thu NSNN không phải là nhiệm
vụ riêng của cơ quan thuế mà là nhiệm vụ chung của toàn thể hệ thống chính
trị. Luật Quản lý thuế quy định rõ trách nhiệm của HĐND, UBND các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Do đó sự phối hợp chặt chẽ của các
ngành hữu quan có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thu thuế. Trên
13
thực tế ở nơi nào công tác thuế luôn được chính quyền địa phương quan tâm
chỉ đạo sát sao, các ngành liên quan luôn phới hợp chặt chẽ với cơ quan thuế
thì ở đó công tác thuế luôn đạt kết quả tốt.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Đảng và Nhà nước ta chủ trương tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Thực hiện chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển, hàng năm có thêm hàng chục vạn doanh
nghiệp và hộ kinh doanh ra đời; quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
lớn, hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng tiên tiến và hiện đại, đòi hỏi hệ thống thuế phải tiếp tục được
cải cách phù hợp với quá trình hiện đại hóa kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước yêu cầu tất yếu phải tiếp tục cải cách và hiện đại hóa hệ thống
thuế, Bộ Tài chính đã xây dựng chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm
2010 với mục tiêu tổng quát là: “xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ,
có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, gắn với hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách
động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình đẳng, công
bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế”.
Chương trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế đã được triển khai
theo đúng tiến độ và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện
Chiến lược Tài chính Việt Nam, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển
của đất nước. Điều đó khẳng định chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống
thuế là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn và sáng suốt của Đảng và Nhà nước
trong giai đoạn hiện nay.
14
Thực hiện Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 07/7/2016 của
HĐND tỉnh Hưng Yên về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 -2020, trong
đó mục tiêu tổng quát là tiếp tục ổn định kinh tế, nâng cao chất lượng tăng
trưởng; tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất, kinh doanh…. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống
tham nhũng. Phấn đấu đến năm 2020 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên
13.000 tỷ đồng.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế.
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
15
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng, cung ứng dịch vụ.
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/12/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế.
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Những năm qua nhiệm vụ quản lý thuế nói chung và quản lý thuế NQD
nói riêng trên địa bàn huyện Văn Lâm đã có nhiều tiến bộ, đổi mới song nhìn
chung vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, cũng như chưa đáp ứng
được các nhu cầu cấp thiết của nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa
16
phương. Tình trạng nợ đọng thuế NQD trên địa bàn huyện còn tăng cao và
chưa có chiều hướng giảm, đòi hỏi thời gian tới cần phải chấn chỉnh công tác
quản lý thu nợ trên địa bàn.
Xác định như vậy, nên nhiệm vụ đặt ra đối với Ban lãnh đạo Chi cục
Thuế huyện Văn Lâm ở thời điểm này là cần thiết phải nhìn nhận đánh giá lại
thực trạng tình hình quản lý thuế NQD hiện nay trên địa bàn. Từ những đánh
giá về thực trạng, những ưu khuyết điểm và nguyên nhân những tồn tại của công
tác quản lý thuế đối với khu vực NQD tại huyện Văn Lâm, đề án đề xuất một số
giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thuế NQD trên
địa bàn huyện Văn Lâm hiện nay.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Tháng 9 năm 1999 huyện Văn Lâm chính thức được tái lập. Huyện Văn
Lâm nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên, giáp với thủ đô Hà Nội và 2 tỉnh Bắc
Ninh, Hải Dương; có tuyến quốc lộ 5A chạy qua, thuận lợi cho việc giao lưu
phát triển kinh tế- xã hội. Huyện có diện tích đất tự nhiên 7.443,25 ha, trong
đó đất nông nghiệp 3.555,41 ha; toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn, dân số
110.454 người và khoảng 40.000 học sinh, sinh viên, công nhân lao động; có
gần 700 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2010-2015)
đạt 12,84%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ (năm 2010 cơ cấu kinh tế công nghiệp, xây dựng - dịch vụ,
thương mại- nông nghiệp có tỷ trọng 81,64%-11,01%-7,35% đến năm 2014 tỷ
trọng là 82,33%-11,71%-5,96%).
Với điều kiện vị trí địa lý thuận lợi đã thu hút nhiều doanh nghiệp về
địa bàn huyện hoạt động sản xuất kinh doanh; tốc độ tăng trưởng kinh tế của
huyện Văn Lâm luôn tăng cao so với tốc độ tăng trưởng của cả nước.