Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
MỤC LỤC
2.3.4 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.......................................................34
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
1
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Lêi më ®Çu
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia,
không một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh
doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế đem
lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng
máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh.
Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý,
phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến
khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà
nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh
chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có
sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên
vật liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý
đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch
toán là: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng
vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ
cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới giá
thành. Việc hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch
toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch toán
kế toàn đồng thời góp phần làm giảm sự lãng phí vật tư. Vì vậy cần phải quản
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
2
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
lý vật tư chặt chẽ, không có sự thất thoát lãng phí nhằm giảm giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần thương
mại Hương Giang , em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu tại Công ty giữ một
vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phương
pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng sự giúp
đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế toán và ban lãnh đạo Công ty, đồng
thời là sự hướng đẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Thị Lời, em đã quyết định
chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần thương mại
Hương Giang” làm Đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình nhằm
đi sâu và tim hiểu về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu.
Kết cấu đề tài
Ngoài lời Mở đầu, Kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới tổ chức kế
toán tại Công ty Cổ phần thương mại Hương Giang.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần thương mại Hương Giang.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần thương mại Hương Giang.
Hy vọng với đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ cho hoạt động kế toán
nguyên vật liệu, cũng như góp một cách nhìn rõ ràng hơn của công tác này.
Cũng qua đây em chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ
phần thương mại Hương Giang và đặc biệt sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
Cô giáo Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
CHƯƠNG 1
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
3
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ẢNH HƯỞNG TỚI
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI HƯƠNG GIANG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần thương mại
Hương Giang
Công ty Cổ phần thương mại Hương Giang được thành lập theo quyết định của Sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Công được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp ,có
tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản
lý, có con dấu riêng,có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại
ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại Hương Giang
Tên giao dịch: HUONG GIANG TRADING JOINT – STOCK COMPANY
Tên viết tắt là: HUONG GIANG COM
Mã số thuế: 0100368686
Địa chỉ trụ sở chính: Lô T - Khu công nghiệp Hòa Xá - Thành phố Nam Định Tỉnh Nam Định.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần thương mại Hương Giang
Giấy phép kinh doanh số 0600347405
Đăng kí ngày 12/05/2006
Số tài khoản giao dịch: 3203001579 - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Nam Định
Với số vốn ban đầu khoảng 9.289 triệu đồng, trong đó vốn cố định có
khoảng 1.036 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 7.983 triệu đồng. Ban đầu khi
mới thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn do thiếu nhân sự, nguồn vốn
còn ít, chưa tạo dựng được thương hiệu trên thị trường. Nhờ sự năng động của
ban lãnh đạo cùng sự đoàn kết của các nhân viên, đội ngũ công nhân có tay
nghề cao, bằng sự nhiệt tình cán bộ công nhân viên trong công ty đã xâm nhập
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
4
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
nghiên cứu thị trường để từ đó có những phương án kinh doanh phù hợp có thể
mang lại hiệu quả cao. Cho tới nay công ty Cổ phần thương mại Hương Giang đã
đạt được những thành công nhất định. Công ty đã mở rộng các mặt hàng sản
xuất và kinh doanh, chuyên sản xuất sản phẩm quần áo phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng và để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn tốt, năng
động, nhiệt tình, một đội ngũ công nhân lành nghề.
- Công ty đã được trang bị một hệ thống máy móc hiện đại phục vụ cho quá
trình sản xuất.
- Có trụ sở làm việc khang trang kiên cố, thuận tiện trong việc giao dịch
làm ăn với khách hàng.
- Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của Công ty đều được đánh giá tốt và
được các bạn hàng tin tưởng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay công ty Cổ phần
thương mại Hương Giang đã không ngừng chú trọng tới uy tín, đội ngũ cán bộ công
nhân viên không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm tạo nên những thành công nhất
định cho sự nghiệp của công ty
Quá trình phát triển của công ty luôn lấy 4 yếu tố cơ bản làm phương châm hoạt
động của mình đó là:
-
Yếu tố con người
Thị trường
Vốn
Chất lượng sản phẩm
Trong đó yếu tố con người làm trung tâm, thị trường là quan trọng, chất lượng là
hàng đầu và vốn là động lực quyết định
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty Cổ phần thương
mại Hương Giang đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh
doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng
được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Để có thể đánh giá một cách tổng quan giá sản xuất kinh doanh của Công ty
chúng ra có thể xem bảng tổng kết sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
5
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
Chỉ tiêu
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
2008
2009
2010
Vốn kinh doanh
8.368.036.410
12.368.036.410
13.672.591.142
Giá vốn hàng bán
21.859.908.731
24.202.302.576
27.106.578.885
Tổng doanh thu bánhàng
24.303.999.159
27.464.530.221
30.760.273.847
Lãi thuần
2.407.090.420
3.262.227.650
3.653.694.960
Các khoản mục ngânsách 8.368.036.410
456.152.710
510.711.035
Thu nhập bình quân
1.900.000
2.250.000
1.500.000
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thương mại
Hương Giang
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần thương mại Hương Giang theo mô hình
trực tuyến chức năng. Giám đốc là người đứng đầu có trách nhiệm điều hành
các hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc là các Phó Giám đốc.
Dưới Giám đốc và các Phó Giám đốc là các phòng ban. Tổ chức bộ máy
quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Phó giám đốc sản
xuất kinh doanh
Phòng
vật tư
Phòng tài
chính kế
toán
Trợ lý giám
đốc
Phòng kĩ
thuật sản
xuất
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công Cổ phần thương mại
Hương Giang
Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng được khái quát như
sau:
- Giám đốc công ty:
Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mặt pháp lý trước pháp luật. Là người
đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty. Giám đốc công ty do
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
6
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm. Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của công ty.
- Dưới quyền giám đốc là các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn. Các phó giám đốc do giám đốc công ty bổ nhiệm.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc công ty về toàn bộ
công nghệ sản xuất và công tác kỹ thuật cơ điện.
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Phụ trách về công tác điều hành
sản xuất và kinh doanh, công tác an toàn, an ninh.
+ Trợ lý giám đốc: Giúp việc cho giám đốc về việc đôn đốc các phòng
ban thực hiện các chỉ thị của ban giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xây dựng các
nội quy, quy chế để tổ chức và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước tại công ty. Tổ chức nhân sự quản lý công tác đào tạo, tuyển dụng
nhân viên. Tổ chức chỉ đạo công tác y tế, xử lý phòng ngừa tai nạn lao động,
chăm sóc sức khỏe cho công nhân, theo dõi bảo đảm công tác thu đua khen
thưởng.
- Phòng vật tư: Cung cấp vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất và làm dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm, giúp giám đốc xây dựng các hợp đồng kinh tế, tiếp thị
kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phòng TCKT: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, quản lý và xây
dựng các nguồn tài chính của công ty về thực hiện nguyên tắc chế độ hạch
toán kinh tế, phân tích tình hình hoạt động của công ty. Thực hiện tổ chức quản
lý theo đúng quy định.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Hoàn thiện công nghệ sản xuất hiện có,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào kinh doanh. Xây dựng mức vật tư,
nguyên vật liệu, tiêu chuẩn sản phẩm, xác định các kế hoạch điều độ, các
nghiệp vụ sản xuất.
* Nhận xét về tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần thương mại
Hương Giang:
Về cơ bản, việc tổ chức bộ máy quản lý ở công ty là tương đối hợp lý,
nó vừa đảm bảo cho việc phát huy quyền chủ động sáng tạo cho các bộ phân.
Mỗi bộ phận là bình đẳng, hợp tác tạo điều kiện hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ của mình và của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
7
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình sản phẩm tại công ty
Cổ phần thương mại Hương Giang
Phó Giám đốc
(Điều hành sản xuất)
Xưởng gia công
Tổ làm sạch
Tổ điện
Phân xưởng tổ hợp
Tổ đúc
Tổ phun
sơn
Tổ
máy
Tổ
KCS
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
Cổ phần thương mại Hương Giang
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động sản xuất và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc.
- Xưởng gia công: Cắt gia công các chi tiết đủ và chính xác với bản thiết
kế.
- Tổ làm sạch: Có nhiệm vụ làm sạch chi tiết theo đúng quy trình quy
phạm.
- Phân xưởng tổ hợp: Đây là bộ phận sản xuất chính tạo ra sản phẩm
trực tiếp của công ty. Từ những định mức ban đầu do phòng kỹ thuật đem
xuống, các phân xưởng chịu trách nhiệm lên kế hoạch và phân công lao động
cho phù hợp với trình độ chuyên môn và tiến hành sản xuất trên cơ sở hạch
toán kinh tế nội bộ .
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
8
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- Tổ điện: Có nhiệm vụ chuẩn bị máy móc thiết bị để cho các xí nghiệp
hoạt động thường xuyên có hiệu quả.
- Tổ đúc: Sau khi các công đoạn xong tạo ra những vật liệu cụ thể hoàn
chỉnh các chi tiết được cho vào lò đúc tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Tổ phun sơn: Khi các sản phẩm được đúc theo yêu cầu kỹ thuật được
phun sơn để chống rỉ, oxy hóa, chống rò, đồng thời đảm bảo thẩm mỹ cho sản
phẩm.
- Tổ máy: lắp đặt máy móc, vận hành kiểm tra độ chính xác, an toàn và
chất lượng của máy trước khi hoàn thiện.
- Tổ KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, mẫu mã sản phẩm theo quy
định
Quy trình công nghệ sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề tăng năng xuất chất lượng
của sản phẩm có hay không, điều đó phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ để
sản xuất ra sản phẩm đó có cao hay không. Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp mà có thể tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
đó phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp. Từ những điều kiện của công
ty mình, công ty Cổ phần thương mại Hương Giang đã tổ chức cơ cấu sản xuất
theo một quy trình công nghệ khép kín từ khâu bán thành phẩm đến khâu
thành phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
9
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Phần
Tổ mềm
kĩ thuật
Xưởng gia
công sản
phẩm
Tổ cơ
điện
Xưởng làm sạch
Nguyên vật liệu
phụ
Tổ sản xuất, đúc
Tổ cơ khí chế tạo
Thành phẩm
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty Cổ
phần thương mại Hương Giang
- Đặc điểm của phòng công nghệ là : Bóc tách các chi tiết từ bản vẽ
tổng ra từng chi tiết nhỏ giúp cho người công nhân chế tạo chính xác không
thừa không thiếu. Kiểm soát được toàn bộ lượng vật tư đã cấp ra, dự trù chính
xác cần cho một sản phẩm từ đó sản phẩm hoàn thiện đạt được chất lượng cao,
tiến độ thi công nhanh, giảm được chi phí sản xuất, tăng mức lương cho công
nhân.
Quy trình sản xuất sản phẩm tiến hành theo trình tự
- Tổ kỹ thuật: lập trình và vẽ các bản vẽ công nghệ thi công rồi đưa
xuống xưởng gia công sản phẩm để cắt gia công các chi tiết đủ và chính xác do
bên phần mềm cung cấp. Sau khi cắt xong sẽ được đưa xuống xưởng làm sạch,
để làm sạch tôn theo đúng quy trình. Tổ sản xuất sẽ lắp ráp các chi tiết theo
đúng bản vẽ và hàn theo đúng quy trình. Nguyên vật liệu phụ sẽ được quay trở
lại tổ cơ khi chế tạo ra các thiết bị phục vụ lắp ráp tàu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
10
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- Cuối cùng sản phẩm được hoàn thành: khi đã được kiểm tra xác
nhận.
Tổ điện chuẩn bị máy móc thiết bị phục vụ cho xưởng gia công sản phẩm
xưởng làm sạch và tổ sản xuất...Khắc phục khi có sự cố về máy móc thiết bị
hỏng.
1.4 Tổ chức kế toán của công ty Cổ phần thương mại Hương Giang
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thương mại Hương
Giang: Phòng kế toán công ty hiện giờ có 6 người và được bố trí theo sơ đồ
sau:
Kế toán trưởng
Kế toán
NVL,
tiền
lương
Kế toán tập
hợp chi phí
giá thành và
theo dõi
công nợ
Kế
toán
bán
hàng
Thủ
kho
Thủ
quỹ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần thương mại Hương
Giang
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán như
sau:
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp):
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn ngắn
hạn, dài hạn. Kiểm tra giám sát quản lý việc sử dụng tài sản, nguồn vốn, các
khoản thu chi, nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Tổ chức bộ phận kế toán
chấp hành đúng các quy định pháp luật: soạn thảo các văn bản giúp Giám đốc
trong lĩnh vực tài chính, lập báo cáo tài chính, cung cấp và xử lý các thông tin
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
11
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
kịp thời, chính xác đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đó
cung cấp.
- Kế toán NVL, tiền lương:
Theo dõi phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ... tính lương trên cơ sở đơn giá lương do phòng lao động tiền lương
gửi lên, hạch toán và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo tỷ lệ quy định.
- Kế toán bán hàng theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Xác định doanh thu, thuế GTGT đầu ra... và định kỳ kết chuyển lỗ lãi.
- Kế toán giá thành và theo dõi công nợ:
Hạch toán chi tiết tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó phân loại
chi phí và tính ra giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ, đồng thời ghi chép
thường xuyên việc thu, chi tiền mặt tại quỹ, các khoản vay và trả nợ ngân
hàng.
-Thủ kho: Nhiệm vụ theo dõi tại từng kho tình hình nhập xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, thành phẩm hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thủ kho có trách
nhiệm xuất nhập các loại nguyên vật liệu khi có đầy đủ các hoá đơn chứng từ
hợp lệ theo dõi quản lý vật tư hàng hoá, tránh hiện tượng thất thoát, giảm chất
lượng sản phẩm, hàng hoá.
- Thủ quỹ: Dựa vào phiếu thu chi có đầy đủ chữ ký của những người có
trách nhiệm có thẩm quyền để thực hiện việc thu chi tiền. Theo dõi cập nhật
chính xác số tiền đó thu chi đồng thời phải luôn nắm được số tiền còn trong
quỹ, cung cấp số liệu cho phũng tài chính kế toán để có thể phân tích và nắm
bắt tình hình thanh toán của công ty. Ngoài ra thủ quỹ còn đảm trách trong việc
kế toán là tính lương cho nhân viên trong công ty.
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần thương mại Hương
Giang
1.4.2.1 Đặc điểm vận dụng công tác kế toán tại công ty
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, khả năng cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thông tin kinh tế, công ty Cổ phần thương
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
12
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
mại Hương Giang đã lựa chọn và vận dụng hình thức sổ kế toán chứng từ nghi
sổ vào công tác kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là: “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
1.4.2.2 Đặc điểm vận dụng chứng từ
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, cùng có nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm ( theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-
Chứng từ ghi sổ ;
-
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ;
-
Sổ Cái;
-
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
1.4.2.3 Chế độ kế toán và hệ thống sổ sách sử dụng:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 của năm tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán,
chế độ báo cáo tài chính áp dụng theo chuẩn mực kế toán hiện hành và các quy
định Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Của bộ trưởng Bộ tài
chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ nghi sổ.
- Nguyên tắc xác định các khoản tiền: ghi theo giá gốc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
13
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo tỷ giá thực tế bao gồm giá gốc
(+) chi phí mua hàng, vận chuyển, thuê ngoài gia công ( nếu có).
Phương pháp xác định giá hàng tồn kho: giá đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: trên cơ sở chênh
lệch lớn hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo từng loại
vật tư, hàng hoá tồn kho.
Phương pháp thuế giá trị gia tăng (GTGT): thuế giá trị gia tăng được
tính theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận và tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
Nguyên giá = Trị giá mua + chi phí thu mua + Chi phí đưa TSCĐ vào
sử dụng.
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
Giá trị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế.
+ Phương pháp khấu hao: TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường
thẳng, trên cơ sở khung thời gian sử dụng TSCĐ ban hành kèm theo quyết
định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003.
Liên quan tới kế toán nguyên vật liệu Công ty sử dụng các sổ sách sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ ;
- Sổ cái TK 152
- Sổ kế toán chi tiết.
1.4.2.4 Đặc điểm vận dụng tài khoản
Để hạch toán nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu kế toán sử dụng
tài khoản: TK 152 - “ Nguyên liệu, vật liệu”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm
của các nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
14
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.4.2.5 Đặc điểm vận dụng Báo cáo tài chính
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1) - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
các chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
kế toán lập Chứng từ ghi sổ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
(2) - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính
ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản
trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3) - Sau khi đối chiếu số khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp Chi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
15
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
16
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.4.2.6 Giới thiệu về phần mềm kế toán
Hiện tại, phòng Tài chính kế toán của công ty Cổ phần thương mại
Hương Giang đã và đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting do công
ty phần mềm tài chính kế toán Fast phát triển và triển khai ứng dụng, được lập
trình bằng ngôn ngữ Visial Studio 6.0 vào phục vụ công tác kế toán.
Fast Accounting được tổ chức theo các phân hệ nghiệp vụ bao gồm có
các phân hệ sau:
1. Hệ thống.
2. Phân hệ kế toán tổng hợp.
3. Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
4. Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
5. Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
6. Phân hệ kế toán hàng tồn kho.
7. Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành.
8. Phân hệ kế toán TSCĐ.
9. Phân hệ báo cáo thuế.
10. Phân hệ báo cáo tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
17
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HƯƠNG GIANG
2.1 Quản lý nguyên vật liệu tại công ty và nghiệp vụ kế toán NVL tại công
ty Cổ phần thương mại Hương Giang
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
NVL rất phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, chất lượng, vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình SXKD. Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào
một chu kì SXKD nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần
vào chi phí kinh doanh trong kì. Tại công ty Cổ phần thương mại Hương
Giang, ngoài những đặc điểm chung của NVL như các DNSX khác thì còn
mang các đặc điểm riêng. Do qui mô lớn và khép kín, lại có đặc trưng riêng
của qui trình công nghệ sản xuất, sản phẩm của PX này sau khi sản xuất có thể
đem nhập kho hay chuyển sang PX khác để tiếp tục thực hiện sản xuất, tạo ra
các sản phẩm khác. Dó đó việc phân loại NVL là một yêu cầu cần thiết, đảm
bảo quản lí và hạch toán tốt NVL tại từng khâu trong quá trình sản xuất. Tại
cụng ty Cổ phần thương mại Hương Giang, dựa vào vai trò và tác dụng thì
NVL được phân loại thành 4 loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ NVL mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Các NVL
chính ở đây bao gồm: sắt thép phế liệu, Fero mangan, Fero crom, Niken, Fero
silich...
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính để tăng thêm đặc tính của sản
phẩm, hay để phục vụ hoạt động sản xuất, bảo quản máy móc thiết bị được
hoạt động liên tục. Bao gồm thép, dầu mỡ, xăng, đinh, cát sét, nước thuỷ tinh,
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
18
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
đá mài, sơn que hàn khuôn mẫu...các sản NVL phụ này hoàn toàn được cung
ứng trong nước.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt trong quá trình sản
xuất kinh doanh như: Xăng, dầu chạy máy, than đốt...
- Phế liệu thu hồi: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất các
sản phẩm chính như đậu sắt, sắt vụn trong quá trình chế biến để tạo ra sản
phẩm chính...
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu của công ty
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng hoá tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân
loại, tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn
hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng nguyên vật
liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
2.2 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực
khách quan.
Theo quy định, kế toán nhập - xuất kho nguyên vật liệu phải phản ánh
theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh
theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải định giá thực tế xuất kho theo phương
pháp quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
19
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên
biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản trị
nguyên vật liệu nên việc họn lựa phương pháp tính giá tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp. Dù tính giá theo phương pháp nào, kế toán
cũng vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Hiện nay công ty dùng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
theo trị giá vốn thực tế. Nguyên vật liệu mua vào của công ty theo nhiều nguồn
khác nhau, tuỳ mỗi nguồn mà NVL lại có cách tính giá khác nhau, các nguồn
chủ yếu hiện nay là:
- Nhập mua NVL trong nước
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Vật liệu nhập kho từ thành phẩm và bán thành phẩm do công ty tự SX
- Phế liệu thu hồi
Cụ thể việc tính giá đối với từng trường hợp được khái quát dưới các
công thức tính như sau:
Đối với NVL mua trong nước
Giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT (vì
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) cộng với chi phí vận
chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình thu mua, và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua NVL. Trong kỳ, nếu có các khoản giảm giá, trả lại
hàng mua thì trừ khoản này khỏi giá thực tế nhập kho.
Giá
NVL
nhập
kho
Giá mua
=
ghi trên hoá đơn
(không thuế)
Các khoản
-
giảm giá mua
(không thuế)
Các khoản
+
chi phí mua
(không thuế)
Đối với NVL nhập kho do tự sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
20
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Kế toán vật tư tiến hành đánh giá theo giá thực tế, bao gồm: chi phí
NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung dựa trên bảng tổng hợp quyết
toán vật tư gia công. Giá thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thành thực tế (giá thành
công xưởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra.
Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế NVL nhập kho bao gồm giá thực tế của vật liệu thuê chế biến
cùng các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến (tiền thuê gia
công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt trong định mức...)
Chi phí
Giá NVL
gia công
=
Giá NVL xuất kho
+
thuê gia công
vận
chuyển
gia công
Chi phí
+
thuê
gia công
NVL thu hồi: Giá thực tế ghi sổ là giá ước tính có thể sử dụng được, hay giá
trị thu hồi tối thiểu.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Với đặc thù nguyên vật liệu của công ty là sắt thép phế liệu, được nhập
xuất thường xuyên trong kỳ nên không xác định được rõ ràng theo phương
pháp đích danh bởi vậy công ty Cổ phần thương mại Hương Giang có sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất
kho.
Giá trị thực tế
NLVL xuất kho
=
Số lượng NLVL
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trị giá thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL
Đơn giá bình quân =
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
Số lượng NLVL
+
Số lượng NLVL
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
21
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị
giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không cung cấp được
thông tin kịp thời.
Ví dụ: Công ty Cổ phần thương mại Hương Giang có tình hình nhập
xuất vật tư là sắt thép phế liệu như sau:
Tồn đầu kỳ của vật tư sắt thép phế liệu là; 15000kg đơn giá 10500đ
Ngày 03/08/2010 Xuất kho 3500 kg sắt thộp phế liệu
Ngày 05/08/2010 Nhập kho 2000kg, đơn giá 10000đ.
Ngày 08/08/2010 Xuất kho 4000kg
Ngày 14/08/2010 Nhập kho 2500kg, đơn giá 10300đ.
Ngày 15/08/2010 Xuất kho 2500kg.
Ngày 20/08/2010 Nhập kho 4000kg đơn giá 8500đ.
Ngày 29/08/2010 Xuất kho 3000kg
Như vậy tổng trị giá NVL tồn đầu kỳ là:
15.000 x 10.500 = 157.500.000đ
Tổng trị giá NVL nhập trong kỳ:
(2.000 *10.000) + (2.500*10.300) +(4.000*8.500) =79.750.000
Đơn giá bình quân
=
157.500.000
+ 79.750.000
= 10.096
15.000 +2.000 +2.500 +4.000
Tổng trị giá NVL xuất kho trong kỳ là:
(3.500 + 4.000 + 2.500 + 3.000) * 10.096 = 131.248.000
Tồn cuối kỳ là ; 10.560kg.
Đơn giá: 10.096đ
Tổng trị giá ; 106.008.000Đ.
2.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
2.3.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán kế toán tại công ty Cổ
phần thương mại Hương Giang
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
22
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Theo quy định, chế độ, chuẩn mực kế toán và quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, các chứng từ kế toán
về vật liệu gồm:
• Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT).
• Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT ).
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK -3LL).
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá( Mẫu số 03 - VT).
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu số 04 - VT).
• Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 05 - VT).
• Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT - 3LL).
• Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 - VT).
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07 - VT).
• Thẻ kho ( Mẫu số S12- DN).
• Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá( Mẫu số S10 - DN)
• Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn.
2.3.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Với NVL chính : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, dự trữ và các hợp đồng
kinh tế đó kí kết thì Phòng kế hoạch liệt kê các loại NVL hàng hoá cần mua.
Sau khi được sự ký duyệt của Giám đốc, đưa ra sự chỉ đạo cho Phòng vật tư
xuất nhập khẩu thực hiện thu mua NVL. Phòng vật tư gửi đơn đặt hàng tới nhà
cung cấp, sau đó hai bên tiến hành kí kết hợp đồng mua bán. Trong hợp đồng
mua bán ghi rõ chủng loại, giá tiền, phương thức thanh toán, phương thức giao
hàng. Tại công ty Cổ phần thương mại Hương Giang NVL chính là sắt thép
phế liệu, phôi thép được thu mua từ các đại lý các nhà cung cấp mua bán lẻ,
phế liệu thu hồi của các nhà máy xi măng, các nhà máy sản xuất quặng ....
* Thủ tục mua NVL trong nước: Khi mua NVL trong nước công ty sẽ
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
23
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
nhận được Hoá đơn giá trị gia tăng từ người bán. Và tiến hành trả theo phương
thức thanh toán thoả thuận trong hợp đồng. Công ty chủ yếu thanh toán tiền mua
nguyên vật liệu trong nước bằng tiền mặt, một số ít trả qua ngân hàng
* Chứng từ sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan tới nhập xuất vật tư đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp thời,
đúng quy định. Theo chế độ kế toán hiện hành QĐ 15/2006/QĐ-BTC của bộ
trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán liên quan bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: do đơn vị bán vật tư lập, kế toán công ty sử
dụng hoá đơn mua hàng này để vào sổ kế toán, phản ánh tình hình nhập xuất
tồn kho vật tư hàng hoá của công ty.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá: Do
ban kiểm nghiệm lập thuộc bộ phận KCS của công ty để xác định số
lượng, quy cách, chất lượng vật tư mua về trước khi nhập kho, làm căn
cứ để qui trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
- Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư nhập kho làm
căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người
có liên quan và ghi sổ kế toán.
Công ty sử dụng phiếu nhập kho để lĩnh vật tư, phiếu nhập kho
được lập cho một hoặc nhiều vật tư cùng kho.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
24
Lớp: KT 5A – K5
Trường ĐH Lương Thế Vinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
• Qui trình luân chuyển chứng từ:
Kế
hoạch
nhập
vật tư
Phòng vật tư
thực hiện
mua vật tư,
hàng hoá
Phòng KCS
kiểm tra và
lập Biên bản
kiểm
nghiệm vật
tư, hàng hoá
Kế toán
viết Phiếu
nhập kho
căn cứ vào
Hoá đơn
mua hàng
Thủ kho ghi
số lượng
NVL thực tế
vào Thẻ kho
và làm thủ
tục nhập kho
* Trình tự nhập kho:
- Khi hàng về, cán bộ phòng vật tư phối hợp với Thủ kho và Phòng
KCS, kiểm tra xem hàng hoá có đúng chủng loại, qui cách, chất lượng, số
lượng như trong hợp đồng đó kí kết chưa. Nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành thủ tục
nhập kho. Nếu không đạt yêu cầu sẽ tuỳ trường hợp sai phạm cụ thể mà có
biện pháp xử lí phù hợp. Có thể từ chối nhập hàng, hoặc vẫn nhập hàng vào
kho và sẽ có biên bản kiểm nghiệm hàng hoá không đúng yêu cầu gửi lại cho
phía nhà cung cấp chịu trách nhiệm.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá được lập làm 2 bản:
+ Một bản giao cho người giao hàng.
+ Một bản giao cho Phòng kế toán.
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm phải ghi rõ ý kiến về số lượng,chất lượng,
nguyên nhân đối với vật tư không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất và cách
xử lý. Trường hợp vật tư không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất so với
chứng từ hóa đơn, thì lập thêm một liên, kèm theo chứng từ liên quan gửi cho
đơn vị bán vật tư để giải quyết.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Thủ kho
lập Phiếu nhập kho thành 2 liên, lấy đầy đủ chữ ký theo qui định :
- Liên 1: Thủ kho lưu và làm căn cứ ghi vào Thẻ kho
- Liên 2: Chuyển cho Phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Việt Hương
25
Lớp: KT 5A – K5