Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

----------------------------------------------------

ĐOÀN VŨ CƯỜNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA ĐÓNG GÓP
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------------------------------------------

KHOA QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐOÀN VŨ CƯỜNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA ĐÓNG GÓP
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số

: 60 34 04 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS Nguyễn Ngọc Vinh

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................. viii
Chương 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 1
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 5
2.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 5
2.1.1. Hộ gia đình ..................................................................................................... 5
2.1.2. Nông thôn và nông thôn mới ......................................................................... 6

2.1.2.1. Nông thôn .................................................................................................... 6
2.1.2.2. Nông thôn mới ............................................................................................ 8
2.1.3. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới ................................... 9
2.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới .......................... 10
2.2. Các mô hình nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2.1. Mô hình thuyết hành vi dự định ..................................................................... 15
2.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ ....................................................................... 17
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 19


ii
2.4. Các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình
xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 21
2.4.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm hộ gia đình ......................................................... 22
2.4.2. Nhóm nhân tố về kinh tế ................................................................................ 22
2.4.3. Nhóm nhân tố về xã hội ................................................................................. 22
2.4.4. Nhóm nhân tố về nhận thức ........................................................................... 22
2.5. Khung phân tích đề xuất ................................................................................... 23
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 25
3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25
3.1.1. Phương pháp phân tích định tính ................................................................... 25
3.1.2. Phương pháp phân tích định lượng ................................................................ 25
3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................... 25
3.2.2. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ........................................................... 26
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 29
3.3.1. Cách chọn mẫu .............................................................................................. 29
3.3.2. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................. 29
3.3.3. Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................... 30
3.4. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 30

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 32
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 32
4.1.2. Quá trình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại Vân Canh .... 32
4.1.3. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn....................................................... 34
4.1.4. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ............................ 35
4.2. Sự tham gia đóng góp của hộ gia đình đối với chương trình xây dựng nông thôn
mới............................................................................................................................ 35
4.2.1. Khái quát đặc điểm cơ bản của hộ điều tra .................................................... 35
4.2.2. Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu ........................................................... 40


iii
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 47
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 47
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................. 47
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 50
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, chúng tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Ngọc
Vinh, là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Quý lãnh đạo trường Đại học kinh tế

TP.Hồ Chí Minh, Viện Đào tạo sau đại học, Quý thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ
nhân viên trong trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định; các lãnh đạo Phòng Thống kê, phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng kinh tế huyện Vân Canh, cùng toàn thể cán
bộ, hộ gia đình nông dân ở các xã mà chúng tôi đã tiếp xúc điều tra, phỏng vấn và
thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của người thân,
gia đình và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đoàn Vũ Cường


v
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đoàn Vũ Cường


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BQ


Bình quân

CT

Chương trình

CTXDNTM

Chương trình xây dựng nông thôn mới

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã



Lao động

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NQ

Nghị quyết



Quyết định

QL

Quốc lộ

PEU

Nhận thức tính dễ đóng góp

PU

Nhận thức sự hữu ích

TAM

Mô hình chấp nhận công nghệ

TGĐG

Tham gia đóng góp

TNCSHCM


Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TRA

Thuyết hành động hợp lý

TNM

Nông thôn mới

TPB

Thuyết hành vi dự định

TTg

Thủ tướng Chính phủ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 4.1. Tình hình thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới .................. 35
Bảng 4.2. Thông tin chung của các hộ điều tra ........................................................ 36
Bảng 4.3. Đặc điểm kinh tế của các hộ điều tra ....................................................... 37
Bảng 4.4. Đặc điểm xã hội của các hộ điều tra ........................................................ 38
Bảng 4.5. Nhận thức chung về chương trình XDNTM của các hộ điều tra............. 40
Bảng 4.6. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập............................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mô hình hồi quy Probit ............................................... 42


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ....................................................................... 16
Sơ đồ 2. Thuyết hành vi dự định (TPB) ........................................................................... 17
Sơ đồ 3. Lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) ............................................................ 18
Sơ đồ 4. Khung phân tích đề xuất ............................................................................ 23
Sơ đồ 5. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 30


1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, với hơn 70% dân số phân bố ở nông
thôn và 60% lực lượng lao động đang sống và làm việc trong ngành nông nghiệp,
nhưng chỉ được hưởng lợi trong khuôn khổ 20% GDP. Phát triển nông nghiệp nông
thôn được xem là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quan trọng quyết định đối với
sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Đặng Kim Sơn, 2008). Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một trong những nội
dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7.
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW
ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Trần Hồng Quảng, 2015).
Vân Canh là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Định, tổng diện tích tự nhiên
của toàn huyện là 80.020 ha; trong đó diện tích đồi núi chiếm khoảng 85%, diện tích
đất bằng và thung lũng hẹp 15%. Địa bàn huyện được chia thành 48 thôn, làng thuộc
7 xã, thị trấn. Toàn huyện có 8.458 hộ, quy mô nhân khẩu là 29.433 người, bao gồm
3 dân tộc chính là Kinh, Chăm và BaNa (UBND huyện Vân Canh, 2016).
Trong năm 2015 nền kinh tế của Huyện phát triển chậm, chiếm tỷ lệ thấp
5,1%/năm, thu ngân sách toàn huyện chỉ đạt 5,3 tỷ đồng/năm. Đời sống của người
dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp 7,62 triệu/năm, số hộ
nghèo chiếm tỷ lệ khá cao, có đến 58,69%. Kết cấu hạ tầng thiết yếu như: giao
thông, thủy lợi, điện, nước sạch,... ở một số xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó
khăn. Trình độ dân trí của người dân tương đối thấp, chất lượng đào tạo và hiệu quả
giáo dục chưa cao, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa được quan tâm
đúng mức; công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân còn nhiều vấn đề hạn chế và
bất cập (Đảng Bộ huyện Vân Canh, 2015).
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển
nông thôn mới (NTM) theo Quyết định số 491/2009/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới; Quyết định
số 800/QĐ –TTg ngày 06/4/2010 của Thủ Tướng Chính phủ, nhằm thống nhất chỉ


2

đạo việc xây dựng nông thôn mới (XDNTM) trên cả nước và các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Chính quyền địa phương. Huyện Vân Canh đã tiến hành xây dựng mô
hình nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, với mục tiêu xây dựng khu vực nông thôn
có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch, nếp sống, đưa mức sống người
dân nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần theo xu hướng toàn diện và bền vững.
XDNTM là việc phát huy mọi nguồn lực của từng xã, được xem là cuộc cách mạng
sâu rộng của cả hệ thống chính trị và của từng người dân. Do vậy, xây dựng xã nông
thôn mới phải đi lên từ chính nội lực, tiềm năng và lợi thế của dân cư địa phương.
Huy động nguồn lực phục vụ XDNTM cần gắn liền với hiểu biết về đặc điểm dân cư
tại địa phương để phát huy các thế mạnh hiện có, những thuận lợi để hình thành sức
mạnh chung của cộng đồng.
Qua 5 năm thực hiện, cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu kém, tỷ lệ đường giao thông
nông thôn được bê tông hóa ước đạt 41,17%, kinh tế nông thôn phát triển nhưng
thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Đời sống người dân vẫn
còn nghèo, chiếm tỉ lệ cao 34,16% theo quyết định 09 của Thủ tướng Chính phủ, tỷ
lệ hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều là 60,99%, thu nhập bình quân đầu
người đạt 15,41 triệu đồng/năm, thiếu việc làm ổn định, nghèo đói giảm chậm và có
xu thế tái nghèo, một bộ phận dân cư còn sống dưới mức nghèo khổ. Hiện có 01 xã
đạt 12 tiêu chí, 01 xã đạt 07 tiêu chí, 02 xã đạt 05 tiêu chí, 02 xã đạt từ 2 đến 4 tiêu
chí trong tổng số 19 tiêu chí (Văn kiện Đại hội Đảng Bộ huyện Vân Canh, 2015).
Vì vậy, việc chọn chủ thể là hộ gia đình để đánh giá sự đóng góp của họ trong
XDNTM ở huyện Vân Canh là rất cần thiết, trên cơ sở đó giúp cho các cấp ban ngành
liên quan có cái nhìn đúng đắn hơn về những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình
thực hiện Chương trình XDNTM, đồng thời làm căn cứ có khoa học cho việc đề xuất
gợi ý các chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn và thực hiện đề tài “Phân tích
các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc
sĩ khoa học kinh tế.



3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình
vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào
chương trình XDNTM tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Gợi ý chính sách nhằm thu hút các hộ gia đình tham gia đóng góp vào
chương trình XDNTM tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng
nông thôn mới ở địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định hiện nay như thế nào ?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình
vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ?
Câu hỏi 3: Cần có những gợi ý chính sách gì để thu hút các hộ gia đình tham
gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vân Canh, tỉnh
Bình Định trong thời gian tới ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng
góp của hộ gia đình vào chương xây dựng nông thôn mới (XDNTM).
Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình trên địa bàn 5 xã (Canh Vinh, Canh
Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa) thuộc huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá nhận định sự tham gia
đóng góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình

Định. Căn cứ vào kết quả nghiên xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng


4
góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại địa phương và đề xuất gợi ý chính
sách tác động nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào chương trình XDNTM
trong thời gian tới.
- Về không gian: Địa bàn được chọn điều tra để thu thập thông tin và lấy dữ
liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại 5 xã: Canh Vinh, Canh
Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa. Đây là các xã có số liệu thống kê về tình
hình XDNTM tương đối hoàn chỉnh, phù hợp cho việc phân tích số liệu thứ cấp
nhằm đánh giá thực trạng CTXDNTM. Đồng thời sự phân bố về dân cư và địa lý
tương đối có tính đại diện chung cho huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu và phân tích bao gồm số liệu thứ cấp thu
thập từ năm 2010 đến năm 2014 và số liệu sơ cấp tiến hành điều tra từ các hộ gia
đình tại địa phương trong năm 2015; Những gợi ý chính sách được đề xuất nhằm thu
hút sự tham gia của hộ gia đình đóng góp vào chương trình XDNTM tại địa phương
áp dụng đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương với các chủ đề sau: Chương 1 - Giới thiệu;
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu; Chương 3 - Phương pháp và dữ liệu
nghiên cứu; Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận; Chương 5 - Kết luận và
hàm ý chính sách.
Tóm tắt chương
Chương 1 chủ yếu trình bày tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu; Mục tiêu,
đối tượng, phạm vi nghiên cứu, những câu hỏi đặt ra và kết cấu của luận văn cần
thực hiện.


5

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. Hộ gia đình
Hộ gia đình đã được nhắc đến trong các văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là từ
năm 1964. Tuy nhiên, đó chỉ là những khái niệm để giải quyết một số vấn đề chính
sách xã hội như khoản 6, Điều 29, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 1990), đã quy định về một trong những đối tượng được hoãn gọi
nhập ngũ trong thời bình, đó là “Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ
gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ” (Trương Thanh Đức, 2012).
Luật Đất đai năm 1993, quy định hộ gia đình là một trong những chủ thể sử
dụng đất, bên cạnh các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân. Gắn liền với việc này là quy định về hộ
gia đình là một trong những đối tượng nộp thuế theo Luật thuế chuyển nhượng
quyền sử dụng đất năm 1994. Đặc biệt, từ khi Bộ luật Dân sự năm 1995 chính thức
ghi nhận hộ gia đình là một chủ thể pháp lý tham gia quan hệ dân sự, sau quy định
của Bộ luật Dân sự năm 1995 và 2005, thuật ngữ hộ gia đình được sử dụng rộng rãi
trong các văn bản dưới luật (Trương Thanh Đức, 2012).
Theo Điều 106 Bộ luật Dân sự quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có
tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Theo từ điển luật học, thì hộ gia đình là “Tập hợp nhóm người có quan hệ hôn
nhân, huyết thống và nuôi dưỡng”. Trên khía cạnh pháp lý, hộ gia đình có các điều
kiện sau sẽ có thể là chủ thể quan hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê,
mượn,…) với đặc điểm: các thành viên có tài sản chung; cùng đóng góp công sức
để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định (Mỹ Linh, 2016).



6
Theo Luật Đất đai 2013, tại Khoản 29, Điều 3 quy định: “Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản
là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung
(nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể
có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng
nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không
có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
2.1.2. Nông thôn và nông thôn mới
2.1.2.1. Nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Sự khác nhau căn bản
giữa nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của xã hội học
nông thôn - đô thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp cho việc phân biệt khu
vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi
trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số,
hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng
vùng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan
điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa
vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm
khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng
hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng
hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho
rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định vì
vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị. Một quan



7
điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu,
tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai
Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một khái niệm
CONTIUM nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh
tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẻ nhau. Trong đó, nông
thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị nhỏ, thị
trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị, còn thành thị
là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung (Mai Thanh Cúc và
cộng sự, 2005).
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới gốc độ quản lý, có thể hiểu
nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai
Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn là vùng khác với
thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có
mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị
trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Người nông dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận với
công nghệ còn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất lao động
thấp, sản xuất tự cấp tự túc và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu.
Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội,
môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ và hạ
tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009).

Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và


8
vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo
nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Uỷ ban nhân dân xã.
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân với sản xuất nông nghiêp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác
quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn,
bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
2.1.2.2. Nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp
của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003).
Theo Thông tư số 54/TT – NNPTNT ngày 21 – 8 – 2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội
chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân (UBND)
xã” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010).
Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị
tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là

vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có
những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị


9
văn hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý
dân chủ (Hồ Xuân Hùng, 2010).
Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc
trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó, một số tiêu
chí của mô hình nông thôn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn
mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực,
đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm
năng du lịch được khai thác. Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực
chất. Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên (Hồ
Văn Thông, 2005).
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng
hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý
dân chủ.
2.1.3. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Xét trên góc độ pháp lý, có nhiều văn bản đề cập đến vai trò người dân trong
xây dựng NTM nhưng chủ yếu được thể hiện trong 4 văn bản: Thứ nhất, Pháp lệnh
thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn quy định về những vấn đề người dân
được biết, bàn bạc, ý kiến, thực hiện, kiểm tra là cơ sở để xác định những hoạt động
người dân được tham gia trong xây dựng NTM. Thứ hai, Nghị quyết 26-NQ/TW

đưa ra những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
trong đó khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng, phát triển NTM.
Thứ ba, Quyết định 800/QĐ -TTg, với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng
trong quy hoạch, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời
sống văn hóa, thông tin và truyền thông, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và mức
đóng góp xây dựng NTM, đã cho thấy vai trò của người dân theo quyết định này chỉ


10
ở mức độ là người được tham vấn (ý kiến). Cuối cùng, Sổ tay hướng dẫn xây dựng
NTM cấp xã năm 2010 là văn bản thể hiện đầy đủ và chi tiết nhất về vai trò của
người dân trong xây dựng NTM. Ở mức độ thấp, người dân tham gia với vai trò là
người đóng góp công sức, tiền của xây dựng các công trình công cộng, chỉnh trang
nơi ở,… Ở các mức độ cao hơn, vai trò của người dân thay đổi thông qua hoạt động
mà họ tham gia, cụ thể:
Khi tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ quy hoạch NTM cấp
xã, người dân đóng vai trò là người được tham vấn;
Khi tham gia lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau để
thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với kế hoạch khả năng,
điều kiện của địa phương; quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công
trình công cộng của thôn, xã, người dân đóng vai trò là người được quyết định;
Khi cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình
xây dựng của xã, người dân đóng vai trò là người giám sát;
Khi tham gia tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi
hoàn thành, người đóng vai trò là người quản lý.
Thông qua phân tích ở trên, ta nhận thấy vai trò của người dân được thể hiện
trong các văn bản rất đa dạng, từ vai trò người tham gia thụ động trong tiếp nhận
thông tin, đóng góp công sức, tiền của cho đến vai trò là người quản lý các công
trình NTM. Khi người dân tham gia xây dựng NTM với tất cả những vai trò đấy, họ
thật sự là người giữ vai trò chính trong hoạt động này.

2.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1. Sự tham gia
Trong chiến lược phát triển cộng đồng “sự tham gia của quần chúng” là yếu
tố chủ yếu, nó là một trong những thành tố chính của phát triển cộng đồng trong
thời gian gần đây vì những lý do:
Một là, sự tham gia của quần chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài
nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của
quần chúng vào các hoạt động phát triển.


11

Hai là, nó giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và giúp tiến hành
những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt động
được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả năng
bền vững. Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động phát triển cho thấy rằng có
một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia của người dân với
sự thành công của những hoạt động phát triển.
Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố chủ yếu
trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động
phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tuỳ theo tính chất của dự án phát
triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra từ mức
độ cao cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình phát triển, phong cách quản lý, mức độ
nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hoá xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả
năng vận động người dân, các tổ chức xã hội tham gia và năng lực để tham gia của
nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định (Đặng Thị Thu, 201).
2.1.4.2. Các hình thức tham gia
Người dân tham gia vào các chương trình, dự án phát triển nông thôn qua

một số hình thức sau:

- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật
thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.

- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và
thảo luận các vấn đề của cộng đồng.

- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu
tiên của cộng đồng.

- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực hiện
các hoạt động mang tính lợi ích chung.

- Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra


12

giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ nó
thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người dân
thể hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình (Đỗ Hồng Nhung, 2014).
2.1.4.3. Mức độ tham gia
Người dân thường tham gia các chương trình, dự án phát triển nông thôn với
mức độ:

- Không có sự tham gia:
+ Cán bộ điều khiển: Người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ, không
được hiểu rõ. Như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho một hoạt

động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
+ Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân phát
biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.

- Tham gia ít:
+ Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: Người dân được thông báo,
hiểu rõ những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công
sức hay tiền của theo khả năng của mình.
+ Người dân được hỏi ý kiến: Kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản
lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng nghe nghiêm
túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù hợp với dân rồi cùng
thực hiện.

- Tham gia thực sự:
+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: Cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong các
khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi
xướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ chức
thực hiện.


13

+ Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của
cán bộ: Người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.
+ Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh hoạ phương thức “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” với các bước dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra cộng thêm bước

xuất phát là dân nhận từ nhà nước và bước cuối cùng là dân tự quyết nên chọn nhận
những gì (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005).
2.1.4.4. Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới được
coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô
hình. Các nội dung trong vai trò của người dân vào việc tham gia xây dựng mô hình
nông thôn mới được hiểu là:
Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội tại địa phương vào việc xây
dựng mô hình nông thôn mới được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành
bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng
đồng làm chủ trong thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới. Khi tham gia phát
triển xóm, làng với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư
nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận
dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia
của người dân và các tổ chức xã hội trong các hoạt động trong phát triển xóm làng,
vai trò của người dân ở đây được thể hiện: “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi (Viện quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp, 2007). Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các
trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”.
Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây
dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:


14

- Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những
kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình
khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người
dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây

dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham
gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các yêu cầu đóng góp
từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi.

- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát
triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa bàn
như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công trình phúc lợi
công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý
công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương
thức quản lý tài chính, trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.

- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc, công
sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính
tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền,
sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.

- Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt động
phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các
nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc liên
quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân trực tiếp
tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt
động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ
hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và
đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà
nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công trình có
nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích



15

cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các
nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công
trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.

- Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham gia;
các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do
nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu công
trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm

nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: Là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia ra
các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng lợi
trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng thêm
của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống mới,
các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính, tín dụng.
Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để
hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực
tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập
(Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2007).
2.2. Các mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu là ý định đóng góp, đề tài trình bày 2 học
thuyết rất quan trọng đối với ý định và hành vi của mỗi cá nhân và đã được kiểm chứng
thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu. Đó là thuyết hành vi dự định và mô hình chấp
nhận công nghệ.
2.2.1. Mô hình thuyết hành vi dự định
Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) là sự phát triển và cải tiến của Thuyết
hành động hợp lý. Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được

Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1975 và được xem là học thuyết tiên phong trong


×