Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi pháp luật quyền sở hữu trí tuệ tại địa bàn tỉnh tây ninh và các giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________________

NGUYỄN VĂN CƢỜNG

NGUYÊN NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT SỞ
HỮU TRÍ TUỆ TẠI ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN HƢNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn do chính tôi soạn thảo, không sao chép từ luận văn khác,
các nội dung từ các tác giả và các công trình đã công bố đƣợc tôi sử dụng là tài liệu tham
khảo trong luận văn này đƣợc trích dẫn cẩn thận.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Văn Cƣờng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu ...................................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Kết cấu dự kiến của luận văn ........................................................................................4
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI VIỆT NAM .................. 5
1.1.KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ .........................................................5
1.1.1. Khái niệm về quyền sở hữu trí tuệ.......................................................................... 5
1.1.2.Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế - xã hội. .................................... 8
1.2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
.........................................................................................................................................10
1.2.1 Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ................................................................ 10
1.2.2 Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ...................................... 11
1.3. KINH NGHIỆM BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÁC ĐỊA PHƢƠNG TẠI
VIỆT NAM ......................................................................................................................15
1.3.1 Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 15
1.3.2.Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng .................................................................. 17
TIỂU KẾT CHƢƠNG I...................................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC THI KÉM HIỆU
QUẢ VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TÂY NINH ............................. 21
2.1.KHÁI QUÁT KINH TẾ XÃ HỘI TÂY NINH .........................................................21
2.1.1.Tổng quan về kinh tế ............................................................................................. 21
2.1.2.Tổng quan về doanh nghiệp và đầu tƣ ................................................................... 21
2.2.TÌNH HÌNH XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (SHCN) TẠI TÂY NINH23
2.2.1.Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu ....................................................... 23
2.2.2.Thực tiễn xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ....................................... 27



2.3.NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ ................................................................................................................30
2.3.1. Hệ thống các quy định của pháp luật chƣa hoàn chỉnh, còn bất cập .................... 30
2.3.2.Nguyên nhân từ tổ chức bộ máy thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .................. 43
2.3.3. Một số nguyên nhân khác có liên quan ................................................................ 45
TIỂU KẾT CHƢƠNG II .................................................................................................48
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ
TUỆ ........................................................................................................................................ 50
3.1. HOÀN THIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ ................................................................................................................50
3.2. TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ ................................................................................................................55
3.2.1. Cần có chế tài đủ mạnh trong việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ........... 55
3.2.2. Tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ ................................... 56
3.2.3. Giải pháp về vấn đề kiểm soát hàng hóa ở biên giới: ........................................... 57
3.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG III ................................................................................................63
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WIPO:

World Intellectual Property Organization

FDI:

Foreign Direct Investment


WTO:

World Trade Organization

TRIPS:

Trade-Related Intellectual Property Rights

DSB:

Dispute Settlement Board

TPP:

Trans-Pacific Partnership

ASEAN:

Association of Southeast Asian Nations

AFTA:

ASEAN Free Trade Area

EFTA:

European Free Trade Association

PCT:


Patent Cooperation Treaty

GDP:

Gross Domestic Product

UBND:

Ủy ban nhân dân

CHXHCN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

KCN:

Khu công nghiệp

HDBT:

Hội đồng bộ trƣởng

SHTT:

Sở hữu trí tuệ

NĐ-CP:

Nghị định Chính phủ



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Số đơn đăng ký sáng chế tại Tp Hồ Chí Minh từ năm 2000 - 2013 .................17
Hình 1.2 Thống kê số đơn và văn bằng sở hữu công nghiệp của Đà Nẵng giai đoạn 2010 2014 .................................................................................................................................18
Hình 1.3 Tổng số văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp của Đà Nẵng ...........................19
Hình 2.1 Sơ đồ xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính ............37
Hình 2.2 Sơ đồ xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự ................38
Hình 2.3 Sơ đồ xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng các biện pháp hình sự ........41
Sơ đồ 2. Trình tự kiểm soát biên giới của Nhật Bản .......................................................60


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Thực thi hiệu quả các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ sẽ mang lại nhiều
lợi ích to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và Tây Ninh nói riêng. Lợi ích thứ
nhất là kích thích sự sáng tạo, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm hữu ích. Bởi vì không cá
nhân, doanh nghiệp nào mạnh dạn đầu tƣ phát triển sản phẩm mới khi họ biết rằng sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình sẽ bị làm giả và không đƣợc bởi cơ quan thực thi luật pháp
bảo vệ. Lợi ích quan trọng nữa chính là giúp đổi mới công nghệ. Khi các nhà đầu tƣ
nghiên cứu, phát triển công nghệ sẽ thúc đẩy tạo ra các sản phẩm với giá cả cạnh tranh,
chất lƣợng tốt hơn và gia tăng năng suất. Thứ ba, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ tạo ra
một nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, qua đó thúc đẩy đầu tƣ, tái tạo việc làm, cũng
nhƣ hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế của quốc gia nói chung và địa phƣơng nói riêng.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Cụ thể, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) năm 2006, ký
kết nhiều hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng. Sắp tới, Hiệp định đối tác
thƣơng mại xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đƣợc thông qua sẽ thúc đẩy hơn nữa tính hội

nhập của nền kinh tế Việt Nam. Một trong những vấn đề của thƣơng mại và đầu tƣ
chính là bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Để thu hút các nhà đầu tƣ từ nƣớc ngoài cũng nhƣ
khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ phát triển, cần phải bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ đối với hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ của họ. Để thực hiện điều này, Việt
Nam cần phải xây dựng, hoàn thiện và thực thi hiệu quả các quy định liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ.
Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ càng quan trọng hơn khi Việt Nam có đến
95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), yếu về vốn và khả năng quản lý. Nếu các
sản phẩm và dịch vụ của họ không đƣợc bảo vệ và hàng giả, “hàng nhái” tràn lan trên
thị trƣờng, chắc chắn, các doanh nghiệp này rất khó tồn tại và phát triển. Trong khi đó,
bộ phận SME góp phần tạo công ăn việc làm và đóng góp rất lớn vào tăng trƣởng kinh
tế của Việt Nam và ngân sách quốc gia.
Tỉnh Tây Ninh, do đặc thù về vị trí địa lý, là khu vực trọng điểm của vùng Đông
Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Tây và Bắc giáp Campuchia, với
đƣờng biên giới dài 240 km và có hai cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài và Xa Mát (10 cửa
khẩu chính và 4 cửa khẩu phụ). Cửa khẩu Mộc Bài chỉ cách Tp.HCM 70 km và Thủ Đô
Phnôm Pênh - Campuchia 170 km. Ngoài ra, trong nội địa, Tây Ninh tiếp giáp với các
địa phƣơng trọng điểm kinh tế nhƣ Tp.HCM và Long An về phía Nam, giáp Bình


2

Dƣơng và Bình Phƣớc về phía Đông. Về kết nối giao thông, Tây Ninh nằm trên trục
đƣờng quốc tế xuyên Á và quốc lộ 22B, kết nối với các nƣớc trong khu vực ASEAN.
Các tuyến giao thông vận tải kết nối Tây Ninh với khu vực trọng điểm trong nƣớc đang
đƣợc gấp rút xây dựng, bao gồm: Đƣờng cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Mộc Bài, đƣờng Hồ
Chí Minh, đƣờng vành đai biên giới, đƣờng sắt TP.Hồ Chí Minh - Tây Ninh.
Với vị trí địa lý thuận lợi của Tây Ninh cho giao thƣơng quốc tế và thƣơng mại
nội địa nhƣ vậy, vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm, hàng hóa
thực sự rất quan trọng. Một trong những vấn đề thực tế đã xảy ra tại Tây Ninh liên quan

đến vi phạm quyền sở hữu trí tuệ chính là hàng giả, “hàng nhái” (nhãn hiệu hàng hóa
và kiểu dáng công nghiệp). Cụ thể, các loại hàng giả từ Campuchia tràn vào Việt Nam
qua cửa khẩu Tây Ninh, sau đó từ Tây Ninh di chuyển về các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Ngoài ra, hàng giả, “hàng nhái” từ Việt Nam xuất cảng sang Campuchia qua cửa khẩu
thực sự đáng quan ngại. Theo báo cáo của cơ quan Hải quan Tây Ninh1, tình trạng buôn
lậu hàng giả, “hàng nhái” từ Campuchia vào Việt Nam và ngƣợc lại ngày càng tinh vi
và phức tạp. Tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, cũng nhƣ sức khỏe ngƣời tiêu dùng trong nƣớc, do phải sử
dụng hàng hóa kém chất lƣợng, đặc biệt trong lĩnh vực dƣợc phẩm và hàng hóa tiêu
dùng hàng ngày. Ngoài ra, ngân sách quốc gia cũng tổn thất do không thu đƣợc thuế từ
các sản phẩm này.
Thực trạng buôn bán hàng giả, “hàng nhái” tại tỉnh Tây Ninh (qua biên giới và
nội địa) và từ đó tràn vào các địa phƣơng khác sẽ ảnh hƣởng đến: (i) Trƣớc hết là sức
khỏe ngƣời tiêu dùng, do phải sử dụng hàng kém chất lƣợng; (ii) sau đó tác động tiêu
cực đến các doanh nghiệp (đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ) kinh doanh chân chính,
do phải cạnh tranh các sản phẩm hàng giả, “hàng nhái”; (iii) ngoài ra, nhà nƣớc sẽ bị
thất thu thuế; (iv) điều quan trọng, sẽ giảm sự sáng tạo, không kích thích đầu tƣ đổi mới
công nghệ trong nƣớc, từ đó sẽ làm cho nền kinh tế của Việt Nam kém cạnh tranh và kết
quả sẽ góp phần suy giảm năng suất và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam trong dài hạn.
Với những lý do nhƣ vậy, đề tài: “Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả thực thi pháp
luật sở hữu trí tuệ tại địa bàn tỉnh Tây Ninh và các giải pháp khắc phục” đƣợc lựa chọn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề này, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Nguyên nhân nào dẫn đến việc thực thi kém hiệu quả các vấn đề liên quan
đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại địa bàn tỉnh Tây Ninh.
1

Báo cáo kết quả chống buôn lậu của Hải Quan tỉnh Tây Ninh năm 2015.



3

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc thực thi kém hiệu quả các quy định về bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể, về phía doanh nghiệp: Có thể họ chƣa quan tâm đến việc
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, bí
quyết công nghệ) với cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Một
nguyên nhân nữa có thể đến từ cơ quan thi hành pháp luật, có hai biện pháp xử lý đối
với các vấn đề vi phạm luật sở hữu trí tuệ. Biện pháp hành chính, liên quan đến cơ quan
nhƣ hải quan, thanh tra chuyên ngành, quản lý thị trƣờng, ủy ban nhân dân, cảnh sát
điều tra. Biện pháp dân sự: Cơ quan tòa án, viện kiểm sát. Nguyên nhân thứ 3 có thể đến
từ hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Hiện tại, các văn bản
pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật
hình sự, Luật sở hữu trí tuệ, Luật hải quan, Luật cạnh tranh, Luật xử lý vi phạm hành
chính.
Tìm ra nguyên nhân cụ thể liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại địa bàn
tỉnh Tây Ninh sẽ mang lại những lợi ích to lớn đối với kinh tế Tây Ninh nói riêng và
nền kinh tế Việt Nam nói chung.
(2) Tác động và mức độ ảnh hƣởng đến tình hình vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ nhƣ thế nào?
Sau khi tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc thực thi kém hiệu quả vấn đề bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, luận văn sẽ đánh giá cụ thể tác động của từng nguyên nhân đối với
vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể, ảnh hƣởng đến tình hình kinh tế - xã hội và
môi trƣờng đầu tƣ tại tỉnh Tây Ninh. Việc tìm ra nguyên nhân và tác động của từng
nguyên nhân sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách địa phƣơng có những chính sách
phù hợp trong việc đƣa ra các biện pháp xử lý, qua đó góp phần vào tăng trƣởng kinh tế
của địa phƣơng và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.
(3) Những giải pháp và kiến nghị đƣa ra trong việc thúc đẩy thực thi hiệu
quả các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Sau khi tìm ra nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng, luận văn sẽ đƣa ra các kiến
nghị và giải pháp cụ thể để tăng tính hiệu quả trong việc thực thi các vấn đề về quyền sở

hữu trí tuệ tại địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
sau đây:
Phƣơng pháp so sánh: Luận văn sẽ so sánh theo chiều dọc và theo chiều ngang
các quy định liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. (i) Theo chiều dọc (phƣơng
pháp lịch sử): So sánh với các quy định của pháp luật ban hành trƣớc đây về vấn đề bảo


4

vệ quyền sở hữu trí tuệ. (ii) Theo chiều ngang, so sánh quy định cụ thể về bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Qua đó, tìm ra những điểm
phù hợp hay chồng chéo trong vấn đề này. Ngoài ra, việc tham chiếu các quy định về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam đối với các hiệp ƣớc quốc tế sẽ đƣợc thực
hiện.
Phƣơng pháp phân tích đánh giá: Phƣơng pháp này sử dụng các số liệu thống
kê về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ tại tỉnh Tây Ninh, cũng nhƣ ý kiến
đánh giá của các chuyên gia, cơ quan thực thi pháp luật về tình hình và thực trạng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Tây Ninh.
4. Kết cấu dự kiến của luận văn
Chƣơng 1. “Tổng quan pháp luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam”. Chƣơng này trình
bày các quy định cụ thể của pháp luật liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và các hiệp
ƣớc quốc tế về vấn đề này.
Chƣơng 2. “Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến thực thi kém hiệu quả vấn đề bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Tây Ninh”.
Chƣơng 3. “Giải pháp và kiến nghị”.


5


CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI VIỆT NAM
1.1.KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.1.1. Khái niệm về quyền sở hữu trí tuệ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học và công nghệ, vấn đề quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ ngày càng
khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Chính vì lẽ đó, Tiến sĩ Kamil Idris, Tổng giám đốc tổ chức trí tuệ thế
giới đã nhận định: “Tài sản hữu hình như đất đai, lao động và tiền vốn đã từng là tiêu
chuẩn so sánh tình trạng kinh tế, điều đó nay không còn đúng nữa. Động lực mới tạo ra
sự thịnh vượng trong xã hội đương thời là tài sản dựa trên trí thức”2 và ông đã phát đi
thông điệp nhân ngày Sở hữu trí tuệ thế giới năm 2007 (26/4) với tựa đề “Khuyến khích
sáng tạo - khích lệ các tài năng sáng tạo và đổi mới đang tạo dựng thế giới và tương lai
của chúng ta - đó là mục đích cuối cùng mà sở hữu trí tuệ đang phụng sự”. Tài sản trí
tuệ là yếu tố cơ bản hình thành quyền sở hữu trí tuệ. Tài sản trí tuệ đƣợc hiểu là những
thành quả do trí tuệ con ngƣời tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo đƣợc thừa nhận là tài
sản. Giống nhƣ các loại tài sản vật chất khác nhƣ động sản hay bất động sản, tài sản trí
tuệ có thể đƣợc mua, bán, cho phép sử dụng, trao đổi hoặc biếu tặng. Song, điểm khác
biệt cơ bản nhất giữa tài sản trí tuệ và các loại tài sản vật chất đó chính là những mẩu
thông tin kết hợp chặt chẽ với nhau trong những vật thể hữu hình. Quyền sở hữu trong
trƣờng hợp này không phải là quyền đối với bản thân các vật thể hữu hình này mà chính
là những thông tin chứa đựng trong đó.3
Và sở hữu trí tuệ đã đƣợc định nghĩa một cách cụ thể trong Công ƣớc thành lập
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ký ngày 14-7-1967 tại Điều 2, khoản 8 của
Công ƣớc quy định:"Sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền liên quan đến các tác phẩm văn
học, nghệ thuật và khoa học; các cuộc biểu diễn của nghệ sĩ biểu diễn, các bản ghi âm
và các chương trình phát sóng; các sáng chế trong tất cả các lĩnh vực sáng tạo của con
người; các khám phá khoa học; các kiểu dáng công nghiệp; các nhãn hiệu hàng hóa,
nhãn hiệu dịch vụ và các tên thương mại; bảo hộ chống lại sự cạnh tranh không lành
mạnh; và tất cả các quyền khác nảy sinh từ kết quả của hoạt động trí tuệ thuộc các lĩnh

vực văn học, nghệ thuật, khoa học và công nghiệp". Theo cuốn“Sổ tay về thực thi quyền
sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPS dùng cho Hải quan trong ASEAN” (Bản quyền
tháng 3 năm 2007 của ECAP II, Cơ quan Sáng chế châu Âu/Ủy ban châu Âu) thì: “Sở
hữu trí tuệ là những sáng tạo hợp pháp của một cá nhân được Nhà nước bảo hộ trong
2
3

Kamil Idris, SHTT – một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế, Tổ chức SHTT thế giới 2009, trang 54 (bản tiếng Việt)
Lê Xuân Thảo (2005), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về SHTT, NXB Tƣ Pháp, Hà Nội.


6

một thời hạn nhất định nh m ngăn ch n việc khai thác trái phép sáng tạo đó. Sở hữu trí
tuệ được chia thành hai nhánh, cụ thể là: (i) sở hữu công nghiệp; và (ii) quyền tác giả
và các quyền liên quan đến bản quyền”. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, đƣợc
sửa đổi năm 2009 không đƣa ra định nghĩa về sở hữu trí tuệ mà tại Khoản 1 Điều 4 giải
thích về quyền sở hữu trí tuệ, theo đó: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.” Nhƣ vậy, quyền sở
hữu trí tuệ là quyền của cá nhân, pháp nhân đối với các sản phẩm của hoạt động trí tuệ
và tinh thần do con ngƣời sáng tạo, là độc quyền đƣợc công nhận cho một ngƣời, một
nhóm ngƣời hoặc một tổ chức, cho phép họ đƣợc sử dụng hay khai thác các khía cạnh
thƣơng mại của một sản phẩm sáng tạo. Luật sở hữu trí tuệ đƣợc sửa đổi năm 2009 cũng
quy định cụ thể về đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ đƣợc chia làm ba nhóm gồm: nhóm
quyền tác giả (đối tƣợng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học; đối tƣợng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hoá);
nhóm sở hữu công nghiệp (đối tƣợng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu,

tên thƣơng mại và chỉ dẫn địa lý) và nhóm giống cây trồng (đối tƣợng quyền đối với
giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch).4
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu 5 (hay còn đƣợc gọi là bản quyền) là quyền lợi của ngƣời sáng tác ra các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học đƣợc thể hiện ở dạng hữu hình, trong đó bao gồm
quyền tái bản, in ấn và trình diễn hay trƣng bày tác phẩm của mình trƣớc công chúng.
Quyền tác giả là quyền do nhà nƣớc trao cho tác giả của tác phẩm để ngăn cản việc in
sao, sửa đổi hoặc phân phối tác phẩm, trình diễn hoặc trình bày tác phẩm đó mà không
đƣợc sự đồng ý của tác giả. Nhà nƣớc bảo hộ quyền tác giả thông qua hệ thống pháp
luật xác lập quyền của chủ thể (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) đối với đối tƣợng quyền
tác giả tƣơng ứng và bảo vệ quyền đó chống lại bất cứ sự vi phạm nào của phía thứ ba.
Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học đƣợc bảo hộ không phụ thuộc vào chất
lƣợng của chúng.
Quyền liên quan: Đó là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc
mã hóa. Đây là các cá nhân, tổ chức không phải là ngƣời trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm
gốc, nhƣng lại có sáng tạo trong việc thể hiện tác phẩm, hoặc chuyển tác phẩm đến với
4
5

Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009.
Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009.


7

công chúng. Ở các nƣớc, quyền liên quan từ lâu đã đƣợc đƣa vào luật quyền tác giả. Đối
với Việt Nam, quyền liên quan là một lĩnh vực tƣơng đối mới.
Quyền Sở hữu công nghiệp: Theo Luật SHTT 2005, quyền sở hữu công nghiệp là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Bản chất
của quyền sở hữu công nghiệp là bảo hộ nội dung ý tƣởng sáng tạo, chống lại việc khai
thác bất hợp pháp ở quy mô công nghiệp. Các đối tƣợng quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm:
Sáng chế (patent):”là giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm
giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên” (điều 4 khoản
12 Luật SHTT). Bằng sáng chế là một quyền theo luật định mà chính phủ ban cho nhà
sáng chế trong một thời hạn xác định để ngăn ngừa các đối tƣợng khác sản xuất, sử
dụng hoặc bán sản phẩm đƣợc bảo hộ theo bằng sáng chế hoặc sử dụng phƣơng pháp
hoặc quy trình đang đƣợc bảo hộ. Có thể nói rằng bằng sáng chế là hợp đồng giữa một
bên là toàn thể xã hội và một bên là nhà sáng chế. Theo các điều khoản của hợp đồng
này, nhà sáng chế đƣợc toàn quyền ngăn chặn ngƣời khác không đƣợc áp dụng, sử dụng
và bán một sáng chế đã đƣợc cấp bằng sáng chế trong một khoảng thời gian nhất định
để đổi lại việc nhà sáng chế phải công bố chi tiết sáng chế của mình cho công chúng.
Bằng sáng chế không đƣợc cấp cho những ý tƣởng mơ hồ mà chỉ đƣợc cấp cho những
đơn xin cấp bằng đƣợc trình bày một cách cụ thể và cẩn thận. Quy trình xét duyệt và
cấp bằng sáng chế đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức của các nhà chuyên môn.
Kiểu dáng công nghiệp: là hình dáng bên ngoài của sản phẩm đƣợc thể hiện bằng
hình khối, đƣờng nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Bí mật thương mại: Bí mật thƣơng mại có thể là công thức sản xuất ra các sản
phẩm, chẳng hạn nhƣ công thức sản xuất Coca Cola. Thông tin bí mật đó đƣợc bảo hộ
chống lại những ngƣời tiếp cận thông tin này qua cách thức không phù hợp hoặc bằng
việc tiết lộ bí mật. Vi phạm bí mật thƣơng mại là một kiểu cạnh tranh không lành mạnh.
Nhãn hiệu: Nhãn hiệu là chỉ số chỉ dẫn thƣơng mại, là dấu hiệu phân biệt để xác
định một loại hàng hóa hay dịch vụ do một cá nhân hay công ty cụ thể sản xuất hoặc
cung cấp. Nhãn hiệu đặc biệt quan trọng khi ngƣời sản xuất và tiêu dùng ở cách xa
nhau. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, nhãn hiệu cần phải đƣợc đăng ký theo Luật
Nhãn hiệu hàng hóa thì mới có thể bảo hộ đƣợc và việc đăng ký cần phải đƣợc gia hạn.
Hiện nay, số đơn đăng ký và số giấy chứng nhận đăng bạ nhãn hiệu hàng hóa ngày càng

tăng ở từng nƣớc, đặc biệt là ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Trong


8

những năm gần đây, hàng năm trên thế giới có từ 600 đến 700 nghìn nhãn hiệu đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký.
Chỉ dẫn địa lý: Chỉ dẫn địa lý là khái niệm rộng hơn tên gọi xuất xứ hàng hoá, bao
gồm cả dấu hiệu, biểu tƣợng hình ảnh, dùng để chỉ về một khu vực địa lý, nơi hàng hoá
xuất xứ có “đặc trƣng về chất lƣợng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác” chủ yếu
do nguồn gốc địa lý tạo nên.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: là cấu trúc không gian của các phần tử
mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
Tên thương mại: là tên gọi của tổ chức cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong
cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Quyền đối với giống cây trồng: Giống cây trồng và vật liệu nhân giống đã trở
thành đối tƣợng của quyền SHTT đƣợc bảo vệ theo Công ƣớc về bảo vệ giống cây trồng
năm 1961. Theo Luật SHTT 2005, quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc
đƣợc hƣởng quyền sở hữu.
Một nội dung khá quan trọng trong pháp luật về SHTT trên thế giới và pháp luật
Việt Nam, đó là vấn đề bảo vệ quyền SHTT. Bảo vệ quyền SHTT là việc các chủ thể
quyền hoặc tự mình hoặc nhờ đến các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ các quyền hợp
pháp của mình. Trong Luật SHTT đã liệt kê các hành vi xâm phạm quyền nhƣ: xâm
phạm quyền tác giả, quyền liên quan; xâm phạm quyền SHCN và quyền đối với giống
cây trồng; các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực SHCN. Luật cũng
quy định các biện pháp bảo vệ nhƣ biện pháp tự bảo vệ; biện pháp hành chính, dân sự
và hình sự; các quy định về biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến
SHTT.

1.1.2.Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế - xã hội.
1.1.2.1.Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển kinh tế.
Nói về vai trò của quyền sở hữu trí tuệ, Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO)
cho rằng các tài sản trí tuệ thuộc về mọi dân tộc, liên quan đến mọi nền văn hóa và đã
góp phần đáng kể vào sự tiến bộ xã hội. Nơi nào quyền sở hữu tƣ nhân, trong đó có tài
sản trí tuệ đƣợc bảo hộ nhƣ những giá trị thiêng liêng thì ở đó có động lực cho sự cạnh
tranh, thúc đẩy xã hội phát triển. Ngƣợc lại, nếu không có sự bảo hộ quyền sở hữu tƣ
nhân thì các nguồn tài nguyên khan hiếm, kể cả năng lực con ngƣời, sẽ lãng phí theo
thời gian. Báo cáo về triển vọng kinh tế toàn cầu của Ngân hàng thế giới năm 2002 đã


9

khẳng định tầm quan trọng ngày càng tăng của quyền sở hữu trí tuệ đối với các nền kinh
tế toàn cầu hóa hiện nay.
- Trong hoạt động thƣơng mại: Ý nghĩa kinh tế của quyền sở hữu trí tuệ đƣợc thể
hiện rõ nét trong việc thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích sự sáng tạo. Trong tiến trình
áp dụng đổi mới và sáng tạo trong thƣơng mại để cải thiện nền kinh tế thế giới nói
chung, quyền sở hữu trí tuệ là nguồn động lực bởi nó hỗ trợ và đền đáp công lao cho các
nhà sáng tạo và đổi mới, kích thích tăng trƣởng kinh tế. Trong sản xuất, kinh doanh,
quyền sở hữu trí tuệ là một loại tài sản vô hình gắn liền với uy tín của nhà sản xuất, kinh
doanh, thông qua việc bảo hộ các đối tƣợng có chức năng nhận dạng nhƣ nhãn hiệu
hàng hóa, tên thƣơng mại, hoặc chỉ dẫn địa lý, là những đặc điểm cho phép phân biệt
một sản phẩm với các sản phẩm tƣơng tự khác. Thực tiễn cho thấy, nhiều công ty,
doanh nghiệp trên thế giới đã rất thành công và trở nên nổi tiếng nhờ khai thác có hiệu
quả các tài sản trí tuệ đƣợc bảo hộ của họ. Thông qua việc xây dựng và phát triển các
quyền sở hữu trí tuệ, uy tín, vị thế của doanh nghiệp luôn đƣợc củng cố và mở rộng, khả
năng cạnh tranh, thị phần và doanh thu của doanh nghiệp sẽ đƣợc nâng cao. Trên thị
trƣờng quốc tế, các sản phẩm và dịch vụ đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có thể đƣợc
quảng cáo dễ dàng hơn để tăng cƣờng hình ảnh và tiếng tăm của doanh nghiệp. Ngoài

ra, quyền sở hữu trí tuệ còn có thể tạo điều kiện để mở rộng thị trƣờng quốc tế thông
qua các liên doanh, nhƣợng quyền thƣơng hiệu và bản quyền... Các đối tƣợng sở hữu
công nghiệp trở thành "hàng hoá" thông qua các hoạt động chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp, theo đó chủ sở hữu có khả năng thu lợi bằng cách cho phép ngƣời khác
khai thác các đối tƣợng sở hữu công nghiệp đƣợc bảo hộ.
- Trong lĩnh vực đầu tƣ và chuyển giao công nghệ: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng
mức độ chặt chẽ của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và khả năng thực hiện các hợp đồng có
tác động quan trọng đến các quyết định đầu tƣ và chuyển giao công nghệ qua FDI của
các công ty đa quốc gia, bởi vì nguồn vốn FDI thƣờng có lợi thế hiệu quả thông qua
công nghệ cao. Nhƣ vậy, để thu hút đƣợc vốn đầu tƣ và kỹ thuật tiên tiến của nƣớc
ngoài, cần có sự bảo vệ thích đáng quyền lợi của các nhà đầu tƣ trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ, cụ thể là phải xây dựng công cụ thực thi quyền sở hữu trí tuệ đủ mạnh và hiệu
quả.
- Phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng đóng
một vai trò tƣơng đối quan trọng trong việc phát triển lực lƣợng lao động chất lƣợng
cao, làm nòng cốt cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự tích lũy và cải thiện nguồn vốn
con ngƣời đã góp phần đáng kể vào việc tăng năng suất và tốc độ tăng trƣởng kinh tế
nói chung.


10

1.1.2.2. Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển văn hoá xã hội.
Có thể nói, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không chỉ đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế mà ngày nay nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động văn
hóa - xã hội. Bảo hộ bản quyền là một nhân tố quan trọng và cần thiết cho việc đảm bảo
sự sáng tạo văn hóa trong xã hội. Về nguyên tắc, các tác giả đƣợc trao cho những quyền
lợi đặc biệt trong các lĩnh vực cụ thể liên quan tới hoạt động sáng tạo của họ (ví dụ nhƣ
tái bản, phân phối hay trình chiếu). Những quyền này cho phép các tác giả đảm bảo
đƣợc những lợi ích kinh tế cũng nhƣ lợi ích phi kinh tế của họ, do đó sẽ thúc đẩy các

hoạt động sáng tác văn chƣơng và nghệ thuật, đồng thời đem lại nhiều lợi ích cho xã
hội.
Phải nhấn mạnh rằng, quyền sở hữu trí tuệ đem lại nền tảng vững chắc cho việc
xây dựng nền văn hóa phát triển bền vững. Khi lao động sáng tạo đƣợc coi trọng, đƣợc
bảo vệ thì đó là một trong những động lực thúc đẩy lao động sáng tạo để phục vụ xã hội
ngày càng tốt hơn. Bảo vệ quyền tác giả văn học nghệ thuật - là một tiêu chuẩn của xã
hội văn minh, tiến bộ.
1.2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ
1.2.1 Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.2.1.1 Hành vi xâm phạm quyền tác giả
Theo Luật Sở hữu Trí tuệ Việt Nam các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm
phạm quyền tác giả: Xâm phạm quyền nhân thân không gắn với tài sản: chiếm đoạt quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, mạo danh tác giả; sửa chữa, cắt xén
hoặc xuyên tạc tác phẩm dƣới bất kỳ hình thức nào gây phƣơng hại đến danh dự và uy tín
của tác giả. Xâm phạm quyền nhân thân gắn với tài sản: công bố, phân phối tác phẩm mà
không đƣợc phép của tác giả; công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không đƣợc
phép của đồng tác giả đó. Xâm phạm quyền tài sản: trừ trƣờng hợp pháp luật cho phép,
hành vi xâm phạm là hành vi sao chép tác phẩm, làm tác phẩm phái sinh mà không đƣợc
phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc; xuất bản tác phẩm mà không
đƣợc phép của chủ sở hữu quyền tác giả; làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả
mạo; sử dụng tác phẩm mà không đƣợc phép của chủ sở hữu quyền tác giả; xuất khẩu,
nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không đƣợc phép của chủ sở hữu quyền tác giả;
không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật; cho


11

thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.6

1.2.1.2 Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

- Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Sử dụng sáng chế đƣợc bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp
đƣợc bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết
kế bố trí đƣợc bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong
thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không đƣợc phép của chủ sở hữu. Sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định 7.
1.2.1.3 Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng của chủ bằng bảo hộ: Khai thác,
sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không đƣợc phép của chủ bằng bảo hộ. Sử
dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tƣơng tự với tên giống cây trồng đã đƣợc
bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã
đƣợc bảo hộ. Sử dụng giống cây trồng đã đƣợc bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy
định8.
1.2.2 Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Theo pháp luật Việt Nam thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, ngƣời xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính
hoặc hình sự. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của toà án. Việc
áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an,
Quản lý thị trƣờng, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp9.
1.2.2.1 Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự
Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; buộc xin lỗi, cải chính
công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thƣờng thiệt hại; buộc tiêu huỷ hoặc
buộc phân phối hoặc đƣa vào sử dụng không nhằm mục đích thƣơng mại đối với hàng hoá,
6
7
8
9


Điều 28 Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005.
Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Điều 188 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.


12

nguyên liệu, vật liệu và phƣơng tiện đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hƣởng đến khả năng khai
thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ10.
- Nguyên tắc xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi
nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và
những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học; ngƣời biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, giống cây trồng. Mức độ thiệt hại đƣợc xác định trên cơ sở các tổn thất thực
tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây
ra11.
- Căn cứ xác định mức bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Trong trƣờng hợp nguyên đơn chứng minh đƣợc hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức
bồi thƣờng theo một trong các căn cứ sau đây:
Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu
đƣợc do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút
của nguyên đơn chƣa đƣợc tính vào tổng thiệt hại vật chất. Giá chuyển giao quyền sử dụng
đối tƣợng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn đƣợc nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng
đối tƣợng đó theo hợp đồng sử dụng đối tƣợng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tƣơng ứng với

hành vi xâm phạm đã thực hiện. Trong trƣờng hợp không thể xác định đƣợc mức bồi
thƣờng thiệt hại về vật chất theo quy định trên thì mức bồi thƣờng thiệt hại về vật chất do
Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhƣng không quá 500 triệu đồng. Trong
trƣờng hợp nguyên đơn chứng minh đƣợc hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây
thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thƣờng
trong giới hạn từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại. Ngoài ra,
còn có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sƣ12.
10
11
12

Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.


13

1.2.2.2 Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính
Các hành vi vi phạm sau đây bị xử phạt hành chính về sở hữu trí tuệ:
+ Thực hiện các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho ngƣời
tiêu dùng hoặc cho xã hội.
+ Mặc dù đã đƣợc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu
chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhƣng không chấm dứt việc xâm phạm
đó.
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ
hoặc giao cho ngƣời khác thực hiện những hành vi này.
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đƣợc bảo hộ

hoặc giao cho ngƣời khác thực hiện những hành vi này.
+ Vi phạm quy định về nghĩa vụ sở hữu trí tuệ.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ
thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật cạnh tranh13.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền phải chấm dứt hành vi xâm
phạm và bị áp dụng một trong hai hình thức xử phạt chính đó là phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền14. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị
áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
+ Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phƣơng tiện, tang vật, nguyên liệu
đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ.
+ Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra xâm phạm.
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp
dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
+ Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đƣa vào sử dụng không nhằm mục đích
thƣơng mại hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ mà không làm ảnh hƣởng đến khả năng
khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
+ Buộc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phƣơng tiện, nguyên
13
14

Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Điều 214 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.


14

vật liệu nhập khẩu đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ
sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
Mức tiền phạt đƣợc ấn định ít nhất bằng giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện đƣợc

và nhiều nhất không vƣợt quá 5 lần giá trị hàng hoá vi phạm phát hiện đƣợc.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính đƣợc bổ sung hành vi
“xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu ”, đồng thời bỏ quy
định về hành vi “Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ m c dù đã được
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo b ng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó”15. Nhƣ
vậy, với quy định mới này, chỉ cần một tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu đã có thể bị xử phạt hành chính mà không
cần chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải có bất kỳ khuyến cáo nào từ chủ thể mang quyền hay
chủ sở hữu đối tƣợng sở hữu trí tuệ. Mức xử lý vi phạm đƣợc điều chỉnh có thể lên tới 500
triệu đồng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính hiện hành.
1.2.2.3 Xử lý xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội
phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự16. Để bảo vệ
quyền tác giả, Bộ luật hình sự quy định hai tội: tội xâm phạm quyền tác giả và tội vi phạm
các quy định về xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng
hình hoặc các ấn phẩm khác17. Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Bộ luật hình sự quy định
các tội: tội sản xuất, buôn bán hàng giả; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lƣơng thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng
để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi; tội
lừa dối khách hàng; tội xâm phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp; tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp18. Năm 2009 Bộ luật Hình sự đã bổ sung
tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang đƣợc bảo hộ tại Việt Nam với quy mô
thƣơng mại19.
15
16
17
18
19


Điều 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009.
Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Điều 131 và Điều 271 Bộ luật Hình sự năm 1999.
Điều 156, 157, 158, 162, 170 và 171 Bộ luật Hình sự năm 1999.
Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2009 về Điều 170a Bộ luật Hình sự năm 1999.


15

1.3. KINH NGHIỆM BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÁC ĐỊA
PHƢƠNG TẠI VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phƣơng có hoạt động kinh tế sôi động, hàng hóa
xuất nhập khẩu thông qua cả đƣờng biển, đƣờng hàng không. Trong đó, với tuyến sông
Sài Gòn dài hơn 40 km có khoảng 179 hãng tàu hoạt động, mỗi năm có gần 10.000
chuyến tàu biển xuất nhập cảnh; tuyến hàng không với hơn 55 hãng hàng không đang
khai thác, với khoảng 200 chuyến bay xuất nhập cảnh mỗi ngày… vì vậy hoạt động
chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại luôn đƣợc Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí
Minh quan tâm thực hiện.20
Phƣơng thức buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, thủ đoạn của các đối tƣợng ngày càng tinh vi và phức tạp nhằm nhập khẩu hàng
cấm, gian lận, trốn thuế…Trong đó, thủ đoạn phổ biến nhất là doanh nghiệp lợi dụng
phân luồng hàng hóa để buôn lậu, gian lận thƣơng mại. Bên cạnh đó, lãnh đạo một số
doanh nghiệp có tâm lý chủ quan, không coi trọng việc bảo mật chữ ký số, thƣờng giao
cho nhân viên làm thủ tục hải quan quản lý nên đã bị các đối tƣợng này lợi dụng để
nhập lậu hàng hóa, chỉ đến khi cơ quan Hải quan phát hiện thì mới biết sự việc. Đáng
chú ý, còn có tình trạng các doanh nghiệp sử dụng hình thức quá cảnh để buôn lậu, gian
lận thƣơng mại. Nhằm giải quyết tình trạng trên, các cơ quan chức năng đã đẩy mạnh
triển khai nhiều giải pháp phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, nhất là với
những loại hàng hóa trọng điểm. Trong đó, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh triển

khai thực hiện soi chiếu trƣớc đối với hàng nhập khẩu và soi chiếu sau thông quan đối
với hàng xuất khẩu tại một số cửa khẩu cảng biển. Kết quả, đơn vị đã kịp thời ngăn chặn
nhiều vụ buôn lậu, gian lận thƣơng mại với thủ đoạn tinh vi, nhiều hàng hóa trong danh
mục hàng cấm. Kết quả xử lý các trƣờng hợp vi phạm là trong năm 2014, Ban Chỉ đạo
thành phố đã triển khai kiểm tra 56.052 vụ, trong đó có gần 51.230 vụ vi phạm, tăng
71% so với cùng kỳ năm trƣớc. Cụ thể, lực lƣợng chức năng kiểm tra và phát hiện hơn
3.770 vụ hàng cấm; gần 12.000 vụ gian lận thƣơng mại; 430 vụ hàng giả, hàng kém chất
lƣợng…Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2015, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh
đã phát hiện và lập 947 biên bản vi phạm trong xuất nhập khẩu. Trong đó có 73 vụ buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; 26 vụ về ma túy, tiền, chất gây
nghiện; 12 vụ vận chuyến trái phép vũ khí và trên 100 vụ gian lận thƣơng mại, trốn
thuế…21
20

/>
21

/>

16

Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả, “hàng nhái”,
Thành phố Hồ Chí Minh còn đẩy mạnh phong trào sáng tạo kỹ thuật Thành phố, thúc
đẩy các nhà khoa học, các học sinh, sinh viên, doanh nghiệp và cả ngƣời dân nghiên
cứu, phát triển các sản phẩm sở hữu trí tuệ. Từ đó, nâng cao đƣợc nhận thức của ngƣời
dân về sở hữu trí tuệ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, gắn quyền lợi của họ với quyền lợi
của bảo hộ sở hữu trí tuệ và đã đạt đƣợc kết quả. Từ năm 2007, phong trào sáng tạo kỹ
thuật của Thành phố đƣợc vận hành theo Đề án tổ chức Phong trào Sáng tạo Khoa học
Kỹ thuật TP.HCM giai đoạn 2007 - 2012, đƣợc Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
theo Quyết định số 4077/QĐ-UBND ngày 11/9/2007. Hiện Phong trào bao gồm 3 hình

thức triển khai chính với các kết quả tóm tắt nhƣ sau: Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Thành
phố: do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thành phố chủ trì, nhằm vừa hƣởng
ứng các nội dung phát động của Hội thi Sáng tạo Toàn quốc định kỳ hai năm một lần,
vừa phát động thêm một số lĩnh vực công nghệ có tính bức thiết của Thành phố qua
từng năm. Theo đó, trong 5 năm qua, Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Thành phố đã tiếp nhận
1.078 giải pháp kỹ thuật dự thi cấp Thành phố, chuyển tiếp 337 đề tài ra tham dự Hội thi
Sáng tạo Kỹ thuật Toàn quốc và Giải thƣởng Khoa học Công nghệ Việt Nam
(VIFOTEC). Kết quả là đã có 243 giải pháp đƣợc vinh danh cấp Thành phố và 55 giải
pháp đƣợc trao tặng giải thƣởng cấp quốc gia.
Từ kết quả của các giải thƣởng trên, số đơn đăng ký sáng chế của các chủ thể trên
địa bàn Thành phố tăng vọt, đƣợc thể hiện dƣới sơ đồ sau:


17

Hình 1.1 Số đơn đăng ký sáng chế tại Tp Hồ Chí Minh từ năm 2000 - 201322
Từ những thành tựu trên đây, có thể rút bài học kinh nghiệm giúp tỉnh Tây Ninh
nâng cao khả năng thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đó chính là nâng cao ý thức và hiểu
biết của ngƣời dân, đƣa quyền của các chủ thể gắn liền với quyền lợi khi bảo hộ sở hữu
trí tuệ thì các chủ thể trên mới tự có ý thức bảo vệ quyền của mình và các chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ khác, nâng cao kết quả thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại
Thành phố. Đây chính là bài học kinh nghiệm quý báu nhất, phƣơng án đầy sáng tạo mà
mang lại hiệu quả cao của Thành phố Hồ Chí Minh với cả nƣớc trong quá trình bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
1.3.2.Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Tại Thành phố Đà Nẵng, công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Thành phố
trong những năm qua cũng đạt đƣợc những kết quả đáng chú ý. Trong vòng 8 năm kể từ
năm 2006, các cơ quan chức năng đã phối hợp xử lý trên 600 vụ vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ xảy ra trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng với tổng số tiền phạt trên 9,8 tỷ đồng, số
sản phẩm bị xử lý hơn 30.000 sản phẩm. Trong đó, số vụ vi phạm quyền sở hữu công

nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 87,8% tổng số vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trên
địa bàn Thành phố. Số vụ vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan tƣơng đối cao,
chiếm 12,2%. Chƣa phát hiện trƣờng hợp nào vi phạm quyền đối với giống cây trồng.
Trong số các vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ kể trên, Quản lý thị trƣờng thuộc
Sở Công Thƣơng xử lý 537 vụ, chiếm 88,9%, Sở Khoa học và Công nghệ: 32 vụ, chiếm
5,3%, Công an: 29 vụ, chiếm 4,8%; các đơn vị khác (Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Cục Hải quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông)
chiếm tỷ lệ rất thấp là 0,8%. Gần nhƣ toàn bộ các vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy
ra trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng đều đƣợc xử lý bằng biện pháp hành chính, trong
khi việc áp dụng các biện pháp dân sự hay hình sự thông qua Tòa án là rất khiêm tốn,
chỉ chiếm 0,2% tổng số các vụ xâm phạm xảy ra trong thực tế.23
Bên cạnh thành tích đạt đƣợc trên, một dấu hiệu tại Đà Nẵng là trong những năm
gần đây, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng đã có nhận thức
đúng đắn về vai trò của tài sản trí tuệ, vai trò của việc đăng ký xác lập và bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ đối với chiến lƣợc kinh doanh dài hạn, vƣơn ra thị trƣờng khu vực và
quốc tế. Số lƣợng đơn đăng ký và văn bằng bảo hộ đƣợc cấp của Thành phố năm sau
luôn cao hơn năm trƣớc, trung bình tăng 2 - 3 %/năm.
22

23

/> />

18

Hình 1.2 Thống kê số đơn và văn bằng sở hữu công nghiệp của Đà Nẵng giai
đoạn 2010 - 201424
Theo thống kê của Cục sở hữu trí tuệ, trong giai đoạn 2011 - 2014, trung bình mỗi
năm, Thành phố Đà Nẵng có khoảng 415 đơn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, trong
đó: ¼ tổng số đơn đƣợc hƣớng dẫn xác lập quyền tại Sở khoa học và công nghệ, số đơn

còn lại đƣợc tƣ vấn thủ tục tại Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Đà
Nẵng hoặc các tổ chức dịch vụ sở hữu trí tuệ. Tính đến đầu năm 2015, Thành phố Đà
Nẵng có 2.474 văn bằng đƣợc cấp. Trong đó, nhãn hiệu là 2.340 văn bằng (chiếm 95%);
kiểu dáng công nghiệp là 100 văn bằng (chiếm 4%); sáng chế và giải pháp hữu ích là 34
văn bằng (chiếm 1%). Hiện tại, Thành phố Đà Nẵng đứng thứ 6 toàn quốc về số văn
bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

24

Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Đà Nẵng


19

Hình 1.3 Tổng số văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp của Đà Nẵng25
Cũng theo thống kê của Tổ chức Sở SHTT thế giới (WIPO) thì Đà Nẵng có tổng
cộng 8 đơn đăng ký quốc tế về nhãn hiệu thông qua Thỏa ƣớc Madrid và 2 đơn đăng ký
quốc tế về sáng chế thông qua hiệp ƣớc PCT (Patent Cooperation Treaty). Trong quá
trình phát triển thƣơng hiệu, mở rộng phạm vi kinh doanh, một số doanh nghiệp của
Thành phố Đà Nẵng rất chú trọng đến công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiêu biểu
nhƣ Công ty CP Dƣợc Danapha (166 văn bằng bảo hộ nhãn hiệu và 01 văn bằng bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp), Công ty CP Khoa học Công nghệ An Sinh Xanh (7 văn bằng
bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích), Công ty CP Dệt May 29/3 (10 văn bằng bảo hộ
nhãn hiệu, 3 văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp)... Đây cũng là những doanh
nghiệp đã đạt Giải thƣởng Cúp Vàng sở hữu trí tuệ - giải thƣởng dành cho doanh nghiệp
xuất sắc trong việc áp dụng hệ thống sở hữu trí tuệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Từ kết quả trên của thành phố Đà Nẵng, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
sau:
- Thứ nhất, một khi bảo hộ và bảo vệ quyền shtt đƣợc quan tâm đúng mức thì
những hiệu quả kinh tế đối với cá nhân, doanh nghiệp tăng lên đáng kể. điều này rõ ràng

sẽ kích thích mạnh mẽ đến năng lực sáng tạo và tạo ra những giá trị mới cho cộng đồng
và doanh nghiệp.
- Thứ hai, cần tăng cƣờng củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về sở
hữu trí tuệ và không ngừng nâng cao chất lƣợng của công tác quản lý, thực thi quyền sở
hữu trí tuệ tại địa phƣơng. Trong đó, Sở Khoa học và Công nghệ phải đóng vai trò là cơ
quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý
Nhà nƣớc chung về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong lĩnh vực quyền tác giả và
quyền liên quan và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực giống cây
trồng.
Các cơ quan có chức năng và thẩm quyền về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhƣ Sở
Khoa học và Công nghệ cùng với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phải thƣờng xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm
quyền liên quan gồm: Sở Công Thƣơng, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an, Cục
Hải quan, Tòa án nhân dân và UBND các quận, huyện tổ chức có hiệu quả công tác
thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ. Các nguyên tắc, cơ chế và nội dung phối hợp hoạt
động quản lý và thực thi quyền giữa các cơ quan chức năng đƣợc quy định rõ ràng, cụ
25

Nguồn Cục Sở hữu trí tuệ


×