Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

độc học của bụi silic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.32 KB, 19 trang )

Chủ đề 4: BỤI SILIC


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH BỤI PHỔI SILIC

59 000 ca mắc bệnh bụi phổi silic
300 ca chết mỗi năm [2]

Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Giai đoạn 1991-1995: hơn 500




000 ca bệnh phổi silic với:

hơn 6000 ca mới
hơn 24 000 ca tử vong mỗi năm [2]

28 000 người lao động mắc mới bệnh nghề nghiệp
trong đó bệnh bụi phổi chiếm 74% số ca [1]


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH BỤI PHỔI SILIC
Hội nghị Johannesburg năm 1930 đã định nghĩa: “bệnh bụi phổi silic là tình trạng bệnh lý
ở phổi do thở hít dioxit silic. Đặc điểm của bệnh về mặt giải phẫu là xơ hóa và phát triển


các hạt ở hai phổi, về mặt lâm sàng là khó thở và về mặt điện quang là phổi có hình ảnh
tổn thương đặc biệt.”

nguồn ảnh: />

1. Nguồn
gốc phát
sinh bụi
silic
2. Con
6. Kết

đường di

luận, tài

chuyển

liệu tham

trong

khảo

môi

NỘI

trường


DUNG
CHÍN
5.

H

3. Khả
năng tích
lũy,

Phương

chuyển

pháp xác

hóa, phân

định

giải sinh
4. Tác

học trong

động đến

MT

con

người và
hệ sinh
thái


SƠ LƯỢC VỀ BỤI SILIC
Silic đioxit là một hợp chất hóa học còn có tên gọi
khác là Silica (từ tiếng Latinh silex), là một oxit của Si
có công thức hóa học là SiO2 và có độ cứng cao,
không tan trong nước.
Phân tử SiO2 không tồn tại ở dạng đơn lẻ mà liên
kết lại với nhau thành phân tử rất lớn.
Silica là một khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất,
tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể
(thạch anh, triđimit, cristobalit, cancedoan, đá mã
não).
Silica được tìm thấy nhiều trong tự nhiên ở dạng cát
hay thạch anh, cũng như trong cấu tạo thành tế bào
của tảo cát.
Nó là thành phần chủ yếu của một số loại thủy tinh
và chất chính trong bê tông, là vật liệu thô trong
gốm sứ trắng như đất nung, gốm sa thạch và đồ sứ,
cũng như xi măng Portland. Phần lớn sợi quang học
dùng trong viễn thông cũng được làm từ silica.
(nguồn ảnh:
https://


I. NGUỒN GỐC PHÁT SINH
BỤI SILIC

Trong tự nhiên


I. NGUỒN GỐC PHÁT SINH
BỤI SILIC
Nhân tạo:


II. CON ĐƯỜNG DI CHUYỂN TRONG
MÔI TRƯỜNG






Trong môi trường bụi silic không biến đổi trạng thái tự do, không có khả năng
hòa tan trong nước cũng như phản ứng với các chất có trong môi trường tự nhiên.
Do đó, silic thường chịu các tác động vật lý như rửa trôi do mưa, hoặc bị cuốn
theo chiều gió chuyển từ môi trường này đến môi trường khác.
Các hiện tượng tự nhiên như mưa hay các hoạt động phun nước nhân tạo có thể
cuốn theo các hạt bụi silic tồn tại lơ lửng trong môi trường không khí đi vào các
môi trường đất, nước và từ đó làm sạch được bụi silic trong môi trường không
khí.
Ngoài ra, quá trình bốc hơi nước cũng có thể làm gia tăng hàm lượng bụi silic
trong không khí, trong quá trình bốc hơi, các hạt bụi silic có kích thước nhỏ có
thể bám theo hơi nước và theo đó di chuyển vào môi trường không khí.
Bụi silic trong môi trường không khí còn có thể di chuyển vào bên trong cơ thể
sinh vật thông qua quá trình hô hấp của sinh vật.



III. KHẢ NĂNG TÍCH LŨY, CHUYỂN HÓA,
PHÂN GIẢI SINH HỌC TRONG
MÔI TRƯỜNG




Bụi silic không có khả năng chuyển hóa và phân giải sinh học trong môi trường.



Các hạt bụi có kích thước lớn có thể được đào thải ra ngoài theo đờm được tiết ra
từ phổi. Các hạt có kích thước nhỏ hơn, đặc biệt là các hạt có kích thước nhỏ hơn
5μm có thể đi sâu vào tận phế nang phổi, tích lũy, gây bệnh tại đó và không thể
được đào thải ra bên ngoài.

Các hạt bụi silic có kích thước nhỏ tồn tại lơ lửng trong không khí và khi con
người cũng như sinh vật hô hấp thì bụi theo không khí đi vào phổi.


Bụi phổi silic:

bệnh phổi nghề nghiệp
hít phải bụi có thể gây tổn thương mô

Bụi phổi silic là một bệnh phổi thường gây tử vong do hít phải bụi có chứa các hạt silica tinh thể, một

làm giảm khả năng lấy oxi từ không khí


thành phần cơ bản của cát và đá granite. Bệnh này không thể chữa khỏi. Tuy nhiên, tình trạng này có thể
được ngăn chặn nếu thực hiện các biện pháp để giảm tiếp xúc.

Triệu chứng

Tiếp tục tiếp xúc:





Khó thở
Sốt





Xây dựng
Khai thác mỏ
Sản xuất các sản

Da xanh tại các thùy tai và

phẩm thủy tinh và

môi

kim loại.


Khi bệnh tiến triển:







Nghề nghiệp có nguy cơ



các hạt bụi silic có thể đi sâu vào trong túi phế
nang phổi và tích lũy ở đó

sơn

Mệt mỏi
Rất khó thở
Ăn không ngon
Tức ngực
Suy hô hấp

túi phế nang

của phổi.


4. Tác động đến con người và hệ sinh thái
4.1. Với con người:

Khai thác mỏ và khai thác đá

38.7

Sản xuất vật liệu xây dựng

30.3

Đúc, luyện kim và cơ khí

15.8

Giao thông và đóng tàu

9.6

Sản xuất gốm sứ

3.7

Các ngành khác

4.3

Tỷ lệ công nhân (%) phơi nhiễm bụi silic ở một số ngành [3]


4. Tác động đến con người và hệ sinh thái
các thể bệnh bụi phổi silic:


Bệnh bụi phổi silic cấp tính

Bệnh bụi phổi silic mãn tính

Tiến triển của bệnh bụi phổi silic

Là một rối loạn phổi hiếm gặp, tiến triển nhanh

Loại bệnh này đơn thuần phát triển chậm, sau 5

Đây là bệnh không hồi phục. hiện nay chưa

chóng dẫn đến tử vong (có thể trong vòng 10 tháng)

năm hoặc hơn. Khi các triệu chứng phát triển, sự

có thuốc điều trị bệnh. Người mắc bệnh sẽ bị

do tiếp xúc ở cường độ mạnh với bụi mịn hạt silic tự

khó thở do gắng sức tiến triển từ từ là triệu chứng

giảm tuổi thọ. Tử vong xảy ra trong tuổi 40-

do cao. Triệu chứng khó thở tiến triển nhanh chóng.

đặc thù nhất của bệnh. Ho, khạc đờm cũng thường

50, sau các biến chứng như phế quản phế


gặp. tiếng ran và thở khò khè cũng có thể phát hiện

viêm, suy tim phải, lao phối hợp. đôi khi

lúc khám phổi.

bệnh nhân chết trong vài giờ mà không thấy
có dấu hiệu lâm sàng đặc trưng nào.


4. Tác động đến con người và hệ sinh thái
4.1. Với con người:
Các biến chứng khi nhiễm bụi phổi silic:
Nhiễm trùng
Giãn phế nang
Tâm phế mạn
Lao phổi
Tràn khí phế mạc








Giới hạn cho phép của bụi silic
(theo TCVN 5509-2009)

giới hạn tiếp xúc tối đa của silic dioxit trong không khí vùng làm việc phải được

3
kiểm soát để không vượt quá 0.1mg/m trung bình 8h.


4.2. Tác động đến hệ sinh thái
Bụi silic tồn tại lơ lửng trong không khí cũng có vai trò như các hạt bụi khác trong
không khí đó là làm hạt nhân ngưng kết cho quá trình hình thành mây và sương mù.
Quá trình này làm giảm tầm nhìn và từ đó có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của
cây cũng như các hoạt động của con người và sinh vật.


5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
(Theo TCVN 7891-2008)





Dung dịch tiêu chuẩn gốc silic dioxit (SiO2) 0,2 mg/ml: Nung chảy 0,1 g silic dioxit tinh khiết
(đã được nung ở 1000 0C đến khối lượng không đổi) với 3 g - 4 g hỗn hợp nung chảy (4.1.3)
trong chén bạch kim ở nhiệt độ 1000 0C ± 50 0C trong thời gian từ 30 min - 40 min. Lấy chén
ra đặt nghiêng, để nguội. Chuyển khối nóng chảy vào cốc đã có sẵn 200 ml nước và 10 g
NaOH, rửa sạch chén bằng nước vào cốc rồi đun tới tan trong, để nguội, thêm nước tới 500 ml,
lắc đều. Bảo quản dung dịch trong bình nhựa kín.
Dung dịch tiêu chuẩn làm việc silic dioxit (SiO2) 0,02 mg/ml: Lấy 25 ml dung dịch tiêu chuẩn
gốc vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều. Dung dịch pha
dùng trong ngày. Xây dựng đồ thị chuẩn: Lấy 11 bình định mức dung tích 100 ml (bình nhựa
polyetylen), lần lượt cho vào mỗi bình một thể tích dung dịch tiêu chuẩn silic dioxit làm việc
(CSiO2 = 0,02 mg/ml) theo thứ tự sau: 0 ml; 1 ml; 2 ml; 4 ml; 6 ml; 8 ml; 10 ml; 12 ml; 16 ml;
20 ml; 25 ml, thêm dung dịch axit sunfuric 0,1% (4.2.4) đến khoảng 40 ml. Thêm vào 5 ml

dung dịch Kali florua 5% (4.2.11), lắc đều sau 1 min thêm tiếp 15 ml dung dịch axit boric bão
hoà (4.2.6), thêm tiếp 10 ml dung dịch amoni molipđat 5% (4.2.10) (thời điểm không) và 10
ml dung dịch axit oxalic 2% (4.2.7). Sau 20 min thêm tiếp 5 ml dung dịch khử (4.2.9), thêm
dung dịch axit sunfuric 0,1% (4.2.4) đến vạch định mức, lắc đều. Sau 30 min (tính từ thời điểm
không) đo mật độ quang (độ hấp thụ quang) của dung dịch mẫu ở bước sóng λ = 800 nm - 820
nm. Dung dịch so sánh là dung dịch mẫu trắng (lấy từ thí nghiệm trắng). Từ lượng silic dioxit
có trong mỗi bình và gía trị độ hấp thụ quang tương ứng xây dựng đồ thị chuẩn.


6. KẾT LUẬN
SiO2 là chất rất phổ biến trong vỏ Trái đất và là nguồn nguyên liệu cần thiết cho hoạt
động sản xuất của con người. Tuy nhiên, do tính chất lý hóa đặc trưng, hoạt động của
con người phát thải lượng lớn bụi silic gây ra tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con
người. Chúng ta cần có các hành động phù hợp để bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng
đồng.


Tài liệu tham khảo
1. .
2. />3. Nguyen Thi Hong Tu, Tran Thi Ngoc Lan, Tran An Thanh. Results of five years implementation of the
National programme for Elimination of Silicosis in Vietnam. Asian Pacific Newlett on Occup Health and Sefety
2005;12;71-74.
...




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×