Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi sinh kế của người dân sau tái định cư tại bốn khu tái định cư trên địa bàn thành phố trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ MINH ĐỨC

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI BỐN KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Trà Vinh, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ MINH ĐỨC

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI BỐN KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN


Trà Vinh, Năm 2017


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................3
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................. 5
2.1. Tổng quan học thuật .............................................................................................5
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan ..........................................................................5
2.1.1.1. Sinh kế ............................................................................................................5
2.1.1.2. Khung phân tích sinh kế .................................................................................5
2.1.2. Các thành phần của khung sinh kế bền vững ....................................................6
2.1.2.1 Hoàn cảnh dễ bị tổn thương ............................................................................6
2.1.2.2 Những tài sản sinh kế ......................................................................................7
2.1.2.3. Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản trong khung phân tích sinh kế ...........10
2.1.2.4 Các cấu trúc, thể chế chính sách ..................................................................11
2.1.2.5 Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế ...........................................................11
2.1.3. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư .........................................................................12

2.1.4. Hộ và nhân khẩu..............................................................................................13
2.2 Kinh nghiệm thay đổi sinh kế ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ...........14


2.2.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới .................................................................14
Kinh nghiệm Hàn Quốc .............................................................................................14
2.2.2 Một số kinh nghiệm giải quyết vấn đề sinh kế và việc làm cho hộ nông dân bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. ..........................................................19
Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội ..........................................................................19
2.3 Một số nghiên cứu có liên quan ..........................................................................22
2.4 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................24
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................24
2.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...........................................................26
2.4.2.1 Phương pháp phân tích thống kê ..................................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..............................................................................29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................29
* Vị trí địa lý .............................................................................................................29
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................32
3.1.3. Tình hình phát triển đô thị và TĐC của Tp Trà Vinh những năm qua ................35
3.1.4 Tình hình thu hồi đất ở Tp Trà Vinh và tái định cư .........................................36
3.2. Thực trạng sinh kế của hộ dân Tp Trà Vinh sau khi bị thu hồi đất....................39
3.2.1. Nguồn vốn nhân lực ........................................................................................39
3.2.2 Nguồn vốn tự nhiên ..........................................................................................44
3.2.3 Nguồn vốn vật chất: .........................................................................................47
3.2.3.1 Nhà ở .............................................................................................................47
3.2.3.2 Phương tiện sinh hoạt và sản xuất ................................................................47
3.2.4.1 Sử dụng tiền đền bù .......................................................................................50
3.2.4.2 Thu nhập của người dân sau TĐC ................................................................52
Kết quả tổng hợp tại Bảng 3.15 cho thấy thu nhập của các hộ TĐC đều có xung

hướng giảm so với trước khi bị thu hồi đất. ..............................................................52
3.2.4.3 Tiếp cận tín dụng ...........................................................................................53
3.2.5 Nguồn vốn xã hội .............................................................................................54


3.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng sinh kế của các hộ TĐC .................56
3.3.1. Sự thay đổi của môi trường sinh kế ................................................................56
3.3.2. Các hoạt động sinh kế hiện tại ........................................................................57
3.3.3 Phân tích những thuận lợi khó khăn trong hoạt động sinh kế của chủ hộ .......58
3.3.3.1 Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội...............................58
3.3.3.2 Những khó khăn trong hoạt động sinh kế .....................................................58
3.3.3.3 Cơ hội ............................................................................................................59
3.3.3.4 Thách thức .....................................................................................................59
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP ÐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
CÁC HỘ DÂN TÁI ÐỊNH CƯ TRÊN ÐỊA BÀN TP TRÀ VINH ................ 60
4.1. Các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái TĐC ....................60
4.1.1.Giải pháp nguồn vốn nhân lực .........................................................................60
4.1.2. Các giải pháp tăng cường nguồn vốn tự nhiên................................................61
4.1.3 Các giải pháp phát triển nguồn vốn vật chất ....................................................61
4.1.4 Các giải pháp nâng cao nguồn vốn xã hội .......................................................61
4.2. Kết luận và kiến nghị .........................................................................................62
4.2.1. Kết luận ...........................................................................................................62
4.2.2. Kiến nghị .........................................................................................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC: Cơ cấu

CSHT: Cơ sở hạ tầng
DFID: Department for international developement - Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HTX: Hợp tác xã
KCN: Khu công nghiệp
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mai
PRA: Participatory Rapid Rural Appraisal - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia của người dân
PTTH: Phổ thông trung học
SIDA: Swedish International Development Cooperation Agency - Cơ quan hợp tác
phát triển Thụy Điển
SU: Saemaul undong - Phong trào Làng mới tại Hàn Quốc
SL: Số lượng
SK: Sức khỏe
TĐC: Tái định cư
THCS: Trung học cơ sở
UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ tái định cư trên địa bàn ...................................................................26
Bảng 3.1 Biến động tình hình sử dụng đất TP Trà Vinh 2005-2015 ........................31
Bảng 3.3: Tình hình thu hồi đất của TP ....................................................................36
Bảng 3.5: Tình hình nhân khẩu các hộ điều tra ........................................................39
Bảng 3.6: Tình trạng sức khỏe hộ TĐC ....................................................................41
Bảng 3.7: Trình độ văn hóa của người dân TÐC ......................................................42
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của người dân TÐC ...............................................43
Bảng 3.9: Diện tích đất bị thu hồi của các hộ dân TÐC được khảo sát ....................44

Bảng 3.11. Ðiều kiện nhà ở của các hộ dân TÐC được khảo sát ..............................47
Bảng 3.12: Kết quả điều tra tài sản vật chất của người dân TÐC .............................48
Bảng 3.13: Kết quả điều tra ý kiến về CSHT của khu TÐC .....................................49
Bảng 3.14: Mục đích sử dụng tiền đền bù hộ TĐC ..................................................51
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ TĐC .......................................................52
Bảng 3.16: Tình hình tín dụng các hộ TĐC ..............................................................53
Bảng 3.17: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội của hộ ........................................55
Bảng 3.18: Tình trạng mối quan hệ xã hội các hộ TĐC ...........................................55


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích ứng dụng sinh kế bền vững .............................................6
Hình 2.2: Tài sản sinh kế của người dân .....................................................................8
Hình 2.3: Một số hình dạng của ngũ giác 5 loại tài sản ............................................10
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch TP Trà Vinh đến năm 2020 .........................................30


1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đầu tư xây dựng các công trình dự án phục vụ cho quá trình phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương là một trong những yêu cầu tất yếu của các quốc gia trên thế
giới, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện nay, khi thực hiện thu hồi đất của người dân để thực hiện
đầu tư các công trình dự án thì việc bồi thường về đất và các chính sách hỗ trợ như:
hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ
trợ tái định cư..., từ các cấp chính quyền thì không phải dự án nào cũng thật sự
mang lại hiệu quả tích cực cho người dân có đất bị thu hồi trong khu vực dự án.
Tại Trà Vinh, kết quả báo cáo công tác giải phóng mặt bằng và TĐC giai

đoạn 2010 – 2015 cho thấy các ngành chức năng và địa phương chưa phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ. Trình độ chuyên môn của một bộ phận cán
bộ còn hạn chế, dẫn đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư gặp nhiều khó khăn.
Các hộ dân trước đây sống bằng nghề dịch vụ thương mại, nay vào ở trong khu tái
định cư, do mưu sinh không thuận lợi đã bán lô đất tái định cư đi sinh sống nơi
khác. Một số hộ, nhất là hộ nông dân nhận tiền bồi hoàn nhưng không biết cách
chuyển đổi nghề nghiệp, đã tiêu xài, mua sắm vật dụng trong gia đình hết vốn, lại
trở thành hộ nghèo...(Báo cáo giám sát về GPMB và TĐC giai đoạn 2010-2015,
HĐND tỉnh Trà Vinh). Kết quả báo cáo cũng cho thấy có 72,2% người cho rằng chỗ
ở trong khu tái định cư tập trung tốt hơn nơi bị giải tỏa nhưng vấn đề kinh tế (công
ăn việc làm) kém hơn, trong đó 80% số người được hỏi cho rằng vào khu tái định
cư thì việc chi tiêu sinh hoạt tốn kém hơn.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, Trà Vinh, trong những năm
gần đây, đặc biệt là phấn đấu đưa thành phố Trà Vinh từ đô thị loại ba lên đô thị
loại hai, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án công trình công cộng ngày
càng được đầu tư nhiều hơn. Những tuyến đường mới được hình thành giúp giao
thông thuận lợi, các khu cụm công nghiệp được tập trung phát triển, đời sống vật
chất, tinh thần người dân ngày càng được nâng cao. Để thực hiện đầu tư các công


2

trình dự án phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, cần có quỹ đất sạch để xây
dựng công trình và khu tái định cư cho người dân bị thu hồi đất. Qua nhiều công
trình được thực hiện và đưa vào sử dụng đã góp phần không nhỏ trong việc phát
triển kinh tế xã hội và ổn định đời sống người dân, làm cho bộ mặc xã hội của Tỉnh
ngày càng tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những bất cập,
cũng như các ảnh hưởng bất lợi của việc đầu tư, thực hiện các công trình dự án
mang lại. Đặc biệt là trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân.

Việc bị di dời và tái định cư cho người dân trong quá trình giải phóng mặt bằng
hiện nay là một vấn đề bức xúc của xã hội không chỉ đối với chính quyền mà còn là
nỗi băn khoăn đối với người dân bị thu hồi đất. Bởi vì người dân phải đối phó với
sự thay đổi cuộc sống, thay đổi thu nhập, tập quán..., làm ảnh hưởng rất lớn đến
sinh kế bền vững của họ. Trước đây, người dân đã quen với sống và canh tác trên
diện tích đất của mình, nay Nhà nước thu hồi, dẫn đến thiếu đất sản xuất, cùng với
trình độ còn hạn chế, các dịch vu tại địa phương còn thấp, kém phát triển, bên cạnh
đó các chính sách hỗ trợ không đảm bảo, chưa thật sự tạo cơ hội cho việc chuyển
đổi nghề nghiệp và khôi phục cuộc sống cũ của họ. Một số hộ bề ngoài cho thấy trỡ
nên sung túc hơn, nhưng đó chỉ là tạm thời do nhờ vào số tiền bồi hoàn, làm thuê từ
các công trình đang xây dựng, nhưng họ lại không có sinh kế bền vững, cuộc sống
của họ trong tương lai không đảm bảo.
Vì vậy, việc xem xét các ảnh hưởng của việc thu hồi đất để đầu tư xây dựng
dự án phát triển kinh tế ở địa phương đến sinh kế của người dân có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Kết quả nghiên cứ sẽ giúp cho chính quyền hoạch định những chính
sách phù hợp trong công tác bối thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân có đất bị
thu hồi, và càng có ý nghĩa hơn cho việc đề xuất các chính sách thu hồi đất cho án
dự án có điểm tương đồng trong thời gian tới.


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu sinh kế của các hộ dân sau thu hồi đất, hiện đang sống trên bốn khu
tái định cư trên địa bàn thành phố Trà Vinh, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm
đảm bảo sinh kế cho các hộ dân trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể



Đánh giá thực trạng sinh kế của người dân sau tái định cư và xác định các

điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình thay đổi sinh kế của người dân tái định cư.


Đề xuất những chính sách phù hợp để cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng

cuộc sống và phát triển sinh kế của người dân bị thu hồi đất.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sinh kế của hộ

nông dân sau thu hồi đất tại bốn khu tái định cư trên địa bàn Tp. Trà Vinh; phân tích
quá trình thay đổi sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của người dân, từ đó
đề xuất những giải pháp khắc phục và phát triển kinh tế hộ.


Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại bốn khu tái định cư trên địa

bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh; các hộ dân không thuộc bốn khu tái định cư
không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.


Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo trong giai

đoạn 2005-2015; số liệu sơ cấp được phỏng vấn trong năm 2016.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế các hộ bị thu hồi đất, hết đất và

đang sống tại các khu tái định cư. Các nội dung được nghiên cứu bao gồm nguồn
lực sinh kế, các hoạt động tạo thu nhập, sự chuyển đổi nghề nghiệp, thu nhập và đời
sống của các hộ dân sau thu hồi đất và hiện đang sống trong bốn khu tái định cư mà
không có nhà ở nơi khác.


4

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất để đầu tư xây dựng các
công trình dự án trên địa bàn thành phố Trà Vinh có thực sự ổn định và phát triển?
Câu hỏi 2: Những vấn đề nào còn tồn tại trong quá trình ổn định sinh kế của
người dân?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp người dân tăng thu nhập và phát triển sinh kế
bền vững?


5

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan học thuật
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Sinh kế
Cụm từ sinh kế được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên khái niệm
này được DFID tổng hợp từ các nghiên cứu thì sinh kế bao gồm các khả năng, các
tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống
(Chambers và Conway, 1992). Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối
phó, phục hồi trước các cú sốc, sự căng thẳng, và duy trì hoặc làm gia tăng năng lực
và tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không làm hao mòn các nguồn tài nguyên
thiên nhiên (DFID, 1999, trang 2).

Theo tổ chức SIDA (2001) thì khái niệm “sinh kế bao gồm các khả năng về tài
sản và các hoạt động đáp ứng cho yêu cầu của cuộc sống. Một sinh kế được xem là
bền vững khi nó có thể chịu đựng được và có thể phục hồi được trước những cú sốc,
áp lực; sinh kế đó có thể duy trì hoặc làm gia tăng các khả năng, tài sản và tạo ra cơ
hội sinh kế mới cho thế hệ tiếp theo. Ngoài ra, sinh kế đó còn có thể đóng góp lợi
ích cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương và toàn cầu trong ngắn hạn và dài
hạn”.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy, sinh kế là tập hợp các yếu tố vô hình và
hữu hình mà con người sẽ sử dụng để cấu trúc cuộc sống của họ. Và một sinh kế
được xem là bền vững khi nó có thể chống chịu được và phục hồi được trước những
thay đổi trong cuộc sống (SIDA, 2001, trang 1).
2.1.1.2. Khung phân tích sinh kế
Khung phân tích sinh kế là một công cụ được cơ quan phát triển quốc tế của
Vương quốc Anh (DFID) đưa ra nhằm phân tích các vấn đề sinh kế, đặc biệt là sinh
kế của những người nghèo. Về cơ bản, khung phân tích sinh kế bao gồm các hoàn
cảnh dễ tổn thương, các tài sản vốn và các chiến lược sinh kế.


6

Từ khóa
H=Vốn nhân lực
N= Vốn tự nhiên
F = Vốn tài chính

S=Vốn xã hội
P=Vốn vật chất

TÀI SẢN VỐN


HOÀN CẢNH
DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG
- Sốc;
- Thời vụ;
- Xu hướng.

H
N

S

P

CẤU TRÚC VÀ
QUY TRÌNH
- Các mức độ của
chính phủ
- Thành phần
tư nhân

KẾT QUẢ SINH KẾ

CHIẾN LƯỢC SINH
KẾ

F
- Luật
- Chính sách
- Ưu đãi

- Tổ chức
QUY TRÌNH

- Thêm thu nhập
- Tăng phúc lợi
- Giảm tổn
thương
- Cải thiện an
ninh lương thực
- Sử dụng bền
vững hơn dựa vào
NR

Hình 2.1. Khung phân tích ứng dụng sinh kế bền vững
Nguồn: Khung sinh kế bền vững (DFID, 1999, trang 4)
2.1.2. Các thành phần của khung sinh kế bền vững
2.1.2.1 Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Các yếu tố trong hoàn cảnh dễ tổn thương tác động, ảnh hưởng đến sinh kế của
những người trong hoàn cảnh đó. Các yếu tố tạo ra hoàn cảnh dễ tổn thương bao
gồm:
- Xu hướng: “xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách,
những xu hướng kỹ thuật...). Các xu hướng này có tác động một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động sản xuất của người dân do đó nó ảnh hưởng đến các chiến
lược sinh kế mà người dân lựa chọn. Các xu hướng đều có tác động tích cực và tiêu
cực đến các hoạt động sinh kế. Nhưng cho dù là tác động theo chiều hướng nào đi


7


nữa thì khi xét trong hoàn cảnh dễ tổn thương (người nghèo, người bị thay đổi hoàn
cảnh sống...) thì khi các xu hướng đó xuất hiện sẽ làm cho tính chống chịu của
người dân trở nên yếu hơn hoặc không có khả năng bắt kịp, thích ứng với xu hướng
mới và hậu quả là họ sẽ trở nên dễ tổn thương hơn” (DFID, 1999, trang 4). .
- Các cú sốc: “cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh
cây trồng vật nuôi...Sự xuất hiện của các cú sốc làm cho người dân trở nên mất đi
nơi cư trú, nhà cửa hoặc kể cả người thân (các cú sốc về thiên tai, chiến tranh). Có
những cú sốc không xảy ra trực tiếp ngay nơi người dân sinh sống nhưng lại có ảnh
hưởng lớn, tác động mạnh đến mức thu nhập trong hoạt động sinh kế của con người
như khủng hoản về kinh tế khu vực hoặc toàn cầu. Các cú sốc về dịch bệnh, mất
mùa xảy ra làm hao mòn dần tài sản của chủ hộ, làm cho các khả năng sử dụng tài
sản trong sinh kế bị mất đi (DFID, 1999, trang 4)..
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc,..., các
yếu tố này khi có những biểu hiện tiêu cực như giá cả hàng hóa sụt giảm, sự gia tăng chi
phí trong sản xuất sẽ làm hao mòn dần các nguồn vốn vật chất và tài chính của chủ hộ.
Các cơ hội làm việc không ổn định, chỉ theo mùa vụ thường làm cho người dân không
đảm bảo thu nhập cho cuộc sống, đặc biệt đối với những người chỉ sống nhờ vào các
công việc mà người khác thuê (DFID, 1999, trang 4)..
Những nhân tố trong các hoàn cảnh dễ tổn thương ở trên có ảnh hưởng trực tiếp
đến tình trạng về tài sản và sự lựa chọn tài sản trong khung phân tích sinh kế nhằm tạo ra
kết quả sinh kế có lợi.
2.1.2.2 Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố
gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản
hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.


8


Hình 2.2: Tài sản sinh kế của người dân
Nguồn: DFID, 1999, trang 5
Những tài sản trong khung phân tích bao gồm 5 loại: Nguồn vốn con người,
nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật thể, nguồn vốn tài chính.
- Nguồn vốn con người
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong 5 loại tài sản. Các yếu tố thể hiện
nguồn vốn con người bao gồm sức khỏe, trình độ, kỹ năng, kiến thức. Từ những yếu
tố đó, con người có thể vận dụng vào từng hoàn cảnh khác nhau để tạo ra thu nhập,
tạo ra sinh kế bền vững theo từng mục tiêu của họ.
Các công việc hỗ trợ gia tăng nguồn vốn con người có thể được thực hiện
trực tiếp hoặc gián tiếp, các nội dung hỗ trợ tăng cường nguồn vốn con người bao
gồm: đầu tư cho giáo dục, huấn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ tay nghề cho
người dân; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ về y tế, sức khỏe; tạo
điều kiện cho người dân tiếp cận với các nguồn thông tin, khoa học và công nghệ.
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu nâng cao nguồn vốn nhân lực này thì cũng cần đòi
hỏi là chính người dân phải tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động nâng cao
năng lực bản thân (DFID, 1999, trang 5).
- Nguồn vốn xã hội
Là những mối quan hệ giữa những người dân với nhau trong một cộng đồng,
trong một tổ chức. Các mối quan hệ này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
hoặc kìm hãm các hoạt động sinh kế của người dân. Các hoạt động hợp tác nhau


9

trong sản xuất sẽ làm thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, ngược lại khi không
gắn kết nhau, người dân đơn lẽ sẽ không chịu đựng được những cú sốc ở hoàn cảnh
dễ tổn thương gây ra. Trong cuộc sống hằng ngày, sự đoàn kết giữa những người
dân xung quanh nhau sẽ giúp tránh, hạn chế những tác động xấu từ xã hội.
Việc tăng cường vai trò của những người đứng đầu các tổ chức đoàn hội, vai

trò của những người trong các tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng sẽ góp phần gia tăng các
mối liên kết trong cộng đồng, phát huy nguồn vốn xã hội ngày càng tốt hơn (DFID,
1999, trang 11)..
- Nguồn vốn tự nhiên
Là các khả năng cung ứng các nguồn lực tự nhiên cho hoạt động sinh kế của
con người. Các nguồn lực tự nhiên bao gồm: diện tích đất sản xuất của gia đình; các
nguồn tài nguyên về rừng, sông hồ, biển, cảnh vật; các hệ thống đồng cỏ, bãi bồi,...,
có nhiều hoạt động sinh kế liên quan trực tiếp đến nguồn vốn tự nhiên này, đặc biệt
là đối với những khu vực sản xuất nông nghiệp thì nguồn lực tự nhiên là đất đai,
nguồn nước sản xuất là vô cùng quan trọng, các yếu này tạo điều kiện cho sự hình
thành hoặc triệt tiêu các hoạt động sinh kế của người dân sử dụng trực tiếp nó
(DFID, 1999, trang 12).
- Nguồn vốn vật thể
Nguồn vốn này bao gồm các hệ thống cơ sở hạ tầng, tài sản của chủ hộ sử
dụng cho các mục đích sản xuất và sinh hoạt, các yếu tố đầu vào của sản xuất như
nguyên, nhiên liệu... Trong hoạt động sinh kế của người dân, những yếu tố này trở
thành những công cụ hoặc phương tiện hỗ trợ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sinh kế giúp người dân duy trì cuộc sống, tạo ra của cải và tiếp tục phát triển nguồn
vốn vật thể này cả về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của từng loại hình sinh
kế.
Các nguồn vốn vật chất yếu kém sẽ tạo ra tình trạng trì trệ, kìm hãm sự phát
triển và tác động xấu đến hoạt động sinh kế, ví như các công cụ lao động thô sơ thì
không thể giúp người dân nâng cao năng suất trong lao động; các cây con giống
kém chất lượng thì sẽ không thể giúp người dân tạo ra nhiều lợi nhuận khi nuôi


10

trồng; các hệ thống cơ sở hạt tầng yếu kém sẽ làm gia tăng các khoản chi phí trung
gian trong sản xuất hoặc tiêu thụ (DFID, 1999, trang 13).

- Nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn tài chính thể hiện nguồn lực về tài chính của con người các biểu
hiện của nguồn vốn này bao gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm, các khoản tiền thu
vào hằng kỳ, các khoản đền bù, hỗ trợ, lương hưu, các khoản vay tín dụng...Tương
tự như nguồn vốn vật chất, nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
phát triển sinh kế của con người. Tuy nhiên, vấn đề đặc ra là không phải có nhiều
nguồn vốn tài chính là con người có sinh kế tốt và kết quả sinh kế to lớn, mà vấn đề
nằm ở việc quản lý nguồn vốn tài chính này sau cho có hiệu quả và đúng mục đích,
phù hợp với từng điều kiện sinh kế của từng hộ. Vấn đề quản lý nguồn vốn tài chính
này lại liên quan đến kỹ năng, trình độ, nhận thức của người đang sở hữu
nó”(DFID, 1999, trang 13)..
2.1.2.3. Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản trong khung phân tích sinh kế
Trong mô hình 5 loại tài sản này các tài sản có mối quan hệ mật thiết, bổ trợ
nhau để duy trì phát triển. Các hình dạng khác nhau của ngũ giác thể hiện mức độ
tiếp cận của các hộ đến các loại tài sản trong hoạt động sinh kế của họ.

Hình 2.3: Một số hình dạng của ngũ giác 5 loại tài sản
Nguồn: DFID, 1999, trang 16
“Tại tâm điểm của ngũ giác thể hiện sự không tiếp cận bất kỳ loại tài sản
nào. Những điểm ngoài cùng của ngũ giác thể hiện sự tiếp cận tối đa đến loại tài sản
mà chủ hộ có được. Sự cân đối hay hình dạng của ngũ giác giúp cho việc phân tích
cân đối các yếu tố tài sản nhằm phục vụ hoạt động sinh kế hiệu quả, tối ưu


11

nhất”(DFID, 1999, trang 16)..
2.1.2.4 Các cấu trúc, thể chế chính sách
“Cấu trúc bao hàm các tổ chức thuộc khu vực công, khu vực tư nhân, các tổ
chức xã hội, dân sự. Các tổ chức thuộc khu vực công là các tổ chức đặt ra và thực

hiện chính sách và quy định của luật pháp; các tổ chức hoặc chủ thể thuộc khu vực
tư nhân cung ứng các dịch vụ; mua bán trao đổi, thực hiện các chức năng khác có
thể ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế và kết quả; các tổ chức xã hội hoặc dân sự
đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện kết nối các chủ thể công, tư nhân đến đối
tượng hưởng lợi.
Các thể chế và quy trình được giải thích gồm các luật, các quy định, chính
sách, thiết chế vận hành, các thỏa thuận, chuẩn mực xã hội, và các thông lệ. Những
yếu tố này quy định phương thức vận hành của các cấu trúc. Các tổ chức công quyết
định chính sách không thể vận hành hiệu quả nếu không có các định chế và quy
trình phù hợp. Các thể chế, chính sách có ảnh hưởng mạnh mẽ đến người nghèo và
các đối tượng dễ bị tổn thương thông qua hoạt động của các tổ chức hoặc chủ thể.
Các thể chế và quy trình là quan trọng đối với mọi khía cạnh của hoạt động sinh kế,
tạo động lực khuyến khích người dân đưa ra lựa chọn tốt hơn, cho phép hoặc không
cho phép tiếp cận đến các loại nguồn vốn sinh kế; tạo điều kiện cho người dân
chuyển đổi một dạng vốn/tài sản thành một dạng vốn/tài sản khác, thông qua các thị
trường” (DFID, 1999, trang 18)..
2.1.2.5 Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
“Chiến lược sinh kế là một tập hợp các hoạt động và phương pháp thực hiện
các hoạt động đó, nhằm đạt kết quả sinh kế. Các hoạt động có thể gắn với nguồn tài
nguyên thiên nhiên (naturalresource based activities) như nông nghiệp, lâm nghiệp,
các hoạt động phi nông nghiệp và không gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên
(non-natural resource based and off-farm activities) như dịch vụ, nghề thủ công, các
hoạt động giảm nhẹ và thích ứng, các hoạt động ngắn hạn và dài hạn. Sau khi thực
hiện các chiến lược sinh kế, các kết quả sinh kế dự kiến sẽ được tạo ra, với giả định
là không có các rủi ro, các phát sinh bất lợi không thể khắc phục làm giảm hoặc xóa


12

bỏ các kết quả tạo ra hoạt động sinh kế” (DFID, 1999, trang 18)..

2.1.3. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư
- Bồi thường về đất
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai
2013).
- Tái định cư
Theo Đỗ Văn Hòa (1998) và Peter R. Burbridge (1988), trích trong Phùng
Văn Thạnh (2012) thì “Tái định cư là một quá trình bao gồm đền bù các thiệt hại về
đất đai và tài sản di chuyển, tái định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những
người bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm các hoạt động
nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện các dự án gây ra, khôi
phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất kinh tế, văn
hoá, xã hội của hộ và cộng đồng”
Peter R. Burbridge (1988, trang 6) cũng cho rằng “Tái định cư là chỉ việc lập
cư của các cá nhân, các nhóm hộ gia đình hoặc toàn bộ một làng, một xã”. Đây là
cách hiểu thông thường trong đời sống xã hội, song khái niệm tái định cư theo quan
niệm này chỉ có hàm nghĩa chỉ nơi cư trú mới mà người dân di dời đến, tức là chỉ
nói tới hình thức lập cư mà chưa chú trọng đến quá trình lập cư đó.
Như vậy, về cơ bản có thể hiểu việc tái định cư là hoạt động chuyển từ nơi ở
cũ sang nơi ở mới. Quá trình này bao gồm các hoạt động đền bù những thiệt hại về
tài sản và thiết lập sự ổn định cuộc sống bị xáo trộn do bị thu hồi đất gây ra. Nơi ở
mới được gọi là khu tái định cư.
- Theo Luật Đất đai năm 2003 (Khoản 3 Điều 42):
“Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa
bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.



13

Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước
đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường
hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người
bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó”.
- Theo Luật Đất đai năm 2013 (Khoản 2 và 3 Điều 85):
“2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền; 3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây
dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư”.
Như vậy khu vực tái định cư là nơi ở mới của các hộ bị thu hồi đất nhằm
phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, hoặc công cộng vì
mục tiêu phát triển cộng đồng. Tại đó, các điều kiện về cơ sở hạ tầng được xây
dựng phù hợp theo điều kiện từng vùng và có thể có hoặc không có nhà ở được xây
dựng sẵn cho người bị thu hồi đất.
2.1.4. Hộ và nhân khẩu
Việc xác định, phân định rõ hộ và nhân khẩu trong mỗi gia đình có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược sinh kế phù hợp cho từng nhóm dân
cư, hoặc khu vực.
Hộ gia đình
Tại Điều 106 của Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì “Hộ gia đình sử dụng đất” tại khoản 29 Điều
3, đó là: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống
chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho

thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.


14

Có thể thấy tùy lĩnh vực quản lý mà các chủ thể có những định nghĩa khác
nhau theo từng khía cạnh về hộ gia đình. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, các
vấn đề được thực hiện phân tích là những vấn đền liên quan đến các yếu tố tài sản
trong khu phân tích sinh kế vì vậy đối tượng “Hộ” theo định nghĩa của Bộ Luật Dân
sự 2005 được lựa chọn làm cơ sở phân tích cho các hoạt động sinh kế của hộ gia
đình.
Nhân khẩu: Theo Tổng cục Thống kê, 2016 thì “nhân khẩu là những người
cùng sống trong gia đình, có ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của gia đình. Khái
niệm này được sử dụng theo quan điểm thống kê của Tổng cục Thống kê, theo đó
nhân khẩu có những biểu hiện sau:
a) Những người vẫn thường xuyên ăn ở ổn định tại hộ tính đến thời điểm
điều tra đã được 6 tháng trở lên;
b) Những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ tính đến thời điểm điều tra
chưa được 6 tháng, kể cả trẻ mới sinh;
c) Những người thường xuyên sống tại hộ nhưng hiện tạm vắng, bao gồm cả
những người Việt Nam đang ở nước ngoài trong thời hạn được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
d) Những người lang thang cơ nhỡ vào đêm Tổng điều tra họ đang ngủ ở đâu
sẽ được điều tra và tính là nhân khẩu thực tế thường trú tại nơi đó”.
2.2 Kinh nghiệm thay đổi sinh kế ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam
2.2.1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới
Kinh nghiệm Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện

thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá.
Năm 1970 phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm
chỉ), tự lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động


15

phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Bộ mặt nông thôn Hàn
Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn
Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình
mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung
bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có
nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ
có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên
việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm
1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc
đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế. Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6
bài học lớn:
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi

công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi
làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500
bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong
trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các
dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống


16

mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn
để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho
vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ
tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc
gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ,
mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ
năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa
chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của

HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản
xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10
năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu
tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,
phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây
được coi là một kỳ tích của phong trào SU.


17

Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn
trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở nên giàu có (Tạp chí Cộng sản, 2012).
Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và

hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền


×