Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực tranh và trở ngại trong lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.01 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
VÀ MODULE KINH TẾ Y TẾ

THỰC TRẠNG VÀ TRỞ NGẠI TRONG LỘ TRÌNH
TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
NGÔ VŨ PHƯƠNG
MSSV: 125272079

Tp. HCM, 08/2017


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô trong module Quản lý bệnh
viện và module Kinh tế y tế của Khoa Y - Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh vừa qua đã
tận tình giảng dạy và hướng dẫn chúng em trong suốt cả module. Cám ơn các quý thầy, cô
đã cố gắng dành thời gian trong lịch làm việc bận rộn của mình để đến giảng dạy cho
chúng em. Ngoài những bài giảng về kiến thức chuyên ngành, các thầy cô còn mang đến
cho chúng em những kinh nghiêm nghiệm rất thực tế để chúng em hiểu rõ hơn về thực
trạng ngành y tế hiện nay của đất nước ta cũng như trên thế giới, đồng thời cũng rất cảm
ơn quý thầy, cô đã cùng thảo luận và giải đáp rất nhiều thắc mắc cho chúng em.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thế Dũng,
cám ơn thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm sức của mình để giảng dạy cho chúng em
từng bài giảng một cách tận tình nhất, cám ơn những câu chuyện của thầy đã mang đến
cho chúng em những bài học rất hữu ích trong cuộc đời làm nghề y, cám ơn thầy đã dạy
cho chúng em cách tự tư duy và trả lời những câu hỏi của bản thân mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới


và các giảng viên trong bộ môn Nhiễm –Vi sinh –Kí sinh đã tạo điều kiện, hỗ trợ cho
chúng em nơi học tập, làm việc tốt nhất.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn đến Ban Chủ nhiệm Khoa Y - Đại học quốc gia
TP.Hồ Chí Minh và Ban điều phối module đã tạo nên module này, một module mà chi
Khoa Y- Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh mới có. Module này đã mang đến cho chúng
em cơ hội được tiếp cận với những vấn đề của nghề y chúng ta hiện nay và đồng thời
cũng dạy cho chúng em cách hành xử, giải quyết những vấn đề khó khăn xảy ra trong
thực tế, bên cạnh đó module còn mang đến cho chúng em một ngọn lửa nhiệt tâm và yêu
nghề hơn.
Cuối cùng, thông qua bài thu hoạch này, đây chính là những gì em học tập được,
tiếp thu được, cảm nhận được qua những bài giảng của thầy cô, tuy nhiên do kiến thức, sự
tiếp thu cũng như việc nhận thức vấn đề vẫn còn nhiều hạn chế, kính mong các thầy, cô se
xem xét và rất mong nhận được những lời góp ý quý báu của quý thầy cô.
Trân trọng.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 08 năm 2017

2


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
TÓM TẮT
Sau khi trải qua liên module Quản lý bệnh viện và Kinh tế y tế, em đã học được và
nhìn thấy được rất nhiều những vấn đề hết sức thực tế đang diễn ra trong ngành y tế
chúng ta hiện nay, tuy nhiên trong khuôn khổ bài báo cáo lần này em se trình bài về vấn
đề bảo hiểm y tế toàn dân, đây là vấn đề thời sự, cũng là một chính sách xã hội mà quốc
gia ta luôn chú trọng thực hiện. Để xây dựng một nền bảo hiểm y tế xã hội hoá, đảm bảo
công bằng trong công tác khám chữa bệnh cho mọi người dân, đồng thời tránh nghèo hoá
quốc gia do chi phí y tế thì một nhiệm vụ tất yếu trong thời kì này chính là một nền bảo
hiểm y tế toàn dân.

Trong khuôn khổ bài viết này, em se nêu lên thực trạng, những khó khăn - thách
thức mà hiện tại chúng ta đang gặp phải, thông qua đó em cũng se đưa ra những giải pháp
để khắc phục và giải quyết vấn đề đưa ra.

3


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Lời cảm ơn

i

Tóm tắt

ii

Mục lục

iii

Danh sách hình ve

iv


Danh sách bảng biểu

v

Danh sách các thuật ngữ viết tắt

vi

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

3

2.1/ Một số khái niệm về BHYT
2.2/ Các nguyên tắc cơ bản trong BHYT

3
4

2.3/ Đối tượng và phạm vi BHYT

4

2.4/ Phương thức BHYT

5


2.5/ Phí BHYT

6

2.6/ Mức hưởng BHYT

7

2.7/ Quản lý và sử dụng quỹ BHYT

7

2.8/ Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân

9

2.9/ Kinh nghiệm thực hiện BHYT toàn dân ở một số quốc gia trên
thế giới

10

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG

12

3.1/ Thực trạng ngành BHYT Việt Nam

12

3.2/ Những khó khăn, thách thức và bất cập của ngành BHYT Việt Nam 19

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

24

Tài liệu tham khảo

28

Phụ lục

29

4


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
DANH SÁCH HÌNH VẼ

Danh sách hình
Tên hình
Hình ảnh 01
Hình ảnh 02
Hình ảnh 03
Hình ảnh 04
Hình ảnh 05
Hình ảnh 06

Khái niệm không gian 3 chiều của BHYT toàn dân
Các nguồn thu quỹ BHYT

Quá trình phát triển BHYT ở Việt Nam
Số người tham gia BHYT, BHXH ở Việt Nam
Ti lệ người dân tham gia BHYT qua các năm
Thu và chi BHXH, BHYT năm 2015

5

Trang
3
8
13
16
17
18


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Danh sách bảng biểu
Tên bảng
Bảng 01

Mức hưởng BHYT

6

Trang
7



Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
WHO: World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới.
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội

7


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Sinh, lão, bệnh, tử là điều tất yếu mà mỗi người trong chúng ta đều phải trải qua trong
cuộc sống này. Bệnh tật chính là thứ rủi ro mà chúng ta hiếm khi lường trước được và
nó se mang đến rất nhiều hậu quả về cả kinh tế lẫn xã hội. Ngoài việc sức khoẻ của
chúng ta bị tổn hại, năng lực lao động mất đi hoặc giảm sút, chúng ta se phải chi trả
một số tiền nhỏ hoặc lớn để chữa trị bệnh tật, làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống
kinh tế của mỗi cá nhân, gia đình, đặc biệt là những cá nhân, gia đình có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, việc này se đẩy họ vào hoàn cảnh càng thêm khó khăn hơn. Do đó,
cần thiết phải có một biện pháp để đảm bảo về mặt tài chính khi có những biến cố bất
bất lợi về mặt sức khoẻ xảy ra, đó chính là lí do phải có BHYT để đảm bảo sức khoẻ
cho người dân cũng như an sinh xã hội.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, để nâng cao chất lượng dịch y
tế, dịch vụ KCB, các bệnh viện, trung tâm y khoa, cũng như các cơ sở KCB đã đầu tư
những máy móc, trang thiết bị hiện đại đón đầu những phát triển công nghệ, đi kèm với
đó là chi phí cho các dịch vụ y tế ngày càng cao. Đặc biệt, y học phát triển ngày càng
cao, các loại thuốc biệt dược điều trị đặc hiệu cũng như các liệu pháp chữa trị mới góp

phần làm chi phí KCB càng thêm đắt đỏ. Một bộ phận lớn người dân se không thể chi
trả nổi cho những chi phí này do vậy bắt buộc phải có sự hỗ trợ từ phía BHYT.
Kinh tế, y học ngày càng phát triển, đời sống của người dân nâng cao, đi kèm theo đó
là tuổi trung bình của dân số cũng tăng theo, cơ cấu dân số dịch chuyển theo hướng già
hoá, làm cho nhu cầu KCB ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng hệ thống cơ sở y tế chưa
đáp ứng được, cũng như ngân sách Nhà nước không thể đáp ứng nổi việc chi trả cho tất
cả các nhu cầu này. Vì vậy cần phải có BHYT để huy động nguồn lực từ mọi người
trong cộng đồng tạo lập một quỹ BHYT để hỗ trợ chi phí KCB cho các đối tượng tham
gia BHYT, tránh làm ảnh hưởng ngân sách.
BHYT chính là chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của đất
nước ta, chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm và đẩy mạnh
phát triển sâu rộng trên phạm vi cả nước. Với mức phí đóng BHYT vừa phải phù hợp
với thu nhập của mỗi cá nhân, đặc biệt còn có hỗ trợ chi phí cho những hoàn cảnh
nghèo, khó khăn, thì mỗi người khi không may mắc bệnh, dù cho có là bệnh hiểm
nghèo, phải chi trả một lượng chi phí lớn, người tham gia BHYT vẫn se được KCB chu
đáo, không phân biệt giàu nghèo, mang lại ý nghĩa nhăn văn và tính nhân đạo sâu sắc
mà Đảng và Nhà nước ta luôn hướng đến khi thực hiện BHYT. Trong nhiều năm qua
thì Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách quan trong trọng về hệ thống
BHYT, đặc biệt đã ban hành bộ luật về BHYT, tạo nên tiền đề và cơ sở pháp lí để phát
triển hoàn thiện hơn nữa ngành BHYT. Trong đó việc thực hiện BHYT toàn dân đã,
đang và được Đảng và Nhà nước ta đặt ra là một nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài để đảm
bảo công tác chăm sóc sức khoẻ toàn dân lâu dài, bền vững, công bằng đúng với mục
đích an sinh xã hội.
8


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công cuộc phát triển và
thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, vẫn còn khá nhiều hạn chế và trở ngại mà ngành

BHYT cần phải vượt qua để hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân. Do vậy cần thiết
phải có những giải pháp để khắc khục những khó khăn, trở ngại trên để tiến tới việc
xây dựng một nền BHYT toàn dân bền vững.

9


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1/ Một số khái niệm về BHYT:
2.1.1/ Khái niệm về BHYT:
Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì “BHYT là hình thức bảo
hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, không vì mục đích lợi nhuận, do
Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo luật định
của luật BHYT” [1].Về cơ bản thì đây là một quỹ tiền lập ra do sự đóng phí tham gia
BHYT của mỗi cá nhân hay hộ gia đình, do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm giúp các
thành viên tham gia BHYT chi trả chi phí cho cơ sở dịch vụ KCB khi mà thành viên
tham gia không may mắc bệnh và phải sử dụng các dịch vụ KCB. Cơ quan bảo hiểm se
chi trả phí KCB theo quy định của luật BHYT.
BHYT là một chính sách an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài chính vững chắc giúp
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người dân. Chính sách BHYT được thực hiện tại Việt Nam
từ năm 1992, trải qua hơn 25 năm, ngành BHYT đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng
kể, là minh chứng cho tính đúng đắn của chính sách an sinh xã hội của Nhà nước ta,
đồng thời chính sách BHYT cũng mang lại tính công bằng trong dịch vụ KCB cho mỗi
thành viên trong xã hội .
2.1.2/ Khái niệm về BHYT toàn dân:
Theo WHO, BHYT toàn dân phải được đề cập đầy đủ trên cả 3 phương diện về chăm
sóc sức khoẻ, bao gồm : (1) Bao phủ dân số, tức là tỷ lệ phần trăm dân số tham gia, (2)
bao phủ gói quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế được đảm bảo, (3) bao phủ

về chi phí hay mức độ bảo hiểm để giảm mức phí phải chi trả của người bệnh.

Hình ảnh 01. Khái niệm không gian 3 chiều của BHYT toàn dân [6]
Theo Luật số 25/2008/QH12 thì “BHYT toàn dân là các đối tượng được quy định trong
Luật này đều tham gia vào BHYT” [1].
10


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Theo quan niệm về BHYT toàn dân thì BHYT toàn dân có nghĩa là mọi người dân đều
quyền và nghĩa vụ phải tham gia vào BHYT, đều được BHYT bảo trợ và có quyền tiếp
cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ mà không cần phải lo lắng các gánh nặng về tài
chính. Hệ thống BHYT do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện và được đảm bảo bằng
hệ thống pháp luật. Mọi công dân đều có nghĩa vụ phải đóng góp tài chính vào quỹ
BHYT toàn dân, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi cá nhân, đối tượng mà có sự
hỗ trợ nhất định khi tham gia vào hệ thống BHYT toàn dân. Đồng thời BHYT toàn dân
phải đi kèm với sự mở rộng phạm vi quyền lợi, chất lượng dịch vụ y tế cùng với mức
hưởng bảo hiểm y tế tương xứng.
Thực hiện BHYT toàn dân là một chính sách hữu hiệu trong công cuộc xã hội hoá công
tác y tế, chủ động nguồn tài chính y tế bền vững, đáp ứng yêu cầu công tác chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong việc đổi mới, chuyển mình sang nền kinh kế thị
trường như hiện nay.
2.2/ Các nguyên tắc cơ bản trong BHYT:
Các nguyên tắc của BHYT được quy định theo Luật số 25/2008/QH-12:
-

-

Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người những người tham gia BHYT

Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công,
tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính
(sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).
Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền
lợi của người tham gia BHYT.
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả.
Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm
cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.

2.3/ Đối tượng và phạm vi BHYT:
2.3.1/ Đối tượng BHYT:
Hoạt động BHYT bao gồm 3 mảng chính: phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức
năng.
BHYT ở mỗi nước khác nhau có thể se có những tên gọi khác nhau như bảo hiểm sức
khoẻ (bao gồm cả hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh hoặc chữa bệnh, phục hồi chức
năng, đôi khi bao gồm cả 3 mảng trên) hoặc là BHYT (thường chi bao gồm hoạt động
chữa bệnh). Dù tên gọi có khác nhau nhưng đối tượng chính của BHYT vẫn là sức
khoẻ của người tham gia BHYT, có nghĩa là khi người tham gia BHYT gặp những rủi
ro không may về sức khoẻ thì BHYT se đứng ra xem xét và chi trả các chi phí KCB
cho cơ sở y tế theo quy định [2]. Như vậy đối tượng tham gia BHYT chính là tất cả
mọi người dân có nhu cầu bảo hiểm cho sức khoẻ của mình hoặc cũng có thể là một
người đại diện cho một tập thể, một đơn vị, một cơ quan,… đứng ra kí kết hợp đồng
BHYT cho tập thể, đơn vị, cơ quan đó, trong trường hợp mỗi cá nhân tham gia

11


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
BHYT tập thể se được cấp một văn bản chứng nhận tham gia BHYT để đảm bảo

quyền lợi của chính mình.
Bắt đầu triển khai BHYT, thông thường se bao gồm 2 nhóm đối tượng tham gia : bắt
buộc và tự nguyện. BHYT bắt buộc áp dụng đối với các công nhân viên chức và một
số đối tượng chính sách. Còn BHYT tự nguyện áp dụng cho các đối tượng khác trong
xã hội và thường có giới hạn độ tuổi nhất định tuỳ theo chính sách của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, hiện nay các đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT bao gồm : công
nhân viên chức Nhà nước, các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp,
cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan đoàn thể hưởng lương từ
ngân sách, các doanh nghiệp quốc danh có từ 10 nhân công trở lên, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các đối tượng nghi hưu, các đối tượng chính sách, đối
tượng có công với cách mạng,… BHYT tự nguyện áp dụng cho tất cả các đối tượng
khác trong xã hội bao gồm cả người nước ngoài đến học tập, làm việc, du lịch tại Việt
Nam.
2.3.2/ Phạm vi của BHYT :
BHYT là một chính sách xã hội của Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự
đóng góp của các cá nhân, tập thể để thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo
hiểm. Thông thường, BHYT hoạt động dựa trên cơ sở quỹ tài chính của mình là
chính, Nhà nước chi hỗ trợ khi thật cần thiết. Vì dựa trên nguyên tắc cân bằng thu chi
như vậy nên moi người dân trong xã hội đều có quyền tham gia BHYT.
Mặc dù trên nguyên tắc mọi người dân có thể tham gia BHYT, tuy nhiên vẫn có một
số trường hợp BHYT không chấp nhân bảo hiểm như : những người mắc bệnh nan y,
những trường hợp cố tình huỷ hoại bản thân, hoặc trong tình trạng say rượu, vi phạm
pháp luật, ... hoặc các trương hợp không được bảo hiểm khác theo quy định của luật
BHYT [3].
Mỗi cá nhân hoặc hoặc tập thể tham gia BHYT khi gặp các rủi ro về sức khoẻ se
được thanh toán chi phí theo các mức độ khác nhau tuỳ theo luật và chính sách quy
định.
Bên cạnh đó, mỗi quốc gia đều có những chương trình sức khoẻ quốc gia khác nhau,
và BHYT se không thanh toán cho những trường hợp nằm trong các chương trình
này. Ở Việt Nam, hiện tại BHYT đang loại trừ các trường hợp bệnh sau : phong, lao,

sốt rét, tâm thần, dại, tiêm chủng, kế hoạch hoá gia đình, chinh hình – thẩm mỹ, làm
tay , chân, mắt giả, máy trợ thính, các bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao
động, tai nạn giao thông, các trường hợp tự tử, nghiện ma tuý, vi phạm pháp luật, các
trường hợp an dưỡng – điều dưỡng, …[3].
2.4/ Phương thúc bảo hiểm y tế :
Có nhiều phương thức thanh toán BHYT dựa trên mức độ thanh độ thanh toán chi phí
bao gồm :
12


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
- BHYT trọn gói là phương thức BHYT trong đó cơ quan BHYT se chịu trách nhiệm
về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người tham gia BHYT.
- BHYT trọn gói trừ các đại phẫu thuật là phương thức BHYT trong đó cơ quan
BHYT se chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được
BHYT, trừ các chi phí cho cuộc đại phẫu thuật dựa trên quy định của cơ quan y tế.
- BHYT thông thường là phương thức BHYT trong đó có trách nhiệm của cơ quan
BHYT được giới hạn tương xứng với trách nhiệm và nghĩa vụ của người được
BHYT.[4]
Ở các quốc gia phát triển có thu nhập trên đầu người cao và mức sống của dân cư
cao, hoạt động BHYT đã có từ lâu và được thực hiện với cả 3 phương thức trên. Còn
ở các quốc gia đang phát triển, thường chi mới triển khai được hình thức BHYT
thông thường.
Như đã đề cập thì hiện tại BHYT thông tường được tổ chức tại Việt Nam với 2 hình
thức: BHYT tự nguyện và bắt buộc. Đối với hình thức BHYT bắt buộc thì tất cả các
đối tượng được quy định trong luật đều bắt buộc phải tham gia vào BHYT. Đối với
hình thức BHYT tự nguyện thì tuỳ theo nhu cầu và khả năng của của các đối tượng
tham gia. BHYT se chi trả 80% chi phí KCB theo giá viện phí cho cả 2 hình thức
BHYT trên (không thanh toán phần chênh lệch giữa giá viện phí và giá dịch vụ theo

yêu cầu của riêng bệnh nhân), người tham gia se chịu trách nhiệm thanh toán 20% chi
phí còn lại (không vượt quá 6 tháng lương tối thiểu trong vòng 1 năm). Tuy nhiên đối
với những bệnh nhân thuộc diện ưu đãi xã hội ( quy định tại pháp lệnh ưu đãi đối với
người hoạt động cách mạng, liệt sĩ, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, …) se
được chi trả 100% chi phí KCB theo giá viện phí.
Trong thực tế, có một số loại BHYT mang đặc trưng của BHXH hoặc một số loại
BHYT mang tính chất kinh doanh như bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm trợ cấp
nằm viện và phẫu thuật,…
2.5/ Phí BHYT:
Người tham gia BHYT bắt buộc có mức đóng bằng 6 % lương cơ sở, làm căn cứ
đóng quy định cho từng trường hợp cụ thể trong đó cá nhân tham gia đóng 1% còn
người sử dụng lao động, cơ quan sử dụng công chức, viên chức, cơ quan cấp sinh
hoạt phí đóng 2%.
Đối với đối tượng có công với cách mạng, đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội thì
mức đóng bằng 6% mức lương tối thiểu hiện hành do cơ quan trực tiếp quản lí kinh
phí của đối tượng đóng.
Người đang hưởng thụ trợ cấp hưu, hưởng các chế độ BHXH thì mức đóng bằng 6%
tiền lương hưu, tiền trợ cấp BHXH hàng tháng và do cơ quan BHXH trực tiếp đóng.
Người tham gia BHYT tự nguyện có mức đóng do Liên Bộ Y tế – Tài chính quy định
áp dụng cho từng địa phương.
13


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
2.6/ Mức hưởng BHYT:
Tuyến
bảo
hiểm
Đúng Đối

Các đối tượng được quy định tại các
tuyến tượng điểm a, d, e, g, h, i quy định trong khoản
3 điều 12 của luật số 46/2014/QH13 [3]
Các đối tượng được quy định tại điểm a
khoản 2, điểm k khoản 3, điểm a khoản
4, điều 12 của Luật số 46/2014/QH13 [3]
Đối tượng khác
Trái
Tuyến Tuyến trung ương
tuyến bệnh Tuyến tinh, thành phố
viện
Tuyến quận, huyện

Mức thanh toán
100 % chi phí KCB
95% chi phí KCB
80% chi phí KCB
40% chi phí KCB
60% chi phí KCB đến
ngày 31/12/2020
100% chi phí KCB từ
ngày 1/1/2016

Bảng 1. Mức hưởng BHYT [3]
2.7/ Quản lý và sử dụng quỹ BHYT:
Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn bộ hệ thống BHYT Việt
Nam, hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước, và được Nhà nước trực tiếp đứng
ra bảo hộ.
Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn sau :
-


Phí đóng từ các đối tượng tham gia BHYT theo quy định là chủ yếu.
Ngân sách Nhà nước cấp.
Các khoản viện trợ từ các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước.
Các khoản viện trợ từ các tổ chức quốc tế.
Lãi do hoạt động đầu tư.
Các khoản thu khác (nếu có).

14


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Hình ảnh 02. Các nguồn thu từ quỹ BHYT [5]
Quỹ BHYT tự nguyện được hạch toán và quản lý độc lập với quỹ BHYT bắt buộc để
triển khai BHYT tự nguyện. Như đã trình bày do hoạt động BHYT thường có hai
hình thức bắt buộc và tự nguyện, phạm vi bảo hiểm của hai nhóm này khác nhau nên
phí BHYT cũng khác nhau. Mức phí thường được quy định thống nhất cho nhóm
BHYT bắt buộc, còn đối với nhóm BHYT tự nguyện thì mức phí thay đổi tùy theo
từng điều kiện hợp đồng BHYT. Các khoản chi cũng không giống nhau, cụ thể là đối
vơi nhóm BHYT tự nguyện thì chi thanh toán chi phí y tế thùy theo phạm vi hợp
đồng BHYT đã giao kết. Vì vậy việc quản lý quỹ cũng được tách riêng cho hai nhóm
này.
Hàng năm quỹ BHYT bắt buộc dành 91.5% cho quỹ KCB trong đó lấy 5% để lập quỹ
dự phòng KCB. Quỹ KCB trong năm không sử dụng hết được se được chuyển vào
quỹ dự phòng. Trong trường hợp chi phí KCB trong năm vượt quá khả năng thanh
toán của quỹ KCB thì được bổ sung từ quỹ dự phòng [7] .
Lấy 8.5% quỹ để làm chi phí quản lý thường xuyên của hệ thống BHYT Việt Nam
theo dự toán hằng năm để cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chi tiêu do Nhà

nước quy định [7].
15


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Tiền tạm thời còn dư (nếu có) của quỹ BHYT được mua tín phiếu, trái phiếu kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành và được thực hiện các biện
pháp nhằm bảo tồn và tăng trưởng quỹ phải đảm bảo nguồn chi trả khi cần thiết [7].
Nguồn thu BHYT được hạch toán riêng và sử dụng để chi trả cho các nội sung sau:
Chi trả phí KCB cho người có thẻ BHYT tự nguyện theo quy định: đây là nguồn
chi lớn nhất, thường xuyên của quỹ BHYT.
Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn: để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia
BHYT.
Chi đề phòng hạn chế tổn thất: mục đích nhằm giảm thiểu nếu có các rủi ro xảy ra.
Chi trả cho các đại lý thu, phát hành thẻ BHYT tự nguyện.
Chi quản lí thường xuyên của các cơ quan BHYT, đảm bảo cho bộ máy BHYT
hoạt động bình thường.

-

BHYT Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý thống nhất quỹ BHYT tự nguyện , Liên
Bộ Y tế–Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn sử dụng quỹ BHYT tự nguyện.
Liên Bộ Y tế–Tài chính ban hành quy chế quản lý tài chính đối với BHYT Việt Nam.
2.8 / Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân:
Luật BHYT xác định mốc thời gian 01/01/2014 là thời điểm các đối tượng có trách
nhiệm tham gia BHYT, được gọi là lộ trình BHYT toàn dân
Việc thực hiện BHYT toàn dân đã được thể chế trong Luật BHYT bằng lộ trình với
từng nhóm đối tượng. Theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT hiện hành, phạm vi đối
tượng tham gia bao gồm 25 nhóm đối tượng nhằm bao trọn toàn bộ dân chúng. Bên

cạnh những đối tượng có tính “truyền thống” (những đối tượng thuộc diện tham gia
bắt buộc như người lao động theo hợp đồng, công chức viên chức nhà nước, lực
lượng vũ trang, đối tượng chính sách...), Luật bổ sung các nhóm đối tượng với lộ
trình bắt buộc vào các thời điểm khác nhau:
-

-

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật đang
công tác trong lực lượng công an nhân dân, người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp, người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, thân nhân của
người có công với cách mạng; trẻ em dưới 6 tuổi, người đã hiến bộ phận cơ thể
mình theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người
và hiến, lấy xác. Những nhóm đối tượng trên thực hiện BHYT bắt buộc từ
01/07/2009.
Học sinh, sinh viên. Nhóm đối tượng này thực hiện BHYT bắt buộc từ
01/01/2010.
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp. Hiện nay nông dân chiếm khoảng 56% dân số cả nước, trong đó có
khoảng gần 60% đã được Nhà nước mua BHYT dưới nhiều hình thức như:
người nghèo, người có công, đối tượng trợ giúp xã hội… Thực tiễn cho thấy khó
16


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

-


khăn nhất vẫn là BHYT cho nông dân. Theo Luật BHYT, nông dân là đối tượng
bắt buộc từ ngày 01/01/2012.
Thân nhân của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật BHYT mà
người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình, xã
viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Những đối tượng này se thực hiện BHYT
bắt buộc từ ngày 01/01/2014.

Khoản 3 điều 50 Luật BHYT năm 2008 quy định những đối tượng nêu trên khi chưa
thực hiện BHYT bắt buộc theo lộ trình thì có quyền tự nguyện tham gia theo quy định
của Chính phủ.
Cùng với việc xác định lộ trình, Luật BHYT cũng đảm bảo tính khả thi bằng việc xác
định sự an toàn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh. Vì vậy, cũng quy định mức đóng góp của người dân với giới hạn tối đa là 6%
tiền lương, tiền công tháng, tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc mức lương tối thiểu
chung. Trong điều kiện cụ thể xác định mức đóng sao cho phù hợp. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần mức đóng đối với các đối tượng thuộc hộ
gia đình nghèo hoặc cận nghèo [8].
Trong tương quan đảm bảo tính khả thi của lộ trình BHYT toàn dân, mức đóng cũng
là yếu tố quyết định. Mức đóng quá cao thì người dân se không tham gia BHYT. Mức
đóng quá thấp thì không đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân
Bên cạnh quy định về phạm vi đối tượng, hình thức tham gia, lộ trình thực hiện
BHYT toàn dân, Luật BHYT còn quy định cụ thể hơn trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân, các quy định về chế tài xử phạt vi phạm, mức hưởng cũng có nhiều
thay đổi không dựa trên một mức hưởng cụ thể như trước mà phụ thuộc vào tình
trạng bệnh tật, nhu cầu KCB của người dân, quy định liên quan đến thẻ BHYT cũng
có những thay đổi đáng kể, phạm vi hưởng BHYT của các đối tượng khác nhau là
không giống nhau, thực hiện chế độ cùng chi trả, việc tổ chức KCB cho các đối tượng
tham gia BHYT cũng có nhiều bước phát triển… Tất cả các quy định nêu trên nhằm
đảm bảo cho việc thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.
2.9/ Kinh nghiệm thực hiện BHYT toàn dân của một số quốc gia trên thế giới:

Trên thế giới, BHYT là một vấn đề không mới nhưng rất được các nhà khoa học pháp
lý quan tâm nghiên cứu vì BHYT luôn mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng
đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong việc
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. BHYT toàn dân là mục tiêu hướng
tới của tất cả các quốc gia khi thực hiện chính sách BHYT.
Nhiều quốc gia khu vực châu Á đã thực hiện BHYT toàn dân từ vài năm đến vài chục
năm nay với độ phủ 80-90% dân số như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc
Năm 1922, Nhật Bản là quốc gia châu Á đầu tiên ban hành Luật BHYT. Tiếp đó, năm
1938 Nhật Bản ban hành Luật BHYT quốc gia, năm 1939 ban hành Luật BHYT cho
người lao động, Luật BHYT cho ngư dân và đến năm 1961, Nhật Bản thực hiện
17


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
BHYT cho toàn dân. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định của pháp luật Nhật
Bản rất rộng, bao gồm những người làm công ăn lương, lao động tự do, nông dân và
người không có nghề nghiệp. Tuy nhiên, pháp luật BHYT có những quy định phù hợp
dành riêng cho từng đối tượng. BHYT cho người lao động được thực hiện theo nơi
làm việc. BHYT quốc gia được thực hiện theo vị trí địa lý. Nguồn quỹ BHYT được
hình thành từ sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và tài trợ của
Nhà nước. Trách nhiệm đóng BHYT được thực hiện theo nguyên tắc mức phí đóng
BHYT được chia đều, người lao động đóng 50%, chủ sử dụng lao động đóng 50%.
Luật BHYT Nhật Bản xác định riêng hai loại quỹ cho các đối tượng để có sự hỗ trợ
cho những đối tượng yếu thế. Quỹ BHYT quốc gia áp dụng cho lao động tự do, nông
dân và người không có nghề nghiệp. Nhà nước bảo trợ nhiều hơn cho loại quỹ này, vì
đối tượng của quỹ thường có thu nhập thấp và không ổn định. Quỹ BHYT của người
làm công ăn lương, đây là đối tượng có thu nhập thường xuyên và ổn định. Luật
BHYT Nhật Bản quy định bệnh nhân BHYT phải thực hiện trách nhiệm cùng chi trả.
Quy định này nhằm tăng thêm chi phí cho quỹ BHYT, đồng thời hạn chế sự lạm dụng

quỹ từ phía người thụ hưởng. Mức cùng chi trả phụ thuộc vào đối tượng hoặc nhóm
đối tượng. Cụ thể: người lao động tự do trả 30%, công chức trả 20%, người lao động
hưởng lương trả 10% chi phí khám chữa bệnh [9].
Ở Hàn Quốc, tháng 12 năm 1963 Luật BHYT có hiệu lực và bắt đầu thực thi tại Hàn
Quốc. Đến tháng 12 năm 1976 Luật BHYT đã được sửa đổi gần như hoàn toàn. Sau
khi Luật BHYT được sửa đổi và áp dụng năm 1976, đối tượng tham gia BHYT được
mở rộng nhanh chóng. Đến năm 1989, Hàn Quốc đã đạt độ bao phủ toàn dân với gần
100% người Hàn Quốc có BHYT. Thực hiện chính sách BHYT toàn dân, Hàn Quốc
có điều kiện bao cấp y tế tốt hơn cho diện đối tượng dễ bị tổn thương. Mức đóng
BHYT của người dân Hàn Quốc tính theo thu nhập hoặc tài sản cố định. Thông
thường người lao động đóng 2-8% thu nhập, công chức đóng 4,2% thu nhập, Chính
phủ cùng nộp 4,2%. Còn đối với lao động tự do, mức đóng được tính theo mức xếp
loại thu nhập hoặc tài sản cố định. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức phí nhằm
mục đích đảm bảo chi phí quản lý [9].
Ở Thái Lan, từ năm 1975 đến năm 2001, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện BHYT cho
nhóm người nghèo và nhóm người bị thiệt thòi. Đến năm 1981, Chính phủ triển khai
chương trình cấp thẻ cho người có thu nhập thấp (LIC) đến những người có thu nhập
hàng tháng dưới 1.000 baht/tháng. Năm 1983, chương trình LIC mở rộng đến những
người già trên 60 tuổi. Vào năm 1993, LIC được mở rộng đến trẻ em dưới 12 tuổi và
các lãnh đạo tôn giáo. Với việc ngày càng mở rộng đối tượng, đến tháng 4 năm 2002
Thái Lan đã thực hiện thành công BHYT toàn dân [9].

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG
18


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

3.1/ Thực trạng ngành BHYT Việt Nam:

3.1.1/ Sự ra đời và phát triển của ngành BHYT Việt Nam:
Với sự thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào ngày
15/4/1992 tại phiên họp lần thứ 11 Quốc hội khoá VIII, BHYT đã chính thức được
quy định tại điều 39 của hiến pháp “ Thực hiện BHYT để tạo điều kiện cho mọi người
dân được chăm sóc sức khoẻ ”. Đây chính là cơ sở pháp lí quan trọng để triển khai các
chính sách BHYT sau này.
Chính sách BHYT ra đời vào ngày 15/8/1992 căn cứ trên việc ban hành Nghị định số
299/HĐBT ban hành điều lệ BHYT.
Từ khi ra đời điều lệ BHYT đầu tiên, nhiều nghị định và các thông tư hướng dẫn mới
được ban hành nhằm điều chinh, sửa đổi, bổ sung chính sách BHYT, thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc phát triển BHYT.
Chính sách BHYT của nước ta đã qua 3 lần sửa đổi, bổ sung thông qua 3 Nghị định
của Chính phủ (Nghị định số 47/CP, Nghị định số 58/1998/NĐ-CP, Nghị định số
63/2005/NĐ-CP). Các văn bản sửa đổi, bổ sung đã làm cho chính sách BHYT ngày
càng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trong từng thời phát triển của đất nước.
Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 1/7/2009 đã đưa đường lối phát triển của BHYT hướng
đến BHYT toàn dân. Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), lần
thứ X (2006) và lần thứ XI (2011) của Đảng đều nhất quán chủ trương “tiến tới BHYT
toàn dân” và định hướng phải có lộ trình thực hiện hiệu quả phù hợp. BHYT toàn dân
chính là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước ta .
Thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng, lộ trình thực hiện BHYT toàn dân được
quy định trong Luật BHYT số 25/2008/QH12. Nghị quyết số 15-NQ-TW, ngày
1/6/2012 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khoá XI lần thứ 5 về một số vấn đề
chính sách xã hội trong giai đoạn 2012-2020 và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về tăng cường
lãnh đạo công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 đã đặt ra mục tiêu đến năm
2020 phấn dấu đạt 80% dân số tham gia BHYT.
Theo đó, đề án thực hiện lộ trình BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 đẫ
được Chính phủ phê duyệt ngày 29/3/2013 với một lộ trình cụ thể, đó là : “ Tăng ti lệ
dân số tham gia BHYT, tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt

100%, để đến năm 2015 trên 70% dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 trên 80% dân
số tham gia BHYT ”. Mục tiêu của đề án là mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT tiến
tới BHYT toàn dân nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ toàn dân theo hướng công bằng,
hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững. Đây được xem là sự cam kết chính trị
mạnh me trong việc hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần mức đóng BHYT đối với người
nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, các hộ gia đình làm nghề nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp có mức sống từ trung bình trở xuống, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi và trợ
19


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
giúp xã hội. Đây cũng là chính sách bảo đảm an sinh xã hội và là một trong những
nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Hình ảnh 03. Quá trình phát triển BHYT ở Việt Nam [5]
3.1.2/ Cơ cấu quản lý ngành BHYT Việt Nam:
3.1.2.1/ Sơ đồ tổ chứ bộ máy quản lý BHYT ở Việt Nam:

20


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

3.1.2.2/ Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của cơ cấu tổ chức BHYT Việt Nam:
-

Ban lãnh đạo:


+ Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế, Hội đồng quản lý Y tế về mọi
hoạt động của BHYT.
+ Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc một số
mặt công tác được phân công.
-

Phòng khai thác:

+ Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của công tác khai thác, nắm chắc số lượng các đối
tượng tham gia BHYT.
+ Thường xuyên đánh giá, phân tích những kết quả đạt được, đồng thời đề xuất nhiều
biện pháp mở rộng và phát triển thêm nhiều đối tượng tham gia BHYT..
+ Phản ánh và dự báo kịp thời những biến chuyển trong quá trình thực nhiệm vụ, đồng
thời đề xuất những phương pháp giải quyết kịp thời.
-

Phòng giám định BHYT:

+ Thực hiện giám định BHYT, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT.
21


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
+ Hướng dẫn các chi nhánh BHYT thực hiện giám định BHYT theo đúng quy định
của Ngành, đồng thời kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và dự báo diễn tiến tình hình KCB và
đề xuất những biện pháp đảm bảo cho chi phí KCB hợp lí, tránh lạm dụng và thất
thoát quỹ, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh.
-


Phòng tài chính – kế toán:

+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác thu BHYT của các đối tượng tham gia,
hàng tháng báo cáo với giám đốc về tổng số thu, công nợ, lý do và biện pháp thu hồi
công nợ, chi đạo nghiệp vụ tài chính, kế toán đối với các chi nhánh BHYT tinh, thành
phố, quận, huyện theo đúng chuyên môn.
+ Kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra lại mức đóng, danh sách đóng, số tiền đóng
BHYT, nếu đúng thì phải phù hợp với số tiền mà phòng khai thác đã xác định.
-

Phòng tổng hợp:

+ Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo mật, quản lý và sử dụng con
dấu theo quy định. Chịu trách nhiệm về tính thể chức, nội dung và tính hợp pháp của
các văn bản trước khi trình lãnh đạo kí ban hành.
+ Lập chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị để trình giám đốc phê duyệt để đôn
đốc, theo dõi, giải quyết và xử lý các văn bản và các chương trình để đảm bảo thực
thực hiện đúng tiến độ đề ra.
+ Phối hợp với các bộ phận khác để xây dựng các kế hoạch khác theo quy định hiện
hành.
+ Đảm bảo các điều kiện về cơ sở chất, trang thiết bị cũng như điều kiên môi trường
làm việc.
+ Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
theo thẩm quyền.
+ Tham mưu, đề xuất, thực hiện các công tác tuyên truyền với những nội dung, hình
thức phù hợp, đáp ứng kịp với từng giai đoạn phát triển.
3.1.3/ Thực trạng tình hình BHYT ở Việt Nam và những kết quả đạt được :
Sau 25 năm thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, Việt Nam đã đạt được kết quả
rất đáng khích lệ, đang từng bước tiếp cận mục tiêu BHYT toàn dân, góp phần thực

hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát triển kinh tế và bảo đảm ổn định chính trị-xã hội.
Nhờ định hướng đúng và các giải pháp quyết liệt của Đảng, Nhà nước, tỷ lệ dân số
tham gia BHYT ngày càng cao, chất lượng KCB BHYT được cải thiện nhiều, người
dân được hưởng dịch vụ kỹ thuật y tế hiện đại, hiệu quả, giúp các đối tượng tham gia
BHYT
3.1.3.1/ Độ bao phủ của BHYT:
22


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Theo báo cáo của Bộ Y tế, trong những năm qua, số người tham gia BHYT gia tăng
nhanh chóng. Từ khi Luật BHYT năm 2008 ra đời đã mở rộng các đối tượng tham gia
lên 25 đối tượng, bao trùm hầu hết các tầng lớp nhân dân.
Theo cơ quan BHXH Việt Nam, tính đến 30/04/2016, tỷ lệ số người tham gia BHYT
chiếm gần 77% tổng dân số Việt Nam [10].
Theo Luật BHYTnăm 2008, các đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều 12
của luật phải thực hiện BHYT bắt buộc. Đây là những lộ trình đầu tiên hướng tới
BHYT toàn dân. Theo quy định tại Điều 13 Khoản 1 Luật BHYT năm 2008, trách
nhiệm đóng BHYT cho những nhóm đối tượng trên thường do tổ chức, cơ quan, ngân
sách Nhà nước, hoặc được hỗ trợ một phần, hoặc theo tỷ lệ như: tổ chức BHXH, cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng, người sử dụng lao động đóng theo tỷ lệ với người
lao động, ngân sách Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ một phần. Bởi những đặc điểm trên, đã
thúc đẩy làm tăng độ bao phủ của BHYT.

Hình ảnh 04. Sô người tham gia BHYT, BHXH tại Việt Nam [10]

23



Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Hình ảnh 05. Tỉ lệ người dân tham gia BHYT qua các năm [10]
3.1.3.2 / Thu– chi quỹ BHYT:
Trong giai đoạn các năm 2008-2009, đã có sự mất cân đối về thu – chi của hoạt động
BHYT, điển hình bội chi năm 2008 là 656 ti đồng, năm 2009 là 3083 ti đồng. Tuy
nhiên nhờ vào các chính sách mở rông phạm vi các đối tượng tham gia vào BHYT,
điều chinh mức đóng phù hợp cho từng đối tượng, đồng thời thực hiện các giải pháp
đảm bảo cân đối thu chi thì vào năm 2010 sau khi bù lỗ cho năm 2009, quỹ BHYT đã
kết dư 2818 ti đồng, năm 2011 kết dư 7818 ti đồng và tiếp tục tăng dần qua từng năm.
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam thì tổng thu BHXH, BHYT và BHTN năm 2015
đạt 216.576,9 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2014. Trong đó, thu BHXH bắt buộc là
146.027,4 tỷ đồng, tăng 12,3%; thu BHXH tự nguyện là 883,3 tỷ đồng, tăng 24,1% so
với năm 2014, thu BHYT là 59.726,7 tỷ đồng, tăng 8,3% [10].
Tổng chi BHXH, BHYT và BHTN năm 2015 là 202.126,2 tỷ đồng, tăng 12,2% so với
năm 2014. Trong đó, chi BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nước là 44.640,1 tỷ đồng
(chiếm 22,1% tổng chi toàn ngành), chi từ quỹ BHXH bắt buộc 102.202,1 tỷ đồng
(50,6%), chi từ quỹ BHXH tự nguyện 315,6 tỷ đồng (0,2%), chi bảo hiểm tai nạn
4.833,4 tỷ đồng (2,4%), thanh toán chi phí KCB BHYT là 50.135 tỷ đồng (24,8%)
[10].

24


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Hình ảnh 06. Thu và chi BHXH, BHYT năm 2015 [10]
3.1.3.3/ Tiếp cận các dịch vụ BHYT:

Trong những năm gần đây, số lượt người có thẻ BHYT đi KCB tăng nhanh cả về số
lượng và tần suất tại tất cả các tuyến y tế. Năm 2012, ước tính có 121 triệu lượt người
có thẻ BHYT đi KCB, tăng gần 2,6 triệu lượt so với năm 2011. Tần suất KCB tăng
hàng năm, đặc biệt là ở tuyến y tế cơ sở, đạt 2,1 lần/người/năm. Theo thống kê trong
giai đoạn 2011-2015, BHXH Việt Nam đã thanh toán BHYT cho 630 triệu lượt KCB
tại các bệnh viện, bình quân 10,5 triệu lượt/tháng hay 350.000 lượt KCB BHYT/ngày
[11]. Bên cạnh đó, quyền lợi của người tham gia BHYT được bảo đảm và ngày càng
mở rộng theo đúng quy định. Tham gia BHYT, mỗi người dân đã được hưởng những
quyền lợi tiếp cận dịch vụ y tế từ nội trú, ngoại trú, phục hồi chức năng, dự phòng, dịch
vụ kỹ thuật cao.
Số liệu tổng kết hoạt động khám chữa bệnh của Ngành Y tế Thành phố năm 2016 cho
thấy: hơn 35 triệu lượt khám và hơn 1,7 triệu lượt điều trị nội trú tại các bệnh viện công
lập và ngoài công lập thuộc Sở Y tế TP.HCM. Ti lệ bệnh nhân cư trú tại các tinh phía
Nam chiếm 30-40% số lượt khám và điều trị ngoại trú và chiếm 40-60% số lượt điều trị
nội trú. Điều đáng ghi nhận là số lượt điều trị tại các bệnh viện quận, huyện đều tăng so
với cùng kỳ: tăng 20,8% lượt điều trị ngoại trú và tang 10,67% lượt điều trị nội trú.
Về cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước, của tư nhân và
80% số trạm y tế xã đã tổ chức khám chữa bệnh BHYT.
3.1.3.4/ Quyền lợi của người tham gia BHYT:
25


×