Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Các hình thức trả lương tại Công ty công trình giao thông III - Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.04 KB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự thu hút đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam thì việc cơng nhân phải được đào tạo như thế nào để đảm bảo họ làm được tốt công việc được giao. Do vậy việc đầu tư vào con người được cho là một lĩnh vực đầu tư có hiệu quả cao nhất, phải biết phát huy triệt để nhân tố con người để khai thác tiềm năng trong mỗi người lao động.

Thu nhập từ việc làm và đặc trưng xã hội - nghề nghiệp - kỹ năng của việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là vấn đề trọng tâm chương trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam khi chuyển sang giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tiền lương là một phần quan trọng giúp đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động. Nếu lựa chọn cách trả lương hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động thực hiện tốt công việc, nhiệt tình và và phát huy hết khả năng của mình để làm việc. Còn ngược lại, người lao động sẽ thờ ơ với cơng việc của mình, họ chỉ làm cho xong bổn phận bởi vì tiền lương sẽ khơng đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình họ. Họ sẽ quan tâm đến thu nhập ngoài tiền lương hơn là quan tâm đến tiền lương họ nhận được. Khi đó tiền lương khơng kích thích được họ làm việc hăng say.

Trong thời gian thực tập tại công ty cơng trình giao thơng III Hà Nội. Em thấy công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên trong cơng ty vẫn cịn hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>chế, em đã chọn đề tài "Các hình thức trả lương tại Cơng ty cơng trình giao </b></i>

<i><b>thơng III - Hà Nội" làm chuyên đề tốt nghiệp. </b></i>

<b>II. Kết cấu của chuyên đề </b>

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được chia làm ba chương:

Chương I: Những lý luận chung về tiền lương

Chương II: Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại cơng ty cơng trình giao thơng III - Hà Nội

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Cơng ty cơng trình giao thơng III.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG I </b>

<b>NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG </b>

<b><small>I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG </small></b>

<b>1. Khái niệm về tiền lương </b>

Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: "Tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao động".

Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hố sức lao động mà tiền lương khơng chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.

Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.

Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế.

Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.

Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc… ngay trong quá trình lao động.

TL thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mau được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.

Như vậy TL thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa TL thực tế và TL danh nghĩa được thể hiện qua cơng thức sau đây:

I<sub>tltt</sub> = Error!

Ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì TL thực tế gảim đi. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi TL danh nghĩa tăng lên (do có những thay đổi, điều chỉnh trong chính sách tiền lương). Đây là một quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương dnah nghĩa, của gia cả và phụ thuộc vào những yếu tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

khác nhau. Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.

<b>3. Bản chất của tiền lương. </b>

Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng người lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó họ cần có một lượng nhất định các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… và người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu đó đúng mức hao phí mà người lao động đã bỏ ra thông qua tiền lương. Do đó sức lao động có thể là hàng hoá phụ thuộc vào sự biến động cung cầu và chất lượng hàng hoá sức lao động trên thị trường tức là chịu sự chi phối của các quy luật giá trị đóng vai trị chủ đạo. Tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất lao động để họ có thể tham gia vào quá trình tái sản xuất tiếp theo. Vì vậy, tiền lương bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, để thu nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và của gia đình họ. Việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào hợp đồng mà căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động mà họ nhận được sau một thời gian lao động mà họ bỏ ra.

<b>4. Chức năng của tiền lương </b>

Con người có một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, con người là yếu tố cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế đã kết luận: Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người. Họ lao động với mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân, của xã hội. Nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng có thể nó nhu cầu của con người là không có giới hạn. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường được gắn với những chức năng sau:

- Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Theo Các Mác "Tiền lương không chỉ nuôi sống bản thân người công nhân mà còn phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Đảm bảo vai trò điều phối lao động. Với tiền lương được thoả đáng người lao động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi công việc được giao phù hợp với khả năng của bản thân mình.

- Vai trò quản lý lao động của tiền lương. Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà cịn mục đích khác nữa là thơng qua trả lương để theo dõi lao động, kiểm tra, giám sát người lao động, đánh giá chất lượng người lao động, đảm bảo tiền lương chi trả có hiệu quả.

<b>5. Vai trị của tiền lương </b>

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lương đóng vai trị quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn, ở, đi lại… Tức là tiền lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có khi được như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trị quan trọng kích thích lao động, và nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống.

Như vậy, trước hết tiền lương có vai trị đối với sự sống của con người lao động, từ đó trở thành địn bảy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hồn thành cơng việc. Khi người lao động được hưởng thu nhập xứng đáng với cơng sức của họ đã bỏ ra thì lúc đó với bất kỳ cơng việc gì họ cũng sẽ làm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lương cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Với nhũng vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và đời sống thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện, đặc thù sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiêp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh. Đây luôn luôn là vấn đề nóng bỏng trong tất cả các doanh nghiệp một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi ích người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.

<b><small>II. CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CẤP BẬC </small></b>

<b>1. Chế độ tiền lương cấp bậc </b>

<i><b>1.1. Khái niệm </b></i>

Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của Nhà nước và các xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động - căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.

Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân những người lao động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ thể hiện qua số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được thể hiện qua mức hao phí lao động dùng để sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó. Chất lượng lao động là trình độ lành nghề của người lao động sử dụng vào quá trình lao động, chất lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng chất lượng lao động cao thì năng suất lao động và hiệu quả cơng việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

sẽ cao. C.Mác viết: "Lao động phức tạp chỉ là bội số của lao động giản đơn nhân đôi lên, thành thử một số lượng lao động phức tạp nào đó có thể tương đương với một số lượng lớn về lao động giản đơn". Lao động phức tạp trong ý nghĩa của Các Mác là lao động có trình độ lành nghề cao. Rõ ràng muốn xác định đúng đắn tiền lương cho từng loại công việc, cần xác định rõ số lượng và chất lượng lao động nào đó đã hao phí để thực hiện cơng việc đó. Đồng thời xác định điều kiện lao động của cơng việc cụ thể đó.

<i><b>1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc </b></i>

- Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các doanh nghiệp giữa các ngành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình qn trong việc trả lương.

- Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng làm cho việc bố trí và sử dụng cơng nhân thích hợp với khả năng về sức khoẻ và trình độ lành nghề của họ, tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động, nhất là kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động.

- Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút người lao động vào làm việc trong những ngành nghề có điều kiện lao động năng nhọc, khó khăn, độc hại.

- Chế độ tiền lương cấp bậc không phải là cố định, trái lại tuỳ theo điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ nhất định và chế độ tiền lương này được cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trị, tác dụng của nó.

<i><b>1.3. Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc </b></i>

<i>1.3.1. Thang lương: </i>

<i>a) Khái niệm </i>

Thang lương là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề (xác định theo bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương tương ứng khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương đó. Số bậc và các hệ số của thang lương khác nhau không giống nhau.

- Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7…)

- Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động có trình độ tay nghề cao), được trả lương cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có trình độ lành nghề thấp nhất - hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao nhiêu lần.

- Bộ số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một thang lương. Đó là sự gấp bội giữa hệ số lương của bậc cao nhất so với hệ số lương của bậc thấp nhất hoặc so với mức lương tối thiểu.

Sự tăng lên của hệ số lương giữa các bậc lương được xem xét ở hệ số tăng tuyệt đối và hệ số tăng tương đối.

- Hệ số tăng tuyệt đối của hệ số lương là hiệu số của hai hệ số lương liên tiếp kề nhau.

Htdn = Hn - Hn-1

Trong đó: Htdn : hệ số tăng tuyệt đối Hn : hệ số lương bậc n Hn-1 : hệ số lương ở bậc n-1

- Hệ số tăng tương đối của hệ số lương là tỷ số giữa hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lương của bậc đứng trước.

H<sub>tgdn</sub> = Error!

Trong đó: H<sub>tgdn</sub> : hệ số tăng tương đối H<sub>tdn</sub> : hệ số tăng tuyệt đối

Hn-1 : hệ số lương của bậc đứng trước.

Trong khi xây dựng thang lương, các hệ số tăng tương đối của hệ số lương có thể là hệ số tăng tương đối luỹ tiến (tăng đổi), hệ số tăng tương đối đều đặn (không đổi) và hệ số tăng tương đối luỹ thoái (giảm dần).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thang lương có hệ số tăng tương đối luỹ tiến là thang lương trong đó hệ số tăng tương đối của các bậc sau cao hơn hệ số tăng tương đối của các bậc đứng trước đó.

+ Thang lương có hệ số tăng tương đối đều đặn là thang lương mà hệ số tăng tương đối của các bậc khác nhau là như nhau.

+ Thang lương có hệ số tăng tương đối luỹ thoái là thang lương có các hệ số tăng tương đối ở các bậc sau nhỏ hơn hệ số tăng tương đối của các bậc đứng trước.

Trong thực tế, các loại thang lương có hệ số tăng tương đối như trên mang tính nguyên tắc, phản ánh xu hướng chứ ít khi đảm bảo tính tuyệt đối. Sau đây là một số ví dụ về các thang lương có các hệ số lương hệ số tăng tuyệt đối và tương đối khác nhau (xem bảng X.1).

<i>b) Trình tự xây dựng một thang lương </i>

- Xây dựng chức danh nghề của các nhóm cơng nhân

Chức danh nghề của nhóm cơng nhân là chức danh cho công nhân trong cùng một nghề hay một nhóm nghề. Việc xây dựng chức danh căn cứ vào tính chất đặc điểm và nội dung của quá trình lao động. Những cơng nhân làm việc mà cơng việc của họ có tính chất, đặc điểm và nội dung như nhau thì được xếp vào một nghề - mang cùng một chức danh chẳng hạn công nhân cơ khí, cơng nhân xây dựng… những người trong cùng một nghề sẽ có chung một thang lương.

Xác định hệ số của thang lương thực hiện qua phân tích thời gian và các yêu cầu về phát triển nghề nghiệp cần thiết để một cơng nhân có thể đạt tới bậc cao nhất trong nghề. Các yếu tố có thể đưa vào phân tích là: thời gian học tập văn hoá, thời gian đào tạo bồi dưỡng, thời gian tích luỹ kinh nghiệm và kỹ năng làm việc…

Khi xác định bội số của thang lương, ngoài việc phân tích các yếu tố trực tiếp trong ngành, cần phân tích quan hệ trong nhóm nghề và những nghề khác để đạt được tương quan hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

KILOBOOKS.COM

- Xác định số bậc của thang lương

Xác định số bậc của một thang lương căn cứ vào bội số của một thang lương, tính chất phức tạp của sản xuất và trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động (trình độ cơ khí hố, tự động hố) và trình tự phát triển trình độ lành nghề, nâng bậc… Từ đó mà xác định số bậc cần thiết. Những nghề có tính chất phức tạp về kỹ thuật cao thì thường được thiết kế theo thang lương có nhiều bậc. Ở nước ta, những nghề trong nhóm nghề cơ khí có kết cấu nhiều bậc (7 bậc).

- Xác định hệ số lương của các bậc

Dựa vào bội số của thang lương, số bậc trong thang lương và tính chất trong hệ thống tăng tương đối mà xác định hệ số lương tương ứng cho từng bậc lương. Bội số lương không đổi tuy nhiên hệ số lương của các bậc khác nhau, ngoài bậc 1 và bội số của thang lương, có thể cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào loại thang lương được thiết kế, theo hệ số tăng tương đối lũy tiến, đều đặn hay luỹ thối.

Ví dụ bảng X.1 - Thang lương cơng nhân cơ khí, điện, điện tử, tin học Bậc lương

Nhóm I: Hệ số lương 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28 Nhóm II: Hệ số lương 1,4 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45 …

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Si = S1 x ki

Trong đó: Suất lương (mức lương) bậc i

S1: Suất lương (mức lương) bậc 1 hay mức lương tối thiểu. ki: hệ số lương bậc i

Mức lương bậc 1 là mức lương ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lương này ở từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ thuật và điều kiện lao động, và phụ thuộc vào hình thức trả lương. Trong nền kinh tế, mức lương bậc 1 của một nghề nào đó ln ln lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.

Mức lương tối thiểu là mức tiền lương trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng. Đó là những cơng việc thông thường mà một người lao động có sức khoẻ bình thường, khơng đào tạo về trình độ chun mơn... cũng có thể làm được. Tiền lương tối thiểu được nhà nước quy định theo từng thời kỳ trên cơ sở về trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu của tái sản xuất sức lao động xã hội. Tiền lương (mức lương) tối thiểu thường được xác địn qua phân tích có chi phí về ăn, mặc, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi phí về học tập bảo hiểm, sức khoẻ.

Ví dụ:

Năm Nhà nước quy định mức lương tối thiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>1.3.3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật </i>

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của cơng nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành. Trong bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thì cấp bậc cơng nhân có liên quan chặt chẽ với nhau.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao động và trả lương. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật, mà người lao động có thể được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao động. Qua đó mà có thể thực hiện trả lương theo đúng chất lượng của người lao động khi họ làm việc trong cùng một nghề hay giữa các nghề khác nhau.

- Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chung, thống nhất của các nghề chung, đó là các nghề có trong nhiều ngành kinh tế kỹ thuật trong nền kinh tế. Chẳng hạn cơng nhân cơ khí, dù họ làm việc ở các ngành khác nhau, nhưng cùng nằm trong bảng tiêu chuẩn kỹ thuật của cơng nhân cơ khí nói chung.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành. Đó là, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật riêng, áp dụng trong một ngành, nghề mang tính đặc thù mà khơng thể áp dụng được cho ngành khác. Ví dụ, cơng nhân tàu biển.

Các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật được Nhà nước quản lí tập trung thống nhất trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế.

<i>a) Về xác định cấp bậc công việc </i>

Xác định cấp bậc công việc là một nội dung quan trọng trong việc xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Việc xác định cấp bậc công việc thường được tiến hành theo trình tự sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Chia quá trình lao động thành các chức năng hoạt động và các yếu tố liên quan cần thiết. Q trình làm việc có thể có những khác nhau về mức độ phức tạp, quy định công nghệ và trình độ... nhưng về cơ bản đều bao gồm những chức năng chủ yếu sau đây:

- Chức năng tính tốn: nó bao gồm những cơng việc tính tốn phục vụ cho q trình làm việc. Đó có thể là những tính tốn ban đầu hay tính tốn trong và sau quá trình làm việc.

- Chức năng chuẩn bị và tổ chức công việc tại nơi làm việc. Chức năng này bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị (tài liệu, nguyên vật liệu...) và bố trí sắp xếp công việc tại nơi làm việc để cho quá trình làm việc được diễn ra một cách có hiệu quả nhất.

- Chức năng thực hiện q trình đó là những động tác, thao tác thực hiện công việc chính theo u cầu của quy trình cơng nghệ, tạo ra sản phẩm hay hồn thành cơng việc.

- Chức năng phục vụ (điều chỉnh, sửa chữa..) thiết bị. Chẳng hạn điều chỉnh sửa chữa những sai lệch hay hỏng hóc của các loại máy móc thiết bị được sử dụng để quá trình làm việc được diễn ra một cách liên tục.

- Yếu tố tinh thần trách nhiệm, đó là yêu cầu trách nhiệm ở từng mức độ nhất định với mỗi loại công việc đặt ra cho người lao động. Ví dụ, với những cơng việc kiểm tra, đánh giá, hay cơng việc có liên quan đến sự an toàn về người, về tài sản... thì yếu tố tinh thần trách nhiệm được đặt ra rất cao, rất quan trọng.

Trong thực tế, mức độ và yêu cầu cụ thể của từng chức năng như trình bày ở trên có thể khác nhau xuất phát từ tình chất, đặc điểm của từng nghề, từng công việc.

+ Xác định mức độ phức tạp của từng chức năng.

Có nhiều phương pháp xác định mức độ phức tạp của từng chức năng. Thông thường khi đánh giá mức độ phức tạp của từng công việc theo từng chức năng, người ta dùng phương pháp cho điểm. Trong phương pháp này,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

KILOBOOKS.COM

Bảng X.2: Chuyển từ điểm sang bậc

Tối thiểu Tối đa

Trong ví dụ trên, quy định tổng số điểm của các mức độ phức tạp và tinh thần trách nhiệm rất cao và tổng số điểm theo giá trị tính được là 200.

Khi có điểm cho từng chức năng và tổng số điểm của cả q trình thực hiện cơng việc trong nghề thì chuyển từ điểm sang bậc. Tuỳ theo số bậc trong thang lương tương ứng mà có thể quy chuyển thành các bậc điểm. Các bậc tăng dần từ thấp đến cao. Nghề A áp dụng thang lương 5 bậc ta có bảng quy điểm thành bậc và so với mức lương tối thiểu như sau:

Trong khi xây dựng cấp cơng việc, có thể không phải công việc đơn giản (bậc 1) sẽ chỉ gồm các điểm ở mức độ rất đơn giản, và cũng không phải công việc ở bậc cao nhất đến mức độ phức tạp với điểm hoàn toàn tối đa. Điểm cao thấp phụ thuộc chủ yếu vào phân tích cụ thể.

<i>b) Về xác định cấp bậc công nhân </i>

Xác định cấp bậc công nhân tức là xác định những u cầu về trình độ lành nghề của cơng nhân. Trình độ lành nghề của cơng nhân là tồn bộ kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phần này thường có những nội dung sau:

- Những hiểu biết chung nhất về yêu cầu của một công nhân làm việc trong một xí nghiệp, cơng ty.

- Những hiểu biết về chính sách, quy định... cụ thể của doanh nghiệp mà người cơng nhân làm việc trong đó.

- u cầu chung về trình độ chun mơn. Chẳng hạn, công nhân bậc cao phải thông thạo công việc của công nhân bậc dưới trong cùng nghề.

+ Diễn giải trình độ lành nghề:

Phần này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Những điều mà người lao động phải biết. Đó là những nội dung kiến thức cụ thể về nghề ở cấp bậc cơng nhân đó.

- Những cơng việc phải thực hiện được. Đó là những kỹ năng thực hành, thể hiện trong những động tác, thao tác cụ thể trước một sản phẩm, một công việc nhất định.

Những nội dung này thường được nghiên cứu rất tỷ mỉ trong từng nghề cụ thể.

Trên cơ sở bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, các doanh nghiệp (cơng ty, xí nghiệp) tổ chức bồi dưỡng kiến thức và tay nghề, thi nâng bậc cho cơng nhân, bố trí sắp xếp lao động phù hợp và hiệu quả nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2. Chế độ tiền lương chức vụ: </b>

<i><b>2.1. Khái niệm và điều kiện áp dụng </b></i>

Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.

Khác với công nhân, những người lao động trựctiếp, lao động quản lý tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai trị rất quan trọng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sản xuất càng phát triển, quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh càng mở rộng thì vai trị quan trọng của lao động quản lý ngày càng tăng và càng phức tạp. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh hưởng rất lớn; trong nhiều trường hợp mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội, chính trị...

Khác với lao động trực tiếp, lao động quản lý, lao động gián tiếp làm việc bằng trí óc nhiều hơn, cấp quản lý càng cao thì địi hỏi sáng tạo nhiều. Lao động quản lý không chỉ thực hiện các vấn đề chun mơn mà cịn giải quyết rất nhiều các quan hệ con người trong quá trình làm việc. Đặc điểm này làm cho việc tính tốn để xây dựng thang lương, bảng lương cho lao động quản lý rất phức tạp.

Lao động quản lý ở doanh nghiệp bao gồm những hoạt động, những chức năng chủ yếu sau:

1: Lãnh đạo sản phẩm kinh doanh 2: Thiết kế sản phẩm công việc 3: Chuẩn bị công nghệ sản xuất

4: Trang bị và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh 5: Định mức lao động và vật tư

6: Tổ chức và điều hành quản lý 7: Tổ chức lao động và tiền lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

KILOBOOKS.COM

8: Phục vụ năng lượng, sửa chữa...

9: Kiểm tra chất lượng sản phẩm 10: Điều độ và tác nghiệp sản xuất 11: Lập kế hoạch và kiểm soát 12: Marketing.

Trong hoạt động quản lý, những yêu cầu đối với lao động quản lý không chỉ khác với lao động trực tiếp mà còn khác nhau rất rõ giữa các loại cấp quản lý với nhau. Bảng dưới đây minh hoạ điều đó:

Trong một cách phân loại khác, người ta còn chia những khác biệt giữa lao động quản lý với lao động trực tiếp, giữa lao động cấp thấp với lao động cấp cao, cấp lãnh đạo trong một công ty theo các yêu cầu về:

Bảng: Kiến thức cần cho từng nhóm người (%) Nhóm người <sup>Kiến thức </sup>

kinh tế

Kiến thức kỹ thuật

Văn học quản lý

- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ

- Năng lực quan hệ giữa con người với con người - Năng lực hoạch định chiến lược

Lao động ở cấp bậc càng cao thì năng lực hoạch định chiến lược càng địi hỏi cao, trong khi đó năng lực quan hệ giữa con người với con người thì đều rất quan trọng trong mọi cấp.

<i><b>2.2. Xây dựng chế độ tiền lương chức vụ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tiền lương trong chế độ tiền lương chức vụ trả theo thời gian, thưởng trả theo tháng và dựa vào các bảng lương chức vụ. Việc phân biệt tình trạng trong bảng lương chức vụ, chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn và yếu tố khác nhau. Chẳng hạn:

- Tiêu chuẩn chính trị - Trình độ văn hố

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với chức vụ được đảm nhiệm.

- Trách nhiệm

Việc xây dựng chế độ tiền lương chức vụ được thực hiên theo trình tự sau:

<i>2.2.1. Xây dựng chức danh của lao động quản lý </i>

Thơng thường trong quản lý có ba nhóm chức danh sau: - Chức năng lãnh đạo quản lý

- Chức danh chuyên môn, kỹ thuật

- Chức danh thực hành, phục vụ, dịch vụ.

<i>2.2.2. Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh </i>

Đánh giá sự phức tạp thường được thực hiện trên cơ sở của việc phân tích nội dung cơng việc và xác định mức độ phức tạp của từng nội dung đó qua phương pháp cho điểm.

Trong từng nội dung công việc của lao động quản lý khi phân tích sẽ xác định các yếu tố của lao động quản lý cần có. Đó là yếu tố chất lượng và yếu tố trách nhiệm.

- Yếu tố chất lượng của nghề hoặc cơng việc bao gồm: trình độ đã đào tạo theo yêu cầu nghề nghiệp hay công việc, trách nhiệm an toàn đối với người và tài sản...

Trong hai yếu tố trên, theo kinh nghiệm, yếu tố chất lượng nghề nghiệp chiếm khoảng 70% tổng số điểm (tính bình qn) cịn yếu tố trách nhiệm chiếm khoảng 30%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>2.2.3. Xác định bội số và số bậc trong một bảng lương hay ngạch lương </i>

Một bảng lương có thể có nhiều ngạch lương, mỗi ngạch ứng với một chức danh và trong ngạch có nhiều bậc lương.

Bội số của bảng lương thường được xác định tương tự như phương pháp được áp dụng khi xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc của công nhân.

Số bậc lương trong ngạch lương, bảng lương được xác định dựa vào mức độ phức tạp của lao động và số chức danh nghề được áp dụng.

<i>2.2.4. Xác định mức lương bậc một và các mức lương khác trong bảng </i>

<i>lương </i>

Xác định mức lương bậc một bằng cách lấy mức lương tối thiểu trong nền kinh tế nhân với hệ số của mức lương bậc một so với mức lương tối thiểu. Hệ số của mức lương bậc mốto với mức lương tối thiểu được xác định căn cứ vào các yếu tố như mức độ phức tạp của lao động quản lý tại bậc đó, điều kiện lao động liên quan đến hao phí lao động, yếu tố trách nhiệm.

Các mức lương của các bậc khác nhau được xác định bằng cách lấy mức lương bậc một nhân với hệ số của bậc lương tương ứng.

Trong thực tế, vì lao động quản lý trong doanh nghiệp nói riêng cũng như lao động quản lý trong các tổ chức chính trị xã hội nói chung rất khó xác định, lượng hố hiệu quả hay mức độ đóng góp của hoạt động này. Do vậy việc xây dựng bảng lương, yếu tố nội dung trong bảng lương rất phức tạp. Để có được một hệ thống bảng lương chức vụ một cách hợp lý, quán triệt được các nguyên tắc phân phối theo lao động và có tác dụng khuyến khích lao động quản lý, cần phải có sự tham gia của nhiều chuyên gia và cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau.

Bảng X.4: Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp

Đơn vị tính: 1000 đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>1.Giám đốc </small>

<small>- Hệ số 6,72-7,06 5,72-6,03 4,98-5,26 4,32-4,60 3,66-3,9 - Mức lương 967,7-1016,6 823,7-868,3 717,1-757,4 622,1-662,4 527-567 2. Phó giám đốc </small>

<small>- Hệ số 6,03-6,34 4,98-5,26 4,32-4,60 3,66-3,94 3,04-3, - Mức lương 868,3-913 717,1-757,4 622,1-662,4 527-567,4 437,8-4 </small>

<b><small>III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG </small></b>

<b>1. Hình thức trả lương theo thời gian </b>

Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Đối với cơng nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả cơng theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, khơng đem lại hiệu quả thiết thực.

Hình thức trả lương theo thời gian gồm 2 chế độ: theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng.

<i><b>1.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản </b></i>

Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.

Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá cơng việc chính xác.

Tiền lương được tính như sau: LTT = LCB x T

Trong đó: LTT : Tiền lương thực tế người lao động nhận được LCB : Tiền lương cấp bậc tính của người lao động

T: Thời gian thực tế người lao động làm việc (giờ, ngày, tháng) Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.

Nhược điểm: Mang nặng tính bình quân, chưa gắn với năng suất lao động của người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng </b></i>

Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định.

Cách tính:

Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng. Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn chặt với thành tích cơng tác của từng người thông qua các chỉ tiêu thưởng đã đạt được. Nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình.

<b>2. Hình thức trả lương theo sản phẩm </b>

<i><b>2.1.Ý nghĩa và điều kiện của trả lương theo sản phẩm </b></i>

rả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ) mà họ đã hồn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.

- Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm và ý nghĩa sau: + Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hồn thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng suất lao động của người lao động.

+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các điều kiện sau đây.

+ Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp/

+ Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hồn thành và hồn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.

+ Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định, tránh hiện tượng chạy theo số lượng đơn thuần. Qua đó, tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực tế.

+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật tư, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác.

<i><b>2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm. </b></i>

<i>a) Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. </i>

Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện q trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

KILOBOOKS.COM

- Tính đơn giá tiền lương:

Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay cơng việc. Đơn giá tiền lương được tính như sau:

ĐG = Error! hoặc ĐG = Lo.T.

Trong đó: ĐG - đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm.

Lo lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày). Q - Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.

T - Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.

Tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng lương theo chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau:

- Xác định đơn giá tiền lương. ĐG = Error! = 3000 đ/sản phẩm

- Tính tiền lương thực tế nhận được trong ngày là: 3000đ x 7 = 21.000đ.

Ưu nhược điểm của chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân. + Ưu điểm:

- Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ.

- Khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động tăng tiền lương một cách trực tiếp.

+ Nhược điểm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>b) Chế độ trả lương sản phẩm tập thể </i>

Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất...) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.

- Tính đơn giá tiền lương

Đơn giá tiền lương được tính như sau:

+ Nếu tổ hồn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có: ĐG = Error!

+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có: ĐG = LCB x T0

Trong đó: ĐG : đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ. LCB: tiền lương cấp bậc của công nhân i. n: số công nhân trong tổ

Q0 : Mức sản lượng của cả tổ T0 : Mức thời gian của tổ + Tính tiền lương thực tế:

Tiền lương thực tế được tính sau: L1 = ĐG x Q1

Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được Q<sub>1</sub> : Sản lượng thực tế tổ đã hồn thành.

Ví dụ: tổ cơng nhân A sản xuất sản phẩm với định mức sản lượng là 3 sản phẩm/ngày. Trong ngày, tổ đã sản xuất được 4 sản phẩm có các lao động của tổ như sau:

2 công nhân bậc I mức lương ngày 10.000đ 3 công nhân bậc II mức lương ngày 11.500đ 3 công nhân bậc IV mức lương ngày 14.000đ 4 công nhân bậc IV mức lương ngày 17.000đ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

KILOBOOKS.COM

Đơn giá tiền lương của tổ tính như sau:

ĐG = Error! = 34,500đ

+ Tiền lương để nhận được là

L1 = 34.500đ x 4 = 138.000đ Chia lương cho cá nhân trong tổ:

Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lương sản phẩm tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng. Đó là phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ số.

+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh: phương pháp này được thực hiện theo trình tự như sau:

- Xác định hệ số điều chỉnh (hdc) Hdc = Error!

Lương công nhân bậc I, II, III, IV tính như sau: L<sub>I</sub> : 10.000 x 1,33 = 13.300đ

LII : 11.500 x 1,33 = 15.295đ LIII : 14.000 x 1,33 = 18.620đ LIV : 17.000 x 1,33 = 22.610đ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hi: Hệ số lương bậc i trong tháng lương.

Trong ví dụ ở trên, giả sử ta có các hệ số lương của công nhân ở các bậc như sau:

Hệ số nhân bậc: II là H2 = 1,09 III H3 = 1,2 IV H4 = 1,32

Vậy ta có: Số giờ làm việc của công nhân bậc II quy đổi ra số giờ của công nhân bậ I là.

Tqd = 8.1,09 = 8,72 giờ.

Tương tự: Tqd = 8.1,2 = 9,6 giờ. Tqd = 8.1,32 = 10,56 giờ.

- Tính tiền lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc I.

Lấy tổng số tiền lương thực tế chia cho tổng số giờ đã quy đổi ra bậc I của cả tổ ta được tiền lương thực tế cho từng giờ của công nhân ở bậc I. Tổng số thời gian đã quy đổi ra bậc I tính theo cơng thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

KILOBOOKS.COM

T<sup>I</sup><small>qd: Tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi. </small>

Trong ví dụ ở trên ta có:

- Tổng số giờ quy đổi ra giờ bậc I

Tqd = (2x8) + (3x8) x 1,09) + (3x8 x 1,2) + (1 x 8 x 1,31) = 16 + 26,16 +28,8 +10,56 = 81,6 giờ.

- Tiền lương của một giờ làm việc bậc I L<sup>I</sup> = <sup>138.000; 81</sup><sub>6</sub> = 1.691đ.

- Tính tiền lương cho từng người. Tiền lương của từng người tính theo theo cơng thức.

L<sup>I</sup><small>1 = L</small><sup>I</sup> x T<sup>I</sup><small>qd </small>

Tính tiếp trong ví dụ trên ta có: Tiền lương cơng nhân bậc I LI<sup>I</sup> = 1.691 x 8 L<sup>I</sup><small>II</small> =1,691 x 8,72 LIII = 1,691 x 9,6

LIV = 1,691 x 10,56

Hai phương pháp chia lương tương tự như trên đảm bảo tính chính xác trong việc trả lương cho người lao động. Tuy nhiên việc tính tốn tương đối phức tạp. Do vậy trong thực tế, ngoài hai phương pháp trên, nhiều cơ sở sản xuất, các tổ áp dụng phương pháp chia lương đơn giản hơn, chẳng hạn chia lương theo phân loại, bình bầu A, B, C... đối với người lao động.

Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm tập thể:

- Ưu điểm: trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mơ hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.

- Nhược điểm: chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kéet quả làm việc của bản thân họ v.v..

<i>c) Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp </i>

Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho những lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của cơng nhân chính.

- Tính đơn giá tiền lương:

Đơn giá tiền lương được tính theo cơng thức như sau: ĐG = Error!

Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ L: lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ

M: Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ Q: Mức sản lượng của một cơng nhân chính - Tính tiền lương thực tế

Tiền lương thực tế của cơng nhân phụ, phụ trợ tính theo cơng thức sau: L1 = ĐG . Q1

Trong đó: L1 : tiền lương thực tế của công nhân phụ ĐG : đơn giá tiền lương phục vụ

QI : Mức hồn thành thực tế của cơng nhân chính

Tiền lương thực tế của công nhân phụ - phục vụ cịn có thể được tính dựa vào mức năng suất lao động thực tế của cơng nhân chính, như sau:

L<sub>I </sub>= Đ<sub>G</sub> . Error! x Error! = Đ<sub>G</sub> . Error! x L<sub>n</sub>Trong đó: L<sub>I</sub>, L, Đ<sub>G</sub> , M: như trên

I<sub>n</sub>: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của cơng nhân chính. Ví dụ: Một công nhân phục vụ bậc 3 có mức lương ngày là 18.000 đồng/ngày, định mức phục vụ của cơng nhân đó là 3 máy cùng loại, mỗi máy do một công nhân chính vận hành có định mức lao động là 20 sản phẩm/máy/ca. Trong ngày, công nhân chính trong các máy hồn thành sản lượng tương ứng là 25 sản phẩm, 24 sản phẩm và 18 sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp:

- Ưu điểm: chế độ trả lương ngày khuyến khích cơng nhân phụ - phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của cơng nhân chính.

- Nhược điểm: Tiền lương của cơng nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của cơng nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.

<i>d) Chế độ trả lương sản phẩm khoán </i>

Chế độ trả lương sản phẩm khốn áp dụng cho những cơng việc được giao khốn cho cơng nhân. Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, cơng việc khơng thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được...

Tiền lương khốn được tính như sau: LI = ĐGK x QI

Trong đó: L<sub>I</sub> : tiền lương thực tế công nhân nhận được

ĐGK: đơn giá khốn cho một sản phẩm hay cơng việc Q<sub>I</sub> : số lượng sản phẩm được hoàn thành.

Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lương này là xác định đơn giá khoán; đơn giá tiền lương khốn được tính tốn dựa vào phân tích nói chung và các khâu công việc trong các công việc giao khốn cho cơng nhân.

Ưu điểm và nhược điểm của chế độ trả lương khoán:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Ưu điểm: trả lương theo sản phẩm khốn có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hố q trình làm việc, giảm thơi gian lao động, hồn thành nhanh cơng việc giao khoán.

- Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khốn phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc trả sản phẩm khốn có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hồn thành cơng việc giao khốn.

<i>e) Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng </i>

Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm (theo các chế độ đã trình bày ở phần trên) và tiền thưởng.

Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:

- Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành.

- Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hồn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.

Tiền lương sản phẩm có thưởng tính theo cơng thức sau: Lth = L + Error!

Trong đó:

Lth : tiền lương sản phẩm có thưởng

L: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định

m: tỷ lệ phần trăm tiền thưởng (tính theo tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định)

h: tỷ lệ phần trăm hồn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng. Ví dụ: Một cơng nhân hồn thành kế hoạch sản lượng là 102%. Tiền lương sản phẩm tính đơn giá cố định của cơng nhân đó là 760.000đồng. Theo quy định, cứ hồn thành vượt mức 1% thì được hưởng 1,5% tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định.

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng của cơng nhân tính như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

KILOBOOKS.COM

L<sub>th</sub> = 760.000 + <sup>760.000 x 1</sup><sub>5 x 2;100 = 782.800 đồng. </sub>

Ưu nhược điểm:

- Ưu điểm của chế độ trả lương này là khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc hồn thành vượt mức sản lượng...

- Nhược điểm: việc phân tích tính tốn xác định các chỉ tiêu tính thưởng khơng chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương...

<i>f) Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: </i>

Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiền thường được áp dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến tồn bộ q trình sản xuất.

Trong chế độ trả lương này dùng hai loại đơn giá:

- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.

- Đơn giá luỹ tiến để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo cơng thức sau:

LLt = ĐG QI + ĐG x k(QI - Q0) Trong đó:

L<sub>t</sub> : tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến ĐG : đơn giá cố định tính theo sản phẩm Q<sub>1</sub> : sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Q<sub>0</sub> : sản lượng đạt mức khởi điểm

k: tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến

Trong chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này được xác định như sau:

k = Error! x 100 %

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

KILOBOOKS.COM

Trong đó: k: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý

d<sub>cd</sub> : tỷ trọng chi phí sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm

tc: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá.

dL: tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng.

Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến

Ưu điểm: việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.

Nhược điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến.

Để khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương này cần lưu ý một số điểm như sau:

- Thời gian trả lương: không nên quy định quá ngắn (hàng ngày) để tránh tình trạng khơng hồn thành mức lao động hàng tháng mà được hưởng tiền lương cao do trả lương luỹ tiến.

- Đơn giá được nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định.

- Khi dự kiến và các định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến, khơng thể chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định và hạ giá thành sản phẩm, mà cịn dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải hồn thành.

- Áp dụng chế độ trả lương này, tốc độ tăng tiền lương của công nhân thường lớn hơn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Do đó không nên áp dụng trong các doanh nghiệp.

Trên đây là những chế độ trả lương trong hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta. Trong thực tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

ngoài các chế độ trả lương như trên, các doanh nghiệp tại các địa phương, ngành khác nhau còn áp dụng kết hợp cùng các chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định, nhằm đảm bảo được các nguyên tắc trong trả lương cho người lao động.

Chế độ trả lương thời gian có thưởng khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương thời gian đơn giản và có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm làm việc qua đó nâng cao kết quả và chất lượng cơng việc.

<b><small>IV. HÌNH THỨC TIỀN THƯỞNG </small></b>

<b>1. Khái niệm tiền thưởng </b>

<i><b>1.1. Khái niệm </b></i>

Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.

<i><b>1.2. Nội dung của tổ chức tiền thưởng </b></i>

Những nội dung của tổ chức tiền thưởng bao gồm:

- Chi tiêu thưởng: Chỉ tiêu thưởng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thưởng. Yêu cầu của chi tiền thưởng là: Rõ ràng; Chính xác; Cụ thể.

Chi tiền thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động. Trong đó xác định được một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.

- Điều kiện thưởng: Điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó cịn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể được dùng (tồn bộ hay một phần) để trả tiền thưởng cho người lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thưởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau như: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương...

- Mức tiền thưởng: mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động. Tuy nhiên, mức tiền thưởng được xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại cơng việc.

<b>2. Các hình thức tiền thưởng </b>

Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là:

+ Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng; + Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm;

+ Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; + Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.

Ngồi các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp cịn có thể thực hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.

Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc. Ba yếu tố : Thang lương mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với cơng việc xác định chất lượng lao động của cơng nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các loại lao động .

<b><small>III. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CHỨC VỤ </small></b>

<b>1. Khái niệm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Chế độ tiền lương chức vụ toàn bộ những quy định của nhà nước mà các tổ chức quản lý của nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.

Chế độ tiền lương chức vụ đượ thực hiện thông qua bảng lương chức vụ do nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có chưc ụ khác nhau, bậc lưong, hện số và mức lương cơ bản.

<b>2. Điều kiện áp dụng. </b>

Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu được áp dụng cho cán bộ và công nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lương chức vụ đượ xây dựng xuất phát từ đặc điểm của lao động quản lý.

Lao động quản lý của các cán bộ lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật và nhân viên khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân sản xuất trực tiếp. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao, địi hỏi nhiều về tinh thần và tâm lý, bao gồm khả năng nhận biết, khả năng thu nhận thông tin và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác như khả năng khái quát và tổng hợp khả năng tư duy lo gíc ... Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm như công nhân, kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một tập thể mà họ lãnh đạo hoặc phục vụ thể hiện thông qua các chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp hoặc từng bộ phận trong sản xuất

<b><small>V. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG VIỆC TRẢ LƯƠNG </small></b>

<b>1. Các yếu tố bên ngoài : </b>

Cung về lao động : Trên thị trường nếu cugn lao động lớn hơn cầu lao động thì sẽ có một lương lao động dư thừa điều đó gây sức ép cho người lao động mức lương đưa ra có thể khơng thoả đáng cho người lao động. Điều ngược lại, nếu cung lao động nhỏ hơn cầu về lao động, điều đó sẽ tạo lợi nhuận cho người lao động. Doanh nghiệp phải đưa ra các mức thù lao cao để thu hút người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Điều kiện kinh tế xã hội : Để trả thù lao cho người lao động phải xem xét tình hình kinh tế của các nghành như thế nào nền kinh tế đang trong thời kỳ đi lên hay suy thái từ đó quyết định mức lương hợp lý.

- Các điều kiện về lao động : Chinh sách tiền lương phải tuân thủ theo các quy định của luật pháp. Quy định về việc trả công cho người lao động.

- Quan niệm của xã hội về các công việc: Một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mang tính chủ chốt thì cần phải có mức lương cao để thu hút và phát triển nguồn lao động.

- Giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt khi mà giá cả sinh hoạt tăng trong một giai đoạn nhất định nào đó thì sóo lượng hàng hố tiêu dùng mà người lao động có thể mua được bằng số tiền lương như cũ sẽ ít hơn. Như vậy, với số tiền lương không đổi, giá cả sinh hoạt tăng thì sẽ khơng đáp ứng được sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của người lao động không đảm bảo tái sản xuất sức lao động do vậy khi giá cả sinh hoạt tăng thì doanh nghiệp phải tăng lương cho người lao động theo một tỷ lệ nhất định đủ cho nhân viên duy trì mức lương thực tế trước đây.

<b>2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp </b>

- Chiến lược kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng tơi mức thù lao nói chung và tiền lương nói riêng.

- Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp: thể hiện ở việc doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và năng suất lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên phải đạt được kết quả, chất lượng lao động tốt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra của ban lãnh đạo thì mức lương của người lao động sẽ được trả cao, đúng với sức lao động họ bỏ ra.

- Quy mơ doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp có quy mơ lớn như vậy có thế mạnh về kinh doanh, có lợi thế trong cạnh tranh nhưng cũng có khó khăn trong việc trả thù lao cho người lao động, công bằng giữa người lao động.

- Khả năng chi trả. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận lớn thì có khả năng để trả lương cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: với những doanh nghiệp có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao thường quyết định cơ cấu thù lao chung và tiền lương nói riêng. Do vậy, gây bất lợi cho nhân viên vì cấp cao ít đi sâu sát nhân viên. Ngược lại đối với các hãng có ít các cấp bậc quản trị trực tuyến quyết định các vấn đề về lương bổng, công nhân sẽ được hưởng lương hợp lý hơn, vì các cấp quản trị này đi sâu sát công nhân hơn.

- Tổ chức cơng đồn và các hoạt động của tổ chức công đồn: Nếu doanh nghiệp có tổ chức cơng đồn có thế lực mạnh mẽ thì vấn đề lương sẽ cơng bằng hơn.

- Bầu khơng khí văn hố của doanh nghiệp: Phụ thuộc và tư tưởng vào điều kiện cụ thể có những doanh nghiệp muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn các doanh nghiệp khác vì họ cần nhân tài và họ cho rằng trả lương cao có thể thu hút được nhân tài, một số doanh nghiệp khác lại áp dụng lương thịnh hành vì họ cho rằng họ vãn có thể thu hút những người có khả năng vào làm việc và cơng việc trong dây truyền sản xuất chỉ địi hỏi người có khả năng trung bình. Có doanh nghiệp lại áp dụng chính sách trả lương thấp hơn mức lương thịnh hành vì các doanh nghiệp này lâm vào tình trạng tài chính khó khăn hoặc họ cho rằng không cần những công nhân giỏi để làm những công việc đơn giản.

- Yếu tố thuộc về bản thân công việc: Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến mức lương.

Các yếu tố thuộc về công việc bao gồm:

+ Các yếu tố thuộc về kỹ năng thực hiện công việc: gồm các kỹ năng thuộc về thể lực, trí lực trình độ giáo dục, đào tạo các kỹ năng. Trách nhiệm tối đa công việc nào đó tuỳ từng vị trí công việc mà người lao động đảm nhiệm, những công việc khác nhau.

+ Các nỗ lực: Đó là sự cố gắng của người lao động đối với sự thực hiện công việc gồm các nỗ lực thuộc về thể lực, và trí lực.

</div>

×