Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Công tác chăm sóc điều dưỡng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.73 KB, 36 trang )

Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
VÀ MODULE KINH TẾ Y TẾ

CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHĂM SÓC
BỆNH NHÂN, NHỮNG THÀNH TỰU VÀ
TỒN TẠI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH
ĐIỀU DƯỠNG TẠI VIỆT NAM
NGUYỄN HOÀNG THÔNG
MSSV: 125272098

Tp. HCM, 08/2017
1


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn đến Ban điều phối module Quản lý bệnh
viện và module Kinh tế y tế, thầy Nguyễn Thế Dũng đã tạo cho chúng em niềm say mê, và
cảm hứng trong việc lắng nghe kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế, thứ mà
chúng em khó có thể nghe lại lần thứ hai.
Em xin cảm ơn các thầy cô giảng viên, những người dù rất bận rộn những cũng đã
giành chút thời gian quý báu để chia sẻ những kiến thức về quản lý bệnh viện cũng như kinh
tế y tế. Những kiến thức cho dù vĩ mô hay vi mô, nó cũng định hướng cho chúng em về sự
phát triển trong tương lai của ngành y tế Việt Nam.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn cô Phạm Thị Lượm, với những bài giảng về người điều
dưỡng, cho em nhận thức được tầm quan trọng của công việc điều dưỡng trong hiệu quả của
điều trị người bệnh. Bài giảng của cô đã tạo cho em hứng thú cũng như cung cấp kiến thức
để em viết bài thu hoạch này. Hi vọng bài báo cáo thu hoạch này cho em thể hiện phần nào
những nhận xét đánh giá về công tác điều dưỡng và sự phát triển của ngành điều dưỡng tại
Việt Nam.
Trân trọng.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 2017

Nguyễn Hoàng Thông

2


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
TÓM TẮT
Ngành điều dưỡng tại Việt Nam đang có những bước tiến mới sau thời đại mở cửa hợp tác
với thế giới, tuy có nhiều thành tựu đạt được nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những vấn đề
cần được quan tâm và giải quyết. Công tác điều dưỡng về chăm sóc bệnh nhân ngày càng
được chú trọng, thể hiện bằng những văn bản pháp lý quan trọng. Trong giới hạn của bài báo
cáo, em đề cập đến ý nghĩa và tầm quan trọng của người điều dưỡng và chăm sóc người
bệnh, các mô hình chăm sóc bệnh nhân hiện nay cũng như phân tích các thành tựu và tồn tại
của ngành điều dưỡng tại Việt Nam.

3


Khoa Y – ĐHQG-HCM

BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Danh sách hình
Tên hình
Hình 3.1
Hình 3.2

Trình độ điều dưỡng, nữ hộ sinh toàn quốc năm 2015
Điều dưỡng tiêm khi bệnh nhân nằm dưới gầm giường
MỤC LỤC

DANH SÁCH HÌNH VẼ

4

Trang
25
26


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Danh sách bảng
Tên bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Tổng số nhân lực theo chức danh năm 2015
Tỷ lệ điều dưỡng một số nước trên thế giới

DANH SÁCH BẢNG BIỂU


5

Trang
23
24


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
WHO

Tổ chức y tế thới giới

BYT

Bộ Y tế

6


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Hiện nay, với sự phát triển của ngành y học cũng như khoa học kỹ thuật, đời sống của
người dân được nâng lên. Do đó, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng ngày càng được chú
trọng không chỉ ở khâu chữa bệnh mà còn là phòng chống bệnh tật. Cùng với bác sĩ, người

điều dưỡng thực hiện quá trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đến phục hồi, trị liệu cho
bệnh nhân.
Trước đây ở nước ta, điều dưỡng được gọi là y tá, với ý nghĩa là phụ tá cho bác sĩ làm
những việc như thay băng, tiêm thuốc theo y lệnh và trình độ thường từ trung cấp trở xuống.
Do đó, địa vị xã hội cũng như vai trò đối với việc điều trị bệnh nhân của người điều dưỡng
không được xem trọng. Hiện nay, điều dưỡng đã được xem là một ngành nghề riêng biệt và
không thể thiếu trong cơ cấu bộ máy bệnh viện. Rất nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả
nước như đã mở ngành riêng để đào tạo điều dưỡng trình độ cao đẳng, đại học và sau đại
học. Các chương trình liên kết, các khóa học ngắn hạn tại các nước y học phát triển đã giúp
cải thiện về kỹ năng, thủ thuật của người điều dưỡng. Hội điều dưỡng Việt Nam cũng được
thành lập góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành điều dưỡng.
Theo báo cáo Kết quả công tác điều dưỡng năm 2015 của Cục Quản lý Khám Chữa
bệnh, Bộ Y tế, nước ta hiện có 120.875 điều dưỡng và nữ hộ sinh, chiếm tỷ lệ 42,3% tổng số
nhân viên y tế. Tuy nhiên, trong số đó có đến 76,2% điều dưỡng có trình độ trung cấp và sơ
cấp, 23,6% có trình độ cao đẳng, đại học và 0,3% điều dưỡng có trình độ sau đại học. Do đó,
việc chuẩn hóa trình độ các điều dưỡng hướng tới việc hội nhập quốc tế đang được đặt ra
hàng đầu. Năm 2012, bộ Y tế đã ban hành “Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt
Nam” được cấu trúc theo khuôn mẫu chung của điều dưỡng khu vực Châu Á Thái Bình
Dương và ASEAN để đáp ứng yêu cầu của khu vực và để dễ so sánh với chuẩn năng lực
điều dưỡng các nước [1]. Ngoài ra, tỷ số điều dưỡng, nữ hộ sinh/ bác sĩ nước ta hiện nay là
1,8, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và thấp hơn tiêu chuẩn của WHO là 3,5
điều dưỡng, nữ hộ sinh trên 1 bác sĩ [2].
Những con số trên cho thấy điều dưỡng hiện đang thiếu về cả số lượng lẫn chất
lượng. Cải thiện việc này đòi hỏi sự nổ lực của Bộ Y tế, các trường đào tạo cũng như chính
những sinh viên, những người sau này làm việc trực tiếp trên mạng sống và sức khỏe của
người khác.

7



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Điều dưỡng và nghề điều dưỡng:
2.1.1 Định nghĩa điều dưỡng:
Do vị trí xã hội, trình độ và sự phát triển của ngành điểu dưỡng ở các nước rất khác nhau,
cho đến nay chưa có một sự thống nhất về định nghĩa chung cho ngành điều dưỡng. Dưới
đây là một số định nghĩa đã được đa số các nước công nhận [3]:
-

-

-

-

Theo quan điểm của Florence Nightingale (1860):
Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự
phục hồi của họ. Chức năng nghề nghiệp của người điều dưỡng là giải quyết các
yếu tố môi trường xung quanh nơi người bệnh để người bệnh phục hồi một cách tự
nhiên.
Theo quan điểm của Virginia Handerson (1960):
Chức năng nghề nghiệp cơ bản của người điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng
cao hoặc phục hồi sức khỏe của người bệnh hoặc người khỏe hoặc cho cái chết
được thanh thản mà mỗi cá nhân có thể thực hiện nếu họ có đủ sức khỏe, ý chí và
kiến thức. Giúp đỡ cho các cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm càng
tốt…
Theo quan điểm hội đồng điều dưỡng Mỹ (1965):
Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào việc
hồi phục và nâng cao sức khỏe. Với quan niệm này chức năng nghề nghiệp của

người điều dưỡng là chẩn đoán (Diagnosis) và điều trị (Treatment) những phản ứng
của con người đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra.
Theo quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam:
Nhà xuất bản khoa học xã hội năm 1999 định nghĩa: Y tá là người có trình độ trung
cấp trở xuống và chăm sóc người bệnh theo y lệnh bác sĩ. Định nghĩa này không
còn phù hợp với tình hình phát triển xã hội, cần có định nghĩa mới về điều dưỡng
và nghề điều dưỡng trong sự nghiệp trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe hiện nay.
2.1.2 Nghề điều dưỡng
Điều dưỡng là một nghề dịch vụ sức khỏe cộng đồng.Tổ chức Y tế Thế giới đánh
giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng - hộ sinh cung cấp là một trong
những trụ cột của dịch vụ y tế nên đã đưa ra nhiều nghị quyết về củng cố và tăng
cường dịch vụ điều dưỡng - hộ sinh toàn cầu phát triển nguồn nhân lực điều dưỡng
có trình độ được coi là một chiến lược quan trọng để tăng cường sự tiếp cận của
người nghèo với các dịch vụ y tế, cũng như đảm bảo công bằng xã hội trong y tế.
Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo các nước xây dựng và củng cố ngành điều dưỡng
theo các định hướng cơ bản sau đây [3]:
8


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp:
-

-

Đối tượng phục vụ của người điều dưỡng là con người. Đối tượng này đòi hỏi
người điều dưỡng phải nâng cao kiến thức và trình độ chuyên nghiệp cho phù hợp
với sự phát triển của y học. Việc nâng cao trình độ chuyên nghiệp của điều dưỡng
ở bậc đại học và sau đại học đã tạo ra sự thay đổi về mối quan hệ giữa người thầy

thuốc và người điều dưỡng, người điều dưỡng trở thành người cộng sự của thầy
thuốc, một thành viên của nhóm chăm sóc thay vì chỉ là người thực hiện y lệnh.
Nghề điều dưỡng với bản chất nghề nghiệp là chăm sóc, nuôi dưỡng, đáp ứng nhu
cầu cơ bản cho người bệnh, giúp họ nhanh chóng trở về trạng thái bình thường,
khỏe mạnh.
Điều dưỡng là một khoa học về chăm sóc người bệnh:

-

-

Người điều dưỡng không phải là bác sĩ thu nhỏ về phương diện kiến thức và kỹ
năng, nói một cách khác kiến thức và kỹ năng của thầy thuốc sẽ vừa thừa vừa thiếu
đối với người điều dưỡng. Do bởi hai nghề có định hướng khác nhau về vai trò
nghiệp vụ. Vai trò chính của bác sĩ là chẩn đoán và điều trị, vai trò chính của người
điều dưỡng là chăm sóc và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người bệnh về thể
chất và tinh thần. Do đó, đào tạo một đội ngũ giảng viên là điều dưỡng để giảng
dạy điều dưỡng trong tương lai là một trong những chính sách thiết yếu để phát
triển nghề điều dưỡng ở Việt Nam.
Người làm công tác điều dưỡng phải trải qua một quá trình đào tạo thích đáng về
nghề nghiệp, trong các trường đào tạo tin cậy để được trang bị các kiến thức khoa
học y học và điều dưỡng.
Điều dưỡng là một ngành học:

-

-

Do đặc thù của nghề điều dưỡng là làm các công việc chăm sóc từ đơn giản nhất
đến những công việc phức tạp. Từ việc thay drap trải giường đến các công việc

nghiên cứu, quản lý, đào tạo và trở thành những chuyên gia điều dưỡng lâm sàng
có trình độ nên các nước đã đào tạo điều dưỡng ở các trình độ từ sơ học, trung học,
đại học và đến sau đại học để đáp ứng nhu cầu hành nghề. Ngày nay, điều dưỡng
không chỉ là một ngành học có nhiều chuyên khoa như: điều dưỡng nhi, điều
dưỡng phòng mổ, điều dưỡng cộng đồng, điều dưỡng tâm thần và nhiều nước còn
áp dụng đào tạo hộ sinh là một chuyên khoa của điều dưỡng.
Phạm vi hành nghề của điều dưỡng được pháp luật quy định; bao gồm luật về
phạm vi hành nghề và đạo đức nghề điều dưỡng. Những quy định này là rất cần
thiết để người điều dưỡng thực hiện đúng nghĩa vụ nghề nghiệp của mình đối với
xã hội, đồng thời người điều dưỡng cũng được pháp luật bảo vệ trong quá trình
hành nghề.

9


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
2.2 Thế nào là công tác chăm sóc điều dưỡng [4]?
Chăm sóc: theo tự điển tiếng Việt là trông nom, nuôi nấng, bảo dưỡng, giúp đỡ, hỗ trợ, chia
sẻ, chú ý đến, để ý đến, quan tâm đến, lo lắng đến, cần đến…
Chăm sóc điều dưỡng: là bao hàm những “công việc” trên, được thực hiện bởi người điều
dưỡng dành cho người bệnh.
Chăm sóc bệnh nhân toàn diện: chăm sóc bệnh nhân toàn diện là sự chăm sóc đáp ứng các
nhu cầu cơ bản của người bệnh hàng ngày về thể chất tinh thần và xã hội. Định nghĩa nầy
giúp chúng ta hình dung được bức tranh về nội dung của công tác chăm sóc người bệnh toàn
diện không chỉ các nhu cầu chữa bệnh mà còn nhu cầu cơ bản của một con người như: ăn,
mặc, ở, vệ sinh cá nhân, giao tiếp với thầy thuốc và điều dưỡng, hiểu biết về chăm sóc và
phòng bệnh… Những như cầu này ngày càng trở nên thiết yếu và trực tiếp tác động đến chất
lượng trị liệu cũng như sự hài lòng của người bệnh.
Nội dung chăm sóc toàn diện:

- Chăm sóc y tế
- Chăm sóc thể chất liên quan đến thực hiện các chức năng cơ thể
- Chăm sóc sức khỏe tinh thần
- Chăm sóc sức khỏe về phương diện xã hội
2.3 Các mô hình phân công chăm sóc [5]
Các mô hình phân công chăm sóc Điều 18 Thông tư số 07/2011/TT-BYT về hướng dẫn công
tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh quy định:
-

Bệnh viện căn cứ vào đặc điểm chuyên môn của từng khoa để áp dụng một trong các mô
hình phân công chăm sóc sau đây:
a) Mô hình phân công điều dưỡng chăm sóc chính: Một điều dưỡng viên hoặc một hộ
sinh viên chịu trách nhiệm chính trong việc nhận định, lập kế hoạch chăm sóc, tổ
chức thực hiện có sự trợ giúp của các điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên khác và theo
dõi đánh giá cho một số người bệnh trong quá trình nằm viện.
b) Mô hình chăm sóc theo nhóm: Nhóm có từ 2-3 điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên
chịu trách nhiệm chăm sóc một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số buồng
bệnh.
c) Mô hình chăm sóc theo đội: Đội gồm bác sĩ, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên và
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chịu trách nhiệm điều trị, chăm sóc cho
một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số buồng bệnh.
d) Mô hình phân chăm sóc theo công việc: Mô hình này được áp dụng trong các
trường hợp cấp cứu thảm họa hoặc ở chuyên khoa sâu đòi hỏi điều dưỡng chuyên
khoa thực hiện kỹ thuật chăm sóc đặc biệt trên người bệnh.
10


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
-


Bệnh viện tổ chức cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên làm việc theo ca tại các khoa, đặc
biệt là ở các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Phẫu thuật, khoa Sản và khoa Sơ
sinh. Mỗi ca làm việc áp dụng mô hình phân công chăm sóc phù hợp với đặc điểm
chuyên môn của từng khoa.
2.4 Chức năng của người điều dưỡng
1) Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo điều dưỡng có hai chức
năng: chức năng chủ động và chức năng phối hợp [6]:
a) Chức năng chủ động (chức năng độc lập):
-

Chức năng chủ động của người điều dưỡng bao gồm những chức năng nhiệm vụ
chăm sóc cơ bản thuộc phạm vi kiến thức mà người điều dưỡng đã được học và họ
có thể thực hiện được một cách chủ động.
Thực hiện chức năng chủ động là nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho người
bệnh. Các nhu cầu cơ bản đó bao gồm các nhu cầu cơ bản của người bệnh về: hô
hấp, ăn uống, bài tiết, vận động, duy trì thân nhiệt, vệ sinh cá nhân, thay mặc quần
áo, ngủ và nghỉ, an toàn, giao tiếp, tín ngưỡng, lao động, học tập hỗ trợ tinh thần.

b) Chức năng phối hợp:
-

-

Chức năng này liên quan tới việc thực hiện các y lệnh của thầy thuốc và việc thực
hiện các báo cáo tình trạng người bệnh cho thầy thuốc. Trong khi thực hiện các
chức năng này người điều dưỡng phải hiểu được mình là người cộng tác với thầy
thuốc, chứ không phải là người trợ giúp cho thầy thuốc như quan điểm trước kia.
Chức năng phối hợp của người điều dưỡng bao hàm cả việc người điều dưỡng phối
hợp với bạn bè đồng nghiệp (điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên) để hoàn thành

công việc của mình.

2) Theo quy chế bệnh viện (Nhà Xuất bản Y học 1997), chức năng của người
điều dưỡng chăm sóc [1]:

Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt chú ý đến thực hiện quy chế
chăm sóc người bệnh toàn diện, quy chế quản lý buồng bệnh, buồng thủ thuật.


Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc.



Thực hiện chăm sóc người bệnh theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện:
-

Điều dưỡng trung cấp (Điều dưỡng chính) thực hiện được các kỹ thuật cơ bản như:
Lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh, uống thuốc, kỹ thuật tiêm thuốc, truyền
11


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

-

dịch, thay băng, đặt ống thông, kỹ thuật cấp cứu theo quy định và vận hành bảo
quản các thiết bị y tế trong khoa theo sự phân công
Điều dưỡng cao cấp (Cử nhân điều dưỡng) ngoài việc thực hiện như điều dưỡng
chính còn phải thực hiện các kỹ thuật chăm sóc phức tạp khi điều dưỡng chính

không thực hiện được, tham gia đào tạo, quản lý và sử dụng thành thạo các thiệt bị
y tế trong khoa.

• Đối với người bệnh năng nguy kịch phải chăm sóc theo y lệnh và báo cáo kịp thời
những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều trị xử trí kịp thời.
• Ghi những thông số dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và cách xử trí
vào phiếu theo dõi, chăm sóc theo quy định.
• Hàng ngày cuối giờ làm việc phải bàn giao đầy đủ tình hình người bệnh cho điều
dưỡng trực và ghi vào sổ những y lệnh còn lại trong ngày, những yêu cầu theo dõi chăm
sóc đối với từng người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng.
• Bảo quản tài sản, thuốc, dụng cụ y tế, trật tự và vệ sinh buồng bệnh, buồng thủ thuật

trong phạm vi được phân công.
• Tham gia nghiên cứu điều dưỡng và hướng dẫn thực hành về công tác chăm sóc
người bệnh cho học sinh, sinh viên khi được điều dưỡng trưởng phân công


Tham gia thường trực theo sự phân công của điều dưỡng trưởng khoa



Động viên người bệnh an tâm điều trị



Phải thực hiên tốt quy định y dức



Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức

2.5 Vai trò người điều dưỡng đối với người bệnh [4]
-

-

-

Điều dưỡng là người chăm sóc với đầy đủ ý nghĩa của “chăm sóc” được định
nghĩa trên. Những công việc chăm sóc được Điều dưỡng thực hành thể hiện các
học thuyết đã nêu.
Điều dưỡng là người truyền đạt thông tin, thông tin cho đồng nghiệp, cho
người bệnh, người nhà người bệnh những vấn đề liên quan và cần thiết về
người bệnh.
Điều dưỡng là người giáo viên, hướng dẫn cho người bệnh, người nhà người
bệnh, sinh viên, học sinh những vấn đề liên quan cần thiết phải lưu ý hoặc nên
làm/ không nên làm cho người bệnh. Điều dưỡng còn là người thường xuyên
giáo dục sức khỏe, vệ sinh phòng bệnh cho người bệnh, người nhà người bệnh.
12


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
-

-

-

Điều dưỡng là người tham vấn, tư vấn. Sử dụng những kỹ năng giao tiếp trị
liệu cá nhân để cung cấp thông tin, tham vấn thích hợp, trợ giúp giải quyết

những khó khăn và giúp người bệnh đưa ra những quyết định.Tư vấn có thể
thực hiện cá thể hoặc nhóm người, ở mức cá thể như tư vấn những người cần
giảm hút thuốc lá, giảm cân nặng, chấp nhận sự thay đổi hoặc đương đầu với
cái chết đang tiến đến gần. Ở mức nhóm, người điều dưỡng có thể đóng vai trò
là người lãnh đạo, thành viên, người trợ giúp trong việc tạo ra môi trường để
nhóm làm việc có hiệu quả.
Điều dưỡng là người bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bệnh và
an toàn khi chăm sóc cho tất cả người bệnh trong cơ sở, tin tưởng rằng bệnh
nhân có quyền đưa ra quyết định về sức khỏe và lối sống của họ.
Về phương diện khác Điều dưỡng còn là người lãnh đạo, người quản lý, người
làm công tác nghiên cứu Điều dưỡng và những chuyên gia giỏi về lâm sàng.

2.6 Nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc người bệnh [5]
Điều 4. Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
1. Bệnh viện có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe phù
hợp.
2. Người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khỏe,
hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện.
Điều 5. Chăm sóc về tinh thần
1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên và người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh khác chăm sóc, giao tiếp với thái độ ân cần và thông cảm.
2. Người bệnh, người nhà người bệnh được động viên yên tâm điều trị và phối hợp với
người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc.
3. Người bệnh, người nhà người bệnh được giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc
trong quá trình điều trị và chăm sóc.
4. Bảo đảm an ninh, an toàn và yên tĩnh, tránh ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của người
bệnh.
Điều 6. Chăm sóc vệ sinh cá nhân
1. Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hằng ngày gồm vệ sinh răng miệng, vệ sinh
thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải.

13


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
2. Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân:
a) Người bệnh cần chăm sóc cấp I do điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý thực hiện;
b) Người bệnh cần chăm sóc cấp II và cấp III tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của điều
dưỡng viên, hộ sinh viên và được hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết.
Điều 7. Chăm sóc dinh dưỡng
1. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh.
2. Hằng ngày, người bệnh được bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi dưỡng bằng chế độ ăn
phù hợp với bệnh lý.
3. Người bệnh có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều trị và được
theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm sóc.
4. Người bệnh được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với người bệnh có chỉ định ăn qua ống
thông phải do điều dưỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện.
Điều 8. Chăm sóc phục hồi chức năng
1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn, hỗ trợ luyện tập và phục hồi
chức năng sớm để đề phòng các biến chứng và phục hồi các chức năng của cơ thể.
2. Phối hợp khoa lâm sàng và khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng để đánh giá, tư vấn,
hướng dẫn và thực hiện luyện tập, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Điều 9. Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật
1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện chuẩn bị
trước phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu của chuyên khoa và của bác sĩ điều trị.
2. Trước khi đưa người bệnh đi phẫu thuật, thủ thuật, điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải:
a) Hoàn thiện thủ tục hành chính;
b) Kiểm tra lại công tác chuẩn bị người bệnh đã được thực hiện theo yêu cầu của phẫu thuật,
thủ thuật;

c) Đánh giá dấu hiệu sinh tồn, tình trạng người bệnh và báo cáo lại cho bác sĩ điều trị nếu
người bệnh có diễn biến bất thường.
14


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
3. Điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên hoặc hộ lý chuyển người bệnh đến nơi làm phẫu thuật,
thủ thuật và bàn giao người bệnh, hồ sơ bệnh án cho người được phân công chịu trách nhiệm
tiếp nhận của đơn vị thực hiện phẫu thuật hoặc thủ thuật.
Điều 10. Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh
Khi dùng thuốc cho người bệnh, điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải:
1. Dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
2. Chuẩn bị đủ và phù hợp các phương tiện cho người bệnh dùng thuốc; khi dùng thuốc qua
đường tiêm phải chuẩn bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống sốc, chuẩn bị đúng
và đủ dung môi theo quy định của nhà sản xuất.
3. Kiểm tra thuốc (tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong
24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc so
với y lệnh). Kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng của thuốc bằng cảm quan: màu sắc, mùi, sự
nguyên vẹn của viên thuốc, ống hoặc lọ thuốc.
4. Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
5. Thực hiện 5 đúng khi dùng thuốc cho người bệnh: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng
liều lượng, đúng đường dùng, đúng thời gian dùng thuốc.
6. Bảo đảm người bệnh uống thuốc ngay tại giường bệnh trước sự chứng kiến của điều
dưỡng viên, hộ sinh viên.
7. Theo dõi, phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc, tai biến sau dùng thuốc và
báo cáo kịp thời cho bác sĩ điều trị.
8. Ghi hoặc đánh dấu thuốc đã dùng cho người bệnh và thực hiện các hình thức công khai
thuốc phù hợp theo quy định của bệnh viện.
9. Phối hợp giữa các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên trong dùng thuốc nhằm

tăng hiệu quả điều trị bằng thuốc và hạn chế sai sót trong chỉ định và sử dụng thuốc cho
người bệnh.
Điều 11. Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong
1. Người bệnh ở giai đoạn hấp hối được bố trí buồng bệnh thích hợp, thuận tiện cho việc
chăm sóc, điều trị tránh ảnh hưởng đến người bệnh khác.

15


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
2. Thông báo và giải thích với người nhà người bệnh về tình trạng bệnh của người bệnh và
tạo điều kiện để người nhà người bệnh ở bên cạnh người bệnh.
3. Động viên, an ủi người bệnh và người nhà người bệnh.
4. Khi người bệnh tử vong, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên phối hợp với hộ lý thực hiện
vệ sinh tử thi và thực hiện các thủ tục cần thiết như quản lý tư trang của người bệnh tử vong,
bàn giao tử thi cho nhân viên nhà đại thể.
Điều 12. Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng
1. Bệnh viện có các quy định, quy trình kỹ thuật điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở các
quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải tuân thủ quy trình kỹ thuật chuyên môn, kỹ thuật vô
khuẩn.
3. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện và
báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
4. Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải bảo đảm vô khuẩn và được
xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế
về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiểm soát nhiễm khuẩn.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá người bệnh
1. Người bệnh đến khám bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên khoa Khám bệnh đánh

giá ban đầu để sắp xếp khám bệnh theo mức độ ưu tiên và theo thứ tự.
2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá, phân cấp chăm sóc
và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù hợp cho từng người bệnh.
3. Người bệnh cần chăm sóc cấp I được bác sĩ điều trị, điều dưỡng viên, hộ sinh viên nhận
định nhu cầu chăm sóc để thực hiện những can thiệp chăm sóc phù hợp.
4. Bệnh viện có quy định cụ thể về theo dõi, ghi kết quả theo dõi dấu hiệu sinh tồn và các
can thiệp điều dưỡng phù hợp với tính chất chuyên môn và yêu cầu của từng chuyên khoa.
5. Người bệnh được đánh giá và theo dõi diễn biến bệnh, nếu phát hiện người bệnh có dấu
hiệu bất thường, điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ thuật viên phải có ngay hành động xử
trí phù hợp trong phạm vi hoạt động chuyên môn và báo cáo cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp
thời.
16


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Điều 14. Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc
người bệnh
1. Bệnh viện xây dựng và thực hiện những quy định cụ thể về an toàn cho người bệnh phù
hợp với mô hình bệnh tật của từng chuyên khoa.
2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh
viện, bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn cho người bệnh trong việc dùng thuốc, phẫu thuật và
thủ thuật.
3. Bệnh viện thiết lập hệ thống thu thập và báo cáo các sự cố, nhầm lẫn, sai sót chuyên môn
kỹ thuật tại các khoa và toàn bệnh viện. Định kỳ phân tích, báo cáo các sự cố, sai sót chuyên
môn kỹ thuật trong chăm sóc và có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Điều 15. Ghi chép hồ sơ bệnh án
1. Tài liệu chăm sóc người bệnh trong hồ sơ bệnh án gồm: phiếu theo dõi chức năng sống,
phiếu điều dưỡng và một số biểu mẫu khác theo Quyết định số 4069/QĐ-BYT ngày
28/9/2001 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế và theo tính chất chuyên khoa do

bệnh viện quy định.
2. Tài liệu chăm sóc người bệnh trong hồ sơ bệnh án phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Ghi các thông tin về người bệnh chính xác và khách quan.
b) Thống nhất thông tin về công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên, hộ sinh viên
và của bác sĩ điều trị. Những khác biệt trong nhận định, theo dõi và đánh giá tình trạng
người bệnh phải được kịp thời trao đổi và thống nhất giữa những người trực tiếp chăm sóc,
điều trị người bệnh;
c) Ghi đầy đủ, kịp thời diễn biến bệnh và các can thiệp điều dưỡng.
3. Hồ sơ bệnh án phải được lưu trữ theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.

2.7 Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế)
Tài liệu chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng Việt Nam được cấu trúc thành 3 lĩnh vực, 25 tiêu
chuẩn và 110 tiêu chí. Mỗi lĩnh vực thể hiện một chức năng cơ bản của người điều dưỡng.
17


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Trong tài liệu này được chia thành 3 lĩnh vực là: năng lực thực hành; quản lý chăm sóc và
phát triển nghề; luật pháp và đạo đức điều dưỡng.
I.

LĨNH VỰC 1: NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHĂM SÓC

TIÊU CHUẨN 1: THỂ HIỆN SỰ HIỂU BIẾT VỀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE/BỆNH
TẬT CỦA CÁC CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Tiêu chí 1: Xác định những nhu cầu về sức khỏe và tình trạng sức khỏe của các cá
nhân, gia đình và cộng đồng.

Tiêu chí 2: Giải thích tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình và cộng đồng.
TIÊU CHUẨN 2: ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH CHĂM SÓC PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU
CỦA CÁC CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG.
Tiêu chí 1: Thu thập thông tin và phân tích các vấn đề về sức khỏe, bệnh tật để xác
định các vấn đề về sức khỏe và bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Tiêu chí 2: Ra các quyết định về chăm sóc cho người bệnh, gia đình và cộng đồng an
toàn và hiệu quả.
Tiêu chí 3: Thực hiện các can thiệp điều dưỡng để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng
đồng đáp ứng với các vấn đề về sức khỏe/bệnh tật phù hợp với văn hóa, tín ngưỡng
của người bệnh, gia đình người bệnh.
Tiêu chí 4: Theo dõi sự tiến triển của các can thiệp điều dưỡng đã thực hiện.
TIÊU CHUẨN 3: XÁC ĐỊNH ƯU TIÊN CHĂM SÓC DỰA TRÊN NHU CẦU CỦA
NGƯỜI BỆNH, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Tiêu chí 1: Phân tích và xác định được những nhu cầu chăm sóc ưu tiên của cá nhân,
gia đình và cộng đồng.
Tiêu chí 2: Thực hiện các can thiệp chăm sóc đáp ứng nhu cầu chăm sóc ưu tiên của
cá nhân, gia đình và cộng đồng.
TIÊU CHUẨN 4: SỬ DỤNG QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG.
Tiêu chí 1: Thực hiện nhận định người bệnh toàn diện và có hệ thống.
18


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Tiêu chí 2: Tập hợp và ghi đầy đủ thông tin thích hợp vào phiếu chăm sóc.
Tiêu chí 3: Phân tích và diễn giải các thông tin một cách chính xác.
Tiêu chí 4: Lập kế hoạch chăm sóc điều dưỡng dựa trên nhận định người bệnh và có
sự thống nhất với đồng nghiệp, người nhà người bệnh về các vấn đề ưu tiên, sự mong
muốn và kết quả mong đợi cho người bệnh.

Tiêu chí 5: Giải thích các can thiệp điều dưỡng cho người bệnh, gia đình người bệnh
và thực hiện các can thiệp theo kế hoạch chăm sóc điều dưỡng, bảo đảm an toàn,
thoải mái, hiệu quả cho người bệnh.
Tiêu chí 6: Hướng dẫn người bệnh, gia đình người bệnh các phương pháp tự chăm
sóc một cách phù hợp.
Tiêu chí 7: Đánh giá kết quả của quá trình chăm sóc và điều chỉnh kế hoạch chăm
sóc dựa vào tình trạng sức khỏe người bệnh và kết quả mong đợi.
Tiêu chí 8: Thực hiện các công việc cần thiết để hỗ trợ người bệnh xuất viện.
Tiêu chí 9: Tuyên truyền giáo dục sức khỏe và hướng dẫn cách phòng bệnh cho
người bệnh trong khi nằm viện và sau khi ra viện.
TIÊU CHUẨN 5: TẠO SỰ AN TOÀN, THOẢI MÁI VÀ KÍN ĐÁO CHO NGƯỜI BỆNH
Tiêu chí 1: Thực hiện các biện pháp an toàn trong chăm sóc cho các người bệnh.
Tiêu chí 2: Tạo môi trường chăm sóc thoải mái trong khi chăm sóc cho người bệnh.
Tiêu chí 3: Bảo đảm sự kín đáo trong khi chăm sóc cho người bệnh.
TIÊU CHUẨN 6: TIẾN HÀNH CÁC KỸ THUẬT CHĂM SÓC ĐÚNG QUY TRÌNH
Tiêu chí 1: Tuân thủ các bước của quy trình điều dưỡng trong phạm vi chuyên môn.
Tiêu chí 2: Thực hiện thành thạo kỹ thuật điều dưỡng.
Tiêu chí 3: Tuân thủ các quy định về vô khuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn.
TIÊU CHUẨN 7: DÙNG THUỐC ĐẢM BẢO AN TOÀN HIỆU QUẢ
Tiêu chí 1: Khai thác tiền sử dị ứng thuốc của người bệnh.
Tiêu chí 2: Tuân thủ quy tắc khi dùng thuốc.
19


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Tiêu chí 3: Hướng dẫn người bệnh dùng thuốc đúng và an toàn.
Tiêu chí 4: Phát hiện và xử trí ban đầu các dấu hiệu của phản ứng/dị ứng với thuốc và
báo cáo kịp thời cho bác sĩ và điều dưỡng phụ trách.
Tiêu chí 5: Nhận ra sự tương tác giữa thuốc với thuốc và thuốc với thức ăn.

Tiêu chí 6: Đánh giá hiệu quả của việc dùng thuốc.
Tiêu chí 7: Ghi chép và công khai việc sử dụng thuốc cho người bệnh.
TIÊU CHUẨN 8: ĐẢM BẢO CHĂM SÓC LIÊN TỤC
Tiêu chí 1: Bàn giao tình trạng của người bệnh với nhóm chăm sóc kế tiếp một cách
cụ thể, chính xác.
Tiêu chí 2: Phối hợp hiệu quả với người bệnh, gia đình và đồng nghiệp để đảm bảo
chăm sóc liên tục cho người bệnh.
Tiêu chí 3: Thiết lập các biện pháp để thực hiện chăm sóc liên tục cho người bệnh.
TIÊU CHUẨN 9: SƠ CỨU VÀ ĐÁP ỨNG KHI CÓ TÌNH HUỐNG CẤP CỨU
Tiêu chí 1: Phát hiện sớm những thay đổi đột ngột về tình trạng sức khỏe người
bệnh.
Tiêu chí 2: Ra quyết định xử trí sơ cấp cứu kịp thời và phù hợp.
Tiêu chí 3: Phối hợp hiệu quả với các thành viên nhóm chăm sóc trong sơ cấp cứu.
Tiêu chí 4: Thực hiện sơ cấp cứu ban đầu hiệu quả cho người bệnh.
TIÊU CHUẨN 10: THIẾT LẬP ĐƯỢC MỐI QUAN HỆ TỐT VỚI NGƯỜI BỆNH,
GIA ĐÌNH VÀ ĐỒNG NGHIỆP.
Tiêu chí 1: Tạo sự tin tưởng đối với người bệnh, người nhà và thành viên trong
nhóm chăm sóc.
Tiêu chí 2: Dành thời gian cần thiết để giao tiếp với người bệnh, người nhà và thành
viên trong nhóm chăm sóc.
Tiêu chí 3: Lắng nghe và đáp ứng thích hợp những băn khoăn/lo lắng của người
bệnh và người nhà người bệnh.
20


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
TIÊU CHUẨN 11: GIAO TIẾP HIỆU QUẢ VỚI NGƯỜI BỆNH VÀ GIA ĐÌNH NGƯỜI
BỆNH
Tiêu chí 1: Nhận biết tâm lý và nhu cầu của người bệnh qua những biểu hiện nét mặt

và ngôn ngữ cơ thể của người bệnh.
Tiêu chí 2: Giao tiếp hiệu quả với các cá nhân, gia đình, cộng đồng có các trở ngại
về giao tiếp do bệnh tật, do những khó khăn về tâm lý.
Tiêu chí 3: Thể hiện lời nói, cử chỉ động viên, khuyến khích người bệnh an tâm điều
trị.
Tiêu chí 4: Thể hiện sự hiểu biết về văn hóa, tín ngưỡng trong giao tiếp với người
bệnh, gia đình và nhóm người.
TIÊU CHUẨN 12: SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG VÀ
PHƯƠNG TIỆN NGHE NHÌN TRONG GIAO TIẾP VỚI NGƯỜI BỆNH VÀ GIA ĐÌNH
NGƯỜI BỆNH
Tiêu chí 1: Sử dụng các phương tiện nghe nhìn sẵn có để truyền thông và hỗ trợ
giao tiếp với người bệnh, người nhà và cộng đồng.
Tiêu chí 2: Sử dụng các phương pháp, hình thức giao tiếp hiệu quả và thích hợp với
người bệnh, người nhà người bệnh.
Tiêu chí 3: Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc người bệnh cũng
như cập nhật kiến thức chuyên môn.
TIÊU CHUẨN 13: CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN CHO NGƯỜI BỆNH, NGƯỜI NHÀ VỀ
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE HIỆU QUẢ VÀ PHÙ HỢP
Tiêu chí 1: Xác định những thông tin cần cung cấp cho người bệnh và gia đình.
Tiêu chí 2: Chuẩn bị về tâm lý cho người bệnh và gia đình trước khi cung cấp những
thông tin “xấu”.
TIÊU CHUẨN 14: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN, GIÁO DỤC
SỨC KHỎE CHO CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG.
Tiêu chí 1: Thu thập và phân tích thông tin về nhu cầu hiểu biết của cá nhân, gia
đình, và cộng đồng về hướng dẫn, giáo dục sức khỏe.

21


Khoa Y – ĐHQG-HCM

BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Tiêu chí 2: Xác định nhu cầu và những nội dung cần hướng dẫn, giáo dục sức khỏe
cho cá nhân, gia đình, và cộng đồng.
Tiêu chí 3: Xây dựng kế hoạch giáo dục sức khỏe với những quan tâm về văn hóa, xã
hội và tín ngưỡng của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Tiêu chí 4: Xây dựng tài liệu giáo dục sức khỏe phù hợp vói trình độ của đối tượng.
Tiêu chí 5: Thực hiện tư vấn, truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp, hiệu quả.
Tiêu chí 6: Đánh giá kết quả giáo dục sức khỏe và điều chỉnh kế hoạch giáo dục sức
khỏe dựa trên mục tiêu và kết quả mong chờ.
TIÊU CHUẨN 15: HỢP TÁC TỐT VỚI CÁC THÀNH VIÊN NHÓM CHĂM SÓC
Tiêu chí 1: Duy trì tốt mối quan hệ với các thành viên trong nhóm, coi người bệnh
như một cộng sự trong nhóm chăm sóc.
Tiêu chí 2: Hợp tác tốt với các thành viên trong nhóm chăm sóc để đưa ra các quyết
định phù hợp nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc.
Tiêu chí 3: Hợp tác tốt với các thành viên nhóm chăm sóc trong việc theo dõi, chăm
sóc, điều trị người bệnh và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tiêu chí 4: Tôn trọng vai trò và quan điểm của đồng nghiệp.
Tiêu chí 5: Chia sẻ thông tin một cách hiệu quả với các thành viên trong nhóm chăm
sóc.
Tiêu chí 6: Thực hiện vai trò đại diện hoặc biện hộ cho người bệnh để bảo đảm các
quyền, lợi ích và vì sự an toàn của người bệnh.

LĨNH VỰC 2: NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
TIÊU CHUẨN 16: QUẢN LÝ, GHI CHÉP SỬ DỤNG HỒ SƠ BỆNH ÁN THEO QUY
ĐỊNH
Tiêu chí 1: Thực hiện các quy chế quản lý, lưu giữ hồ sơ bệnh án theo quy định luật
pháp và của Bộ Y tế
Tiêu chí 2: Bảo mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và Phiếu chăm sóc của người
bệnh.
22



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Tiêu chí 3: Ghi chép phiếu chăm sóc đảm bảo tính khách quan, chính xác, đầy đủ
và kịp thời.
Tiêu chí 4: Sử dụng các dữ liệu thu thập được về tình trạng sức khỏe người bệnh làm
cơ sở để xây dựng chính sách và tạo thuận lợi cho việc chăm sóc người bệnh.
TIÊU CHUẨN 17: QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
Tiêu chí 1: Quản lý công việc, thời gian của cá nhân hiệu quả và khoa học.
Tiêu chí 2: Xác định các công việc hoặc nhiệm vụ cần hoàn thành theo thứ tự ưu tiên.
Tiêu chí 3: Tổ chức, điều phối, phân công và ủy quyền nhiệm vụ cho các thành viên
của nhóm chăm sóc một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.
Tiêu chí 4: Thể hiện sự hiểu biết về mối quan hệ giữa quản lý và sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả để đảm bảo chất lượng chăm sóc và an toàn cho người bệnh.
TIÊU CHUẨN 18: QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÁC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
CÓ HIỆU QUẢ
Tiêu chí 1: Thiết lập các cơ chế quản lý, phát huy tối đa chức năng hoạt
động của các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho chăm sóc và điều trị.
Tiêu chí 2: Lập và thực hiện kế hoạch bảo trì phương tiện, trang thiết bị do mình phụ
trách.
Tiêu chí 3: Vận hành các trang thiết bị, phương tiện sử dụng trong chăm sóc bảo
đảm an toàn, hiệu quả và phòng tránh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế.
TIÊU CHUẨN 19: SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH THÍCH HỢP ĐỂ CHĂM SÓC
NGƯỜI BỆNH HIỆU QUẢ
Tiêu chí 1: Nhận biết được hiệu quả kinh tế khi sử dụng các nguồn lực sẵn có tại nơi
làm việc để sử dụng thích hợp, hiệu quả.
Tiêu chí 2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng các nguồn lực trong chăm sóc
người bệnh thuộc phạm vi phân công hiệu quả.
TIÊU CHUẨN 20: THIẾT LẬP MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ

Tiêu chí 1: Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy tắc về an toàn lao động.
23


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Tiêu chí 2: Tuân thủ các chính sách, quy trình về phòng ngừa cách ly và kiểm soát
nhiễm khuẩn.
Tiêu chí 3: Tuân thủ các quy định về kiểm soát môi trường chăm sóc (tiếng ồn,
không khí, nguồn nước).
Tiêu chí 4: Tuân thủ quy định về quản lý, xử lý chất thải.
Tiêu chí 5: Tuân thủ các bước về an toàn phòng cháy chữa cháy, động đất hoặc các
trường hợp khẩn cấp khác.
Tiêu chí 6: Thể hiện sự hiểu biết về những khía cạnh có liên quan đến sức khỏe nghề
nghiệp và luật pháp về an toàn lao động.
TIÊU CHUẨN 21: CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ NGUY
CƠ TRONG MÔI TRƯỜNG CHĂM SÓC
Tiêu chí 1: Nhận thức được sự cần thiết về các hoạt động bảo đảm chất lượng, cải
tiến chất lượng thông qua sự nghiên cứu, phản hồi và đánh giá thực hành thường
xuyên.
Tiêu chí 2: Phát hiện, báo cáo và đưa ra các hành động khắc phục phù hợp các nguy
cơ trong môi trường chăm sóc người bệnh
Tiêu chí 3: Nhận phản hồi từ người bệnh, gia đình và các đối tượng liên quan để cải
tiến chất lượng các hoạt động chăm sóc.
Tiêu chí 4: Áp dụng các phương pháp cải tiến chất lượng phù hợp.
Tiêu chí 5: Tham gia các hoạt động cải tiến chất lượng tại cơ sở.
Tiêu chí 6: Chia sẻ các thông tin liên quan đến tình trạng người bệnh với các thành
viên trong nhóm chăm sóc.
Tiêu chí 7: Bình phiếu chăm sóc để cải tiến và khắc phục những tồn tại về chuyên
môn và thủ tục hành chính.

Tiêu chí 8: Đưa ra những đề xuất phù hợp về các biện pháp chăm sóc và phòng ngừa
bệnh.
Tiêu chí 9: Sử dụng bằng chứng áp dụng vào thực hành chăm sóc để tăng cường sự
an toàn trong chăm sóc người bệnh.
24


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
TIÊU CHUẨN 22: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ THỰC HÀNH DỰA VÀO BẰNG
CHỨNG
Tiêu chí 1: Xác định và lựa chọn các lĩnh vực và vấn đề nghiên cứu phù họp, cần
thiết và khả thi.
Tiêu chí 2: Áp dụng các phương pháp phù hợp để tiến hành nghiên cứu những vấn
đề đã lựa chọn.
Tiêu chí 3: Sử dụng phương pháp thống kê thích hợp để phân tích và diễn giải
dữ liệu thu thập được.
Tiêu chí 4: Đề xuất các giải pháp thích hợp dựa trên kết quả nghiên cứu.
Tiêu chí 5: Trình bày, chia sẻ kết quả nghiên cứu với đồng nghiệp, người bệnh và
những người có liên quan.
Tiêu chí 6: Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực hành điều dưỡng Sử
dụng các bằng chứng từ nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng thực hành chăm
sóc điều dưỡng.
TIÊU CHUẨN 23: DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO BẢN THÂN VÀ ĐỒNG
NGHIỆP
Tiêu chí 1: Xác định rõ mục tiêu, nguyện vọng phát triển nghề nghiệp, nhu cầu học
tập, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
Tiêu chí 2: Học tập liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng và ứng dụng kiến thức đã
học để nâng cao chất lượng thực hành chăm sóc điều dưỡng.
Tiêu chí 3: Tham gia vào các hoạt động của tổ chức nghề nghiệp.

Tiêu chí 4: Quảng bá hình ảnh của người điều dưỡng, thể hiện tác phong và tư cách
tốt, trang phục phù hợp, lời nói thuyết phục và cách cư xử đúng mực.
Tiêu chí 5: Thể hiện thái độ tích cực với những đổi mới và những quan điểm trái
chiều, thể hiện sự lắng nghe các kiến nghị và đề xuất, thử nghiệm những phương
pháp mới và thích nghi với những thay đổi.
Tiêu chí 6: Thực hiện chăm sóc theo các tiêu chuẩn thực hành điều dưỡng.
Tiêu chí 7: Đóng góp vào việ c đào t ạ o nâng cao trình độ và phát triển nghề nghiệp
cho đồng nghiệp.
25


×