Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tầm quan trọng của công tác điều dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.91 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC ĐIỀU
DƯỠNG TRONG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN

TRẦN NGỌC THỊNH
MSSV:125272097

Tp. HCM, 08/2017


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quý thầy, cô giảng dạy Liên
Module “Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế”. Các thầy, cô không những hết lòng giảng
dạy mà còn truyền cảm hứng giúp chúng em có được sự hứng thú và cái nhìn cơ bản về
“Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế”, hai môn học mà ngày đầu em còn xa lạ, bỡ ngỡ, đôi
khi tự hỏi về sự cần thiết của môn học nhưng giờ đây lại vô cùng hứng thú, mong muốn
được học hỏi, tìm tòi để nâng cao hơn nữa kiến thức của bản thân trong lĩnh vực này và
tin tưởng rằng đây là những hành trang bổ ích cho công việc xây dựng và phát triễn
nghành y tế nước nhà tương lai.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến thầy Nguyễn Thế Dũng - Trưởng ban điều
phối Liên Module. Thầy đã tận tâm giảng dạy chúng em trên lớp, cũng như tạo ra những
giờ thảo luận sôi nổi để chúng em được chia sẻ những suy nghĩ, kiến thức của mình và
thông qua đó chúng em cùng nhau giải đáp những vấn đề hóc búa, nổi cộm của nghành y


tế hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Tuấn Kiệt - Phó trưởng ban điều phối Liên
Module, cô Nguyễn Hồ Hồng Hạnh - Thư ký ban điều phối Liên Module, cùng các quý
thầy cô của Bộ Môn Nhiễm và Bộ môn Vi – Ký sinh. Các thầy cô dù công việc bận rộn
nhưng đã dành thời gian quý báu đến hướng dẫn, hỗ trợ chúng em trong suốt môn học.
Em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Đốc bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới và các Phòng
Chức Năng đã luôn hết lòng tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ chúng em một không gian học
tập tiện nghi, thoải mái, đặc biệt liên hệ thực tế với những kiến thức “Quản lý bệnh viện
và Kinh tế y tế” đang học.

2


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô Ban Chủ Nhiệm Khoa Y – Đại Học
Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh. Các thầy cô đã luôn đồng hành, động viên đặt niềm
tin vào thế hệ sinh viên chúng em trong suốt thời gian qua.
Với vốn kiến thức hạn hẹp cũng như trãi nghiệm cuộc sống còn khiêm tốn, bài thu
hoạch chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những
góp ý quý báu từ các thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện
hơn.
Em xin kính chúc quý thầy cô trong Liên Module “Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế”
thật dồi dào sức khỏe và lòng nhiệt để tiếp tục thực hiện sứ mệnh truyền đạt kiến thức
cho thế hệ sinh viên y khoa mai sau.
Trân trọng.
Ninh Thuận, ngày 1 tháng 8 năm 2017
Trần Ngọc Thịnh
TÓM TẮT
Trong chương trình đào tạo Liên Module Quàn lý bệnh viện và Kinh tế y tế, nhiều

bài học từ cơ bản đến nâng cao được các thầy cô trình bày giúp chúng em có một cái nhìn
cơ bản nhưng toàn diện về các vấn đề hiện có trong xã hội hiện nay. Riêng bản thân em,
trong suốt một tháng học tập Liên Module, bài giảng “Chăm sóc điều dưỡng và hiệu quả
trị liệu người bệnh” của cô Phạm Thị Lượm khiến em vô cùng hứng thú và tâm đắc. Điều
đó đã thôi thúc em tự đào sâu để tìm hiểu và viết nên bài thu hoạch “ Tầm quan trọng của
công tác điều dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện”.
Trong giới hạn bài thu hoạch, em xin nêu lên những khái niệm cơ bản và tầm quan
trọng của công tác điều dưỡng trong hệ thống dịch vụ Y tế, phân tích những thành tựu đã
đạt được của ngành Điều dưỡng Việt Nam, những vấn đề thách thức mà chúng ta đang
đối mặt và xu thế phát triễn của nghành Điều dưỡng trong tương lai. Từ đó đề xuất ra
những giải pháp để khắc phục những vấn đề nêu trên.

3


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

MỤC LỤC
Đề Mục

Trang

dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện.
DANH SÁCH HÌNH VẼ

Danh sách hình
Tên hình
Hình 1
Phong tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú cho nữ điều dưỡng

Sài Gòn.
Hình 2
Không mang găng tay, điều dưỡng tiêm thuốc dưới gầm
giường để cấp cứu cho bệnh nhân.

4

Trang
8
11


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
WHO: World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới.
BYT: Bộ Y tế.
NB: người bệnh.
CBYT: Cán bộ y tế.
CSNBTD: Chăm sóc người bệnh toàn diện.
KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn.
BV: Bệnh viện.

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ IV, nhiều máy móc,
trang thiết bị công nghệ hiện đại, trí thông minh nhân tạo đã ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực đời sống để nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ và thay thế dần con người.
Ngày nay, khi bước chân vào những BV thông minh, chúng ta không khỏi ngỡ
ngàng trước những robot, trang thiết bị y khoa tân thời hỗ trợ đắc lực cho nhân viên y tế
trong công tác chẩn đoán, quản lý, theo dõi điều trị và chăm sóc NB. Tuy nhiên, chúng ta

lại chứng kiến nhiều sự việc y khoa hy hữu mà chưa từng có trong các thời kỳ trước đó
như: gia đình NB đưa quan tài diễu hành đường phố, hành hung gây thiệt hại tính mạng
của CBYT, đập phá cổng BV và nhà riêng của giám đốc BV, bác sĩ phi tang xác bệnh
nhân. Thực thế xã hội cho thấy Kỹ trị không đủ để làm hài lòng tất cả NB.
Bởi vì theo WHO, sức khỏe được định nghĩa nguyên văn như sau: Health is a state
of complete physical, mental and social well-being and not merely the absence of disease
or infirmity [1]. Có thể tạm dịch như sau: Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về
thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay
thương tật. Máy móc dù có tiến bộ hiện đại đến đâu cũng không thể thấu cảm được cảm
xúc, làm hài lòng tâm tư tình cảm của con người. Cho nên, hoạt động của BV không chỉ
tập trung vào phát triễn kỹ thuật mà còn phải coi trọng các yếu tố hướng đến sự hài lòng
NB, đặc biệt là công tác chăm sóc điều dưỡng và phong cách, thái độ phục vụ của nhân
viên y tế. Do đó, khi nhắc đến những thành tựu của nghành y tế trong công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng và dịch vụ y tế, bảo đảm an toàn và sự
hài lòng NB, thì không thể không nhắc đến sự đóng góp quan trọng của công tác điều
1[] Truy

cập ngày 1-8-2017 từ />5


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
dưỡng. Kết quả của 21 nghiên cứu được công bố từ năm 2002 đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của điều dưỡng ảnh hưởng đến sự an toàn của NB, sự hài lòng của nhân viên y tế
và hiệu quả tài chính (Lynn Unruh, 2008)[2].
Chính vì thế, WHO đánh giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe do người điều dưỡng cung
cấp là một trong bốn trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1/ Sơ lược về một số định nghĩa công tác chăm sóc điều dưỡng cho NB.
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng con người bắt đầu từ những bà mẹ. Bà mẹ là người chăm

sóc, bảo vệ đứa con từ lúc lọt lòng, lúc khỏe mạnh hay khi ốm đau bệnh tật. Vậy nên theo
từ điển tiếng Việt: “Chăm sóc là trông nom, nuôi nấng, bảo dưỡng, giúp đỡ, hỗ trợ, chia
sẻ, chú ý đến, để ý đến, quan tâm đến, lo lắng đến, cần đến,…”. Chăm sóc Điều dưỡng là
bao hàm những “công việc” trên nhưng được thực hiện bởi người Điều dưỡng dành cho
NB.
Nếu như lịch sử phát triễn nghành Y luôn nhớ đến Hipocrates – ông tổ nghề Y, tấm
gương cho mọi thầy thuốc noi theo thì trong lịch sử phát triễn nghành điều dưỡng, người
phụ nữ được cả Thế giới tôn vinh là Florence Nightingale – người sáng lập ra nghành
điều dưỡng Thế giới. Đã hơn 100 năm kể từ khi Florence Nightingale qua đời tại Anh
Quốc, nhưng tên tuổi và những công lao to lớn của bà vẫn luôn được hàng triệu người
trên thế giới nhắc tới. Để tưởng nhớ công ơn của bà đóng góp cho ngày điều dưỡng, Hội
đồng điều dưỡng Thế lấy ngày sinh của Florence Nightingale, ngày 12 tháng 5 hàng năm
là ngày Điều dưỡng quốc tế.
Theo Florence Nightingale (1980): “Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi
trường của NB để hỗ trợ sự phục hồi của họ”. Định nghĩa này được ra đời trong hoàn
cảnh Florence chăm sóc các bệnh nhân, thương binh tại các dưỡng đường, các BV dã
chiến của Anh. “Vào thời ấy tình trạng vệ sinh trong các phòng dưỡng đường rất tồi tệ,
mỗi phòng chứa năm sáu chục bệnh nhân, chiếu và nệm không thay, cứ người trước ra thì
người sau lại vào, sàn tường đầy vết dơ bẩn do vấy máu mủ”. “Nhiều người chết vì
thương tật, vì đói lạnh, vì bệnh dịch tả và tình trạng nhiễm trùng do sự ô nhiễm của BV
dã chiến”[3]. Florence đã vận động mọi người góp tiền để mua áo quần, nệm chiếu, thức
2[] Lynn Unruh (2008). Nurse Staffing and Patient, Nurse, and Financial Outcomes,

American Journal of Nursing (108)1. 62-71. Truy cập ngày 1-8-2017 từ
/>rse,_and_Financial.35.aspx

3[]

Phạm Đức Mục (27-04-2017). Florence Nightingale – người phụ nữ sáng lập nghành
điều dưỡng thế giới. hoidieuduongvietnam.org.vn.

Truy cập ngày 1-8-2017 từ />6


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
ăn thuốc men mới cho NB để cho NB có nệm và quần áo sạch để thay, cho họ mỗi ngày
có một món súp và đủ trà để uống. Sau một thời gian, tình hình nhiễm trùng BV đã giảm.
Theo dòng lịch sử phát triễn nghành điều dưỡng, một số định nghĩa điều dưỡng khác
đã ra đời, tương ứng với thời đại và nền Y học mà các tác giả đang sống như:
“Điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao hoặc hồi phục sức khỏe của NB hoặc
người khỏe, hoặc cho cái chết được thanh thản mà mỗi cá thể có thể thực hiện nếu họ có
sức khỏe, ý chí và kiến thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm
càng tốt”.
Virginia Handerson (1960)
“Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào việc
hồi phục và nâng cao sức khỏe”.
America Nurses Association (1965)
“Điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng của con người đối với bệnh
hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra”.
America Nurses Association (1995)[4]
2.2/ Khái niệm chăm sóc NB toàn diện và một số thuyết điều dưỡng thịnh hành.
2.2.1/ Khái niệm chăm sóc người bệnh toàn diện.
Quy chế BV năm 1997 định nghĩa: “ CSNBTD là sự theo dõi và chăm sóc NB của
bác sĩ và điều dưỡng trong suốt thời gian NB nằm viện”[5].
Chỉ thị 05/2003/CT-BYT của Bộ Y tế quy định: “CSNBTD là nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên trong toàn BV nhằm đảm bảo chất lượng chẩn đoán,
điều trị và chăm sóc NB”[6].
Thông tư 07/2011/TT-BYT đưa ra khái niệm: “ CSNBTD là sự chăm sóc của người
hành nghề và gia đình NB, lấy NB làm trung tâm, đáp ứng các nhu cầu điều trị, sinh hoạt
hàng ngày nhằm bảo đảm an toàn chất lượng và hài lòng của NB”[7].

2.2.2/ Một số học thuyết điều dưỡng thịnh hành[8].
Về mặt nội dung, CSNBTD có nhiều học thuyết, nhưng nổi tiếng và được đồng tình
nhiều nhất là các học thuyết sau: học thuyết về nhu cầu cơ bản (của Virgina Henderson)
4[]

Phạm Thị Lượm (2017). Chăm sóc điều dưỡng và hiệu quả trị liệu người bệnh. Chưa
xuất bản.
5[]

Bộ Y tế (1997). Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997 về
việc ban hành quy chế bệnh viện.
6[]

Bộ Y tế (2003). Chỉ thị số 05/2003/CT-BYT ngày 4 tháng 12 năm 2003 về việc chăm
sóc người bệnh toàn diện trong các bệnh viện.
7[]

Bộ Y tế (2011). Thông tư 07/2011/BYT ngày 26 tháng 1 năm 2011 về Hướng dẫn
công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện.
8[]

Bộ Y tế (2014). Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện.
7


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
và học thuyết về các mức độ phụ thuộc, tự chăm sóc của NB (Dorothea Orem) được trình
bày dưới đây:
Học thuyết Virginia Henderson 1960, theo học thuyết này, chăm sóc Điều dưỡng

hướng vào 14 nhu cầu cơ bản của con người:
1.
Hít thở bình thường;
2.
Ăn, uống đầy đủ;
3.
Bài tiết bình thường;
4.
Di chuyển và duy trì tư thế mong muốn;
5.
Giấc ngủ và nghỉ ngơi;
6.
Chọn quần áo, trang phục thích hợp, thay và mặc quần áo;
7.
Duy trì nhiệt độ cơ thể trong phạm vi bình thường bằng cách điều chỉnh quần áo và
môi trường;
8.
Giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ và bảo vệ da;
9.
Tránh nguy hiểm trong môi trường và tránh làm tổn thương người khác;
10. Giao tiếp với người khác thể hiện cảm xúc, nhu cầu, sợ hãi;
11. Niềm tin về tôn giáo hoặc một người nào đó;
12. Tự làm một việc gì đó và cố gắng hoàn thành;
13. Chơi và tham gia một hình thức vui chơi giải trí nào đó;
14. Tìm hiểu, khám phá hoặc thỏa mãn sự tò mò cá nhân để phát triễn và có sức khỏe
bình thường.
• Học thuyết Dorothea Orem’s (1971), ngoài 14 nhu cầu cơ bản của con người nêu trên,
học thuyết này xác định việc chăm sóc Điều dưỡng cần nhấn mạnh về việc NB tự chăm
sóc. Orem khẳng định việc tự chăm sóc NB cần được hướng dẫn, chỉ dẫn họ cách thức để
tự họ làm, NB sẽ thích thú vì thấy đời sống của họ vẫn còn có ý nghĩa, sức khỏe được

dần dần từng bước được nâng cao. Mục tiêu của học thuyết Orem là giúp NB có năng lực
tự chăm sóc. Khi họ có khả năng về tâm sinh lý và nhu cầu xã hội, việc nâng cao này
được phát triển đến khi NB tự làm lấy tất cả (Orem, 2001).
Nhân viên y tế cần hiểu các thành phần tạo nên sự chăm sóc y tế bao gồm: (1) Con
người là đối tượng chăm sóc, bao gồm cả thể chất, tinh thần, niềm tin, yếu tố xã hội và
kiến thức y học của mỗi cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng. (2) Môi trường tác động lên
con người bao gồm cả yếu tố bên trong của mỗi con người và yếu tố bên ngoài tác động
nên tình trạng sức khỏe của mỗi người. (3) Sức khỏe: là tình trạng khỏe mạnh hay ốm
đau mà mỗi con người trãi qua. (4) Chăm sóc điều dưỡng là những hành động, những đặc
tính của người chăm sóc. Khi chăm sóc NB, người điều dưỡng cần nhận định NB và phân
câp chăm sóc.
Bà đã đưa ra 3 mức độ phân cấp có thể tự chăm sóc:
− Phụ thuộc hoàn toàn: NB không có khả năng tự chăm sóc, theo dõi và kiểm soát các
hoạt động hàng ngày của mình phải nhờ vào điều dưỡng hoặc người chăm sóc trực tiếp
cho họ.
− Phụ thuộc một phần: chăm sóc hỗ trợ khi NB bị hạn chế về việc tự chăm sóc, điều
dưỡng cung cấp, giúp đỡ việc chăm sóc một phần cho họ.
− Không cần phụ thuộc: NB tự mình hoàn toàn chăm sóc, điều dưỡng hướng dẫn, tư vấn
cho họ tự làm.


2.3/ Vai trò của người điều dưỡng đối với NB.
Thực tế cho thấy rằng, các kỹ thuật điều trị của bác sĩ tạo nên uy tín của BV và dịch
vụ chăm sóc của người điều dưỡng lại ảnh hưởng nhiều hơn đến sự hài lòng của NB và
8


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
người nhà NB. Bởi vì: điều dưỡng là lực lượng cán bộ đông đảo nhất trong BV chiếm tỉ

lệ trên 50% họ có mặt ở mọi nơi từ cộng đồng đến các cơ sở Y tế nhất là BV , trực tiếp
chăm sóc NB ngày cũng như đêm, tiếp xúc với NB đầu tiên khi đến BV và cuối cùng khi
ra viện. Số lượng công việc mà họ đảm nhận khổng lồ, ở một khía cạnh nào đó họ được
xem là bộ mặt của BV, họ được giao những trọng trách làm nên hiệu quả điều trị. Tại các
nước phát triển Anh, Mỹ, Canada,...cũng như các nước đang phát triển như Thái Lan,
Philippines, Malaysia,...Điều dưỡng viên đã được nâng cấp vai trò trong việc quản lý các
cơ sở y tế ban đầu, BV, trung tâm chăm sóc sức khỏe, tham giá khám và điều trị - chăm
sóc các bệnh cấp và mạn tính theo chuyên ngành của điều dưỡng và có mặt ở hầu hết các
lĩnh vực khác và là một trong những nghề được kính trọng nhất hiện nay. Đã có những
BV, trung tâm chăm sóc sức khỏe điều dưỡng là Giám đốc, phó Giám đốc và họ đã làm
tốt vai trò của mình cũng như phát triển tốt BV và cơ sở họ quản lý. Ở nước ta, đã có điều
dưỡng là vụ phó Vụ điều trị, là phó Giám đốc BV.
Với vai trò nêu trên, WHO đánh giá: Dịch vụ do điều dưỡng cung cấp là một trong 4
trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Vì vậy điều dưỡng cần được xác định là một chuyên
nghành trong y học có tính độc lập tương đối. Người điều dưỡng cần được trao quyền để
thực thi công việc chăm sóc NB một cách chủ động và chuyên nghiệp. Điều dưỡng là
nghề vất vả và nếu địa vị của người điều dưỡng không được quan tâm đúng mức, nghề
nghiệp ít được đề cao sẽ ảnh hưởng đến sự say mê, tự hào nghề nghiệp và hậu quả là NB
không được hưởng sự chăm sóc tốt nhất của người điều dưỡng.
2.4/ Sự cần thiết của tăng cường công tác điều dưỡng[9].
Điều dưỡng cần phải có đủ năng lực chuyên môn phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức
khỏe, giáo dục truyền thông nâng cao sức khỏe, thay đổi lối sống hành vi có lợi cho sức
khỏe của người dân để đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc tăng cao như:
-

-

-

Chuyển dịch mô hình bệnh tật từ các bệnh nhiễm trùng là chủ yếu sang các bệnh

không lây nhiễm.
Kinh tế phát triễn người dân càng ngày càng đòi hỏi chuẩn mực chăm sóc sức
khỏe cao.
Quy mô dân số gia tăng hàng năm và cơ cấu dân số đang biến động mạnh, chỉ số
già hóa dân số (tổng số người >60 tuổi/người dưới 15 tuổi) tăng từ 24,5% năm
1999 lên 35,9% năm 2009.
Khoa học chăm sóc sức khỏe ngày càng hiện đại và ứng dụng nhiều các thành tựu
của các nghành khoa học khác trong lĩnh vực y tế làm cho tính chuyên môn hóa
ngày càng cao.
Xu hướng hội nhập trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực điều dưỡng đòi
hỏi phải nâng cao các chuẩn mực chăm sóc, chuẩn mực nghề nghiệp để tăng khả
năng hội nhập của điều dưỡng với điều dưỡng khu vực ASEAN và thế giới.

2.5/ Xu hướng phát triễn điều dưỡng.
Vào cuối những năm 1980, ở nước ta chuyên nghành điều dưỡng đã phát triễn thành
một nghành học đa khoa, có nhiều chuyên khoa sau đại học và song hành phát triễn cùng
với các chuyên nghành Y, Dược, Y tế Công cộng trong nghành Y tế. Việt Nam hiện nay
mới đào tạo điều dưỡng đa khoa, chưa chú trọng đào tạo điều dưỡng chuyên khoa nên
9[]

Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2015). Tài liệu đào tạo liên tục quản lý bệnh viện
dành cho trưởng khoa. NXB Y học.
9


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
tính chuyên nghiệp điều dưỡng còn yếu. Nghề điều dưỡng đã phát triễn thành một
nghành dịch vụ công cộng thiết yếu, cần cho mọi người và mọi gia đình. Xu thế cao đẳng
và đại học hóa nguồn nhân lực điều dưỡng đã trở thành chuẩn chung theo khuyến cáo của

WHO do đó trình độ điều dưỡng viên cao đẳng và đại học đang trở thành yêu cầu tối
thiểu để được đăng ký hành nghề và được công nhận là điều dưỡng chuyên nghiệp giữa
các quốc gia khu vực ASEAN và trên toàn Thế Giới. Các nước khu vực Đông Nam Á có
cùng điều kiện Việt Nam như Thái Lan, Singapore và Philippine đã đạt được mục tiêu đại
học hóa nhân lực điều dưỡng.
Tình trạng khủng hoảng nhân lực điều dưỡng hiện đang có quy mô toàn cầu, đặc biệt
ở các nước phát triễn như Mỹ, Úc, Canada, Nhật Bản. Những nguyên nhân dẫn đến thiếu
điều dưỡng bao gồm: dân số già làm gia tăng nhu cầu chăm sóc, điều dưỡng viên bỏ nghề
sớm do công việc nặng nhọc, có nhiều áp lực về tâm lý và thời gian làm việc; các nghề
khác hấp dẫn điều dưỡng viên chuyển nghề như (thư ký các văn phòng, nhân viên các
công ty …); nhiều điều dưỡng viên chỉ muốn làm việc bán thời gian (part time) để có thời
gian chăm sóc gia đình và con nhỏ. Nhiều nươc như Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản khi mở
ra các cơ sở y tế không có điều dưỡng để tuyển, vì vậy các nước này đưa ra chính sách
thu hút về lương và thời gian gia hạn thị thực để tuyển điều dưỡng viên có trình độ ở các
quốc gia đang phát triễn.
Di cư điều dưỡng đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Các dòng di cư điều dưỡng
viên từ những nước kém phát triên sang những nước đang phát triễn và từ nước đang phát
triễn sang nước phát triễn.
Các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (Mutural Recognition Agreement – MRA) để hỗ
trợ cho sự di cư điều dưỡng trên phạm vi khu vực và toàn cầu đã trở thành mối quan tâm
của các chính phủ, được đặt ra trong tiến trình hội nhập và đã trở thành cam kết của các
chính phủ. Mười quốc gia ở khu vực Đông Nam Á đã ký các thỏa thuận khung về công
nhận dịch vụ Y, Điều dưỡng, Nha khoa, theo đó tiến tới cho phép công dân của các nước
thành viên có chứng chỉ hành nghề hợp pháp được hành nghề Y, Điều dưỡng, Nha khoa
ở các nước thành viên. Ủy ban điều phối ASEAN về dịch vụ điều dưỡng đang nhận thảo
luận Tiêu chuẩn năng lực cốt lõi của cử nhân điều dưỡng làm cơ sở cho việc công nhận
điều dưỡng viên giữa các nước và đang xây dựng Wesite Điều dưỡng ASEAN để theo dõi
sự di chuyển thể nhân người nước ngoài hành nghề Điều dưỡng ở mỗi nước. Đây vừa là
cơ hội để nước ta đào tạo điều dưỡng theo các chuẩn quốc tế để chuẩn bị nguồn nhân lực
điều dưỡng có tay nghề cao đi xuất khẩu nhưng cũng là điều tự báo về nguy cơ thiếu điều

dưỡng. Do vậy, cần có định hướng cụ thể để phát triễn và duy trì nguồn nhân lực này.

10


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG
3.1/ Những thành tựu đã đạt được của công tác điều dưỡng.
Những thành tựu ban đầu của Nghành Điều dưỡng Việt Nam giai đoạn từ 1990 đến
nay được đánh giá là thời kỳ phát triễn nhanh chóng nhất và có nhiều mốc phát triễn quan
trọng. Hiện nay, cả nước có 75891 điều dưỡng, chiếm 45% nhân lực chuyên môn của
nghành y tế [10]. Dịch vụ chăm sóc điều do điều dưỡng cung cấp là một trong những trụ
cột của hệ thống dịch vu Y tế, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế. Được sự quan tâm của BYT, nghành Diều dưỡng đã có sự phát triễn nhanh
chóng trên các lĩnh vực sau:
Thiết lập hệ thống quản lý điều dưỡng từ BYT đến các Sở Y tế và các BV và hệ
thống tổ chức Hội Điều dưỡng trưởng đã phát huy được vai trò quản lý chăm sóc và
tham gia xậy dựng các chính sách liên quan đến công tác điều dưỡng trong chăm sóc NB.
Vị trí và vai trò của điều dưỡng trưởng được khẳng định, điều dưỡng trưởng đã có phụ
cấp nghề nghiệp tương đương với phó khoa, phó phòng; một số điều dưỡng trưởng đã
được bổ nhiệm phó phòng nghiệp vụ y, phó giám đốc BV.
Các chính sách về điều dưỡng viên và các chuẩn mực hành nghề điều dưỡng đang
được bổ sung, hoàn thiện: BYT đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
quốc gia về thực hành chăm sóc điều dưỡng; Nhà nước đã có quyết định công nhận danh
hiệu Thầy thuốc ưu tú, Thầy thuốc nhân dân cho điều dưỡng viên. Với những chính sách
hiện hành đã ở ra tương lai cho nghành Điều dưỡng phát triễn và người điều dưỡng có thể
yên tâm phấn đấu và tiến bộ nghề nghiệp.
Đặc biệt là việc thực hiện thành công kế hoạch quốc gia về tăng cường công tác điều
dưỡng giai đoạn 2002 - 2010 đã đạt được thành tựu quan trọng.


Hình 1: Phong tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú cho nữ điều dưỡng Sài Gòn.

10[] Tổng

Cục Thống Kê (2009), Niên giám thống kê 2009, NXB Thống Kê.
11


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Câu chuyện : “Lê Thị Anh Đào – Tấm gương vàng của thế hệ Điều dưỡng trẻ” [ 11]
được đăng trên trang tin Ytevietnam.edu.vn khiến chúng ta thêm tự hào về tấm gương
của thế hệ Điều dưỡng Việt Nam trong nền Y học nước nhà.
“Với những đóng góp trong nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng chăm sóc NB,
nữ Điều dưỡng Lê Thị Anh Đào được BYT trao danh hiệu Thầy thuốc ưu tú. Đây không
chỉ là tin vui đối với ngành Y mà còn đối với riêng những ai đang làm trong ngành Điều
dưỡng khi có thể đứng ngang hàng với những bác sĩ khám bệnh tại các BV, phòng khám.
Theo trang tin tức này, nữ Điều dưỡng nói trên là bà Lê Thị Anh Đào (55 tuổi) đang là
Điều dưỡng trưởng Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM”. Nữ Điều
dưỡng đã tham gia nhiều công trình nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng cao như:
“Tình trạng nhiễm trùng vết mổ ở Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Dược TP
HCM”, “Khảo sát vi sinh vết mổ vùng bẹn sau mổ 24 giờ tại các bệnh viện công lập TP
HCM”, “So sánh không kém hơn giữa gói hỗn dịch Daflon 1.000 mg uống mỗi ngày và
daflon 500 mg 2 viên mỗi ngày trên người mắc bệnh tĩnh mạch mạn tính có triệu chứng”,
“Tình trạng nhiễm trùng vết mổ ở Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Dược TP
HCM”. Tin y học mới nhất vừa cho biết hiện nữ Điều dưỡng Đào đang là chủ nhiệm đề
tài “Hiệu quả của kẹp thông niệu đạo và tập bàng quang trước khi rút thông niệu đạo của
bệnh nhân khoa Tiết niệu Bệnh viện Y Dược TP HCM”. Đây không chỉ là tâm gương cho
những bạn trẻ có ước mơ trở thành Điều dưỡng viên mà còn là động lực cho những sinh

viên Đại học, Cao đẳng Điều Dưỡng cố gắng hơn trong nghề nghiệp của mình.” – theo
Ytevietnam.
3.2/ Những vấn đề đang tồn tại của công tác điều dưỡng.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác điều dưỡng đang đứng trước nhiều
khó khăn thách thức và có nguy cơ tụt hậu nếu không đổi mới nhanh chóng các lĩnh vực
sau đây:
3.2.1/ Y đức và phong cách phục vụ.
Một thực tế hiện nay đang xảy ra tại hầu hết tại các BV là NB chưa được chăm sóc
và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản khi nằm viện. Hầu hết NB đều phải đưa theo
người chăm sóc, phải tự lo ăn. Dưới áp lực của tình trạng quá tải bệnh nhân tại các BV
tuyến trên, người điều dưỡng chưa có nhiều thời gian để tiếp xúc với NB. Nhiều kỹ năng
giao tiếp y khoa được đào tạo bài bản nhưng trong quá trình hành nghề chưa có cơ hội áp
dụng dẫn đến chưa tạo được sự hài lòng và đánh giá cao của khách hàng. Mặc khác, quá
tải BV kết hợp với công việc nhiều áp lực đã dẫn đến tăng nguy cơ xảy ra sai sót chuyên
môn. Câu chuyện : “ Điều dưỡng cấp cứu bệnh nhân dưới sàn – Tôi sợ bà ấy sẽ chết” [ 12]
11[]

Bính Nhuần (15-05-2017). Phong tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú cho nữ điều
dưỡng Sài Gòn. ytevietnam.edu.vn.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ />12[]

Phú Mỹ (6-7-2017). Điều dưỡng cấp cứu bệnh nhân dưới sàn: “Tôi sợ bà ấy sẽ chết”.
newzing.vn.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ />12


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
diễn ra tại BV Ung Bướu khiến chúng ta thấu cảm hơn áp lực của công tác điều dưỡng
trong BV hiện nay.

“Ngày 4/6, khi điều dưỡng Thanh đang ở khoa, một người chạy đến cầu cứu vì người
thân đang co giật. Nhận định tình huống rất nguy kịch có thể dẫn đến tử vong bất cứ lúc
nào, bà Thanh báo bác sĩ phụ trách, đồng thời đo huyết áp, truyền dịch cho bệnh nhân.
Trần tình việc để bệnh nhân nằm dưới sàn, nữ điều dưỡng này cho biết: “Người phụ
nữ co giật, đau quằn quại và không thể lên giường. Tôi sợ bệnh nhân chết nên thực hiện
cấp cứu mà bỏ qua việc đeo khẩu trang và găng tay”.
Trước đó, bà Thanh đã nắm được tình trạng của bệnh nhân này (mắc bệnh ung thư cổ
tử cung và buồng trứng, có dấu hiệu suy thận), được sắp xếp giường nhưng đã tự ý nằm
xuống gầm trước lúc xảy ra co giật.
Ngay sau khi sự việc xảy ra, BYT yêu cầu BV và nữ điều dưỡng giải trình. Theo bác
sĩ Diệp Bảo Tuấn, Phó giám đốc BV, điều dưỡng Thanh cấp cứu NB không thực hiện
đúng quy trình vì không mang găng tay, khẩu trang. Thiếu sót này có thể dẫn đến nguy cơ
nhiễm trùng cho NB và khả năng phơi nhiễm cho chính điều dưỡng.
Theo quy định, nhân viên y tế được phép bỏ qua mọi thủ tục, quy định về an toàn
trong trường hợp cấp cứu tối cấp. "Khi vụ việc xảy ra điều dưỡng Thanh đã bối rối, nên
đánh giá không đúng đây là ca cấp cứu thông thường đã lúng túng xử trí như ca cấp cứu
tối cấp", bác sĩ Tuấn nhận định.
Sau sự việc, Ban Giám đốc BV chỉ tạm ngừng công tác chuyên môn nữ điều dưỡng
Thanh một ngày để kiểm điểm. Theo vị lãnh đạo BV, nữ điều dưỡng vẫn làm việc bình
thường, không có kỷ luật cảnh cáo cắt lương hay tạm đình chỉ công tác. Qua sự việc trên,
BV đang cố gắng tăng cường giám sát các nhân viên thực hiện theo đúng quy trình.”

Hình 2: Không mang găng tay, điều dưỡng tiêm thuốc dưới gầm giường để cấp cứu
cho bệnh nhân.
3.2.2/ Công tác đào tạo.
Từ khi hình thành và đến nay, chuyên nghành điều dưỡng đã phát triễn thành một
nghành học đa khoa với nhiều cấp trình độ, từ trung cấp lên cao đẳng, đại học điều
13



KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
dưỡng, cùng nhiều chuyên khoa sau đại học, thạc sĩ điều dưỡng và song hành phát triễn
với các chuyên nghành Y, Dược, Y tế Công cộng trong Nghành y tế. Hệ thống đào tạo
điều dưỡng đến nay đã có nhiều cơ sở đào tạo, trong đó có các cơ sở đào tạo cao đẳng,
đại học và sau đại học. Tuy nhiên, chuyên nghành điều dưỡng hiện đang thiếu nghiêm
trọng đội ngũ cán bộ đầu nghành có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triễn nên phải sử dụng
gần tới 70% đội ngũ giáo viên giảng dạy điều dưỡng là bác sĩ. Khoa học điều dưỡng chưa
phát triễn kịp với những tiến bộ của Điều dưỡng thế giới trong các lĩnh vực đào tạo, quản
lý và thực hành. Người điều dưỡng chưa được đào tạo để thực hiện thiên chức chăm sóc
mang tính chủ động và chuyên nghiệp.
Nguồn nhân lực điều dưỡng thiếu nghiêm trọng cả về số lượng, chất lượng và mất
cân đối về cơ cấu tỷ lệ so với bác sĩ. Tỉ lệ điều dưỡng/10000 dân và tỉ lệ bác sĩ/điều
dưỡng thuộc vào các quốc gia thấp nhất trong khu vực. Phillippine, Thái Lan và Malaysia
có tỉ lệ điều dưỡng/10000 dân thứ tự là 61, 28 và 18. Bên cạnh thiếu hụt về số lượng,
trình độ điều dưỡng của nước ta cũng còn rất thấp so với các nước trong khu vực (85%
điều dưỡng chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới), tỉ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng đại học còn quá thấp (15%). Theo số liệu
của Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Kiểm tra BV 2010 và tại thành phố Hồ Chí Minh có
tỷ tỉ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng đại học là 8,5%.
3.2.3/ Công tác quản lý.
Việc sử dụng điều dưỡng chưa phân biệt văn bằng, kỹ năng, kỹ sảo và nghạch viên
chức đã dẫn đến các điều dưỡng có trình độ khác nhau (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại
học) với nghạch viên chức khác nhau đều thực hành như nhau đưa đến hiện tượng y sĩ
trung cấp ra y lệnh cho điều dưỡng đại học. Vì vậy chức năng chủ động trong chăm sóc
của điều dưỡng chưa được khẳng định.
Đội ngũ điều dưỡng trưởng đa số chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chuyên môn và
quản lý (>50% điều dưỡng trưởng có trình độ trung cấp và chưa được đào tạo về quản lý
chăm sóc trước khi bổ nhiệm).
3.2.4/ Nhận thức của CBYT về công tác điều dưỡng.

Nhận thức của một số lãnh đạo, cán bộ trong nghành y tế và NB về vai trò chăm sóc
của điều dưỡng còn mơ hồ. Dù được hình thành và phát triễn từ thế kỷ XXI, nhưng Điều
dưỡng vẫn chưa được coi là một chuyên nghành mang tính độc lập tương đối trong y học.
Công tác chăm sóc NB chỉ được xem là một thành phần phụ thuộc của điều trị nên không
ít cán bộ trong nghành vẫn quan niệm người điều dưỡng chuyên chỉ thực hiện theo y lệnh
của bác sĩ. Do đó nhiều điều dưỡng còn tự ti chưa khẳng định rõ chức năng nghề nghiệp
của mình. Trên thực tế, Điều trị (Treatment) và Chăm sóc Điều dưỡng (Nursing Care)
đều thực hiện trên một đối tượng NB nhưng nội hàm công việc điều trị của thầy thuốc
không bao hàm toàn bộ công tác điều dưỡng. Chính vì thế chúng ta không nên đồng nhất
công tác điều trị với công tác điều dưỡng, bởi đây là hai lĩnh vực có mục tiêu đào tạo và
thực hiện khác nhau.

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

14


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Từ những phân tích nêu trên, tôi kết luận công tác điều dưỡng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong chất lượng chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện. Dịch vụ y tế do điều
dưỡng đóng góp là một trong bốn trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế hiện nay. Trong xu thế
Y tế Việt Nam đang hội nhập một cách sâu rộng với Y tế thế giới. Bên cạnh, nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã đươc chúng ta ứng dụng thành công trong lĩnh vực chăm sóc và
điều trị, chúng ta cần nổ lực không ngừng để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ chăm
sóc điều dưỡng nhằm hướng tới mục tiêu chăm sóc bệnh nhân toàn diện, đem lại lợi ích
tối đa cho sức khỏe bệnh nhân.
Trên phương diện quản lý bệnh viện, tôi xin kiến nghị 3 giải pháp để khắc phục
những vấn đề hiện có đồng thời phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được của công
tác điều dưỡng hiện nay.

4.1/ Giải pháp về tổ chức.
Củng cố và phát triễn hệ thống quản lý điều dưỡng đủ năng lực điều dưỡng chỉ đạo
và điều hành công tác chăm sóc NB trong các BV và cộng đồng.
Cần giao thêm trách nhiệm cho người điều dưỡng trong việc tự chủ công việc chăm
sóc NB. Người điều dưỡng cần được làm những công việc chăm sóc NB mà họ được đào
tạo, có năng lực và được phép thực hiện một cách chủ động, phối hợp chặc chẽ với bác sĩ
nhưng không nhất thiết cái gì cũng phải chờ y lệnh bác sĩ. Có một số việc ở nước ngoài
điều dưỡng làm thì ở Việt Nam bác sĩ lại thực hiện như phân cấp chăm sóc NB. Ngược
lại có nhưng việc ở nước ngoài bác sĩ làm thì ở Việt Nam điều dưỡng, làm như truyền
máu, đặt catheter tĩnh mạch.
4.2/ Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật.
Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình kỹ thuật trong lĩnh vực
điều dưỡng, tăng cường năng lực điều dưỡng, chăm sóc cơ bản và phân biệt phạm vi thực
hành điều dưỡng theo văn bằng, cập nhật và chuẩn hóa liên tục về an toàn NB, KSNK để
áp dụng trong toàn quốc, phát triễn các cơ sở chăm sóc người cao tuổi và chăm sóc tại
nhà, áp dụng các mô hình chăm sóc và tổ chức chăm sóc NB theo thông tư 07/2011/TTBYT; tăng cường hiệu quả của công tác chăm sóc giám sát, hỗ trợ thực hành chăm sóc
NB.
4.3/ Giải pháp truyền thông, giáo dục.
Gồm 4 nội dung cần đổi mới.[13]
4.3.1/ Đổi mới tư duy về vị trí và vai trò của NB.
NB vừa là nền tảng của thực hành y khoa vừa là nguồn cung cấp tài chính cho BV.
Không có NB, CBYT sẽ không có điều kiện để phát triễn chuyên môn và hơn thế nữa
bệnh sẽ phải đóng cửa. Với tư duy đổi mới này, chúng ta cần định vị lại mối quan hệ
Thầy thuốc – người bệnh “Doctor - Patient Relationship” và mối quan hệ Điều dưỡng 13[] Phạm

Đức Mục (18-3-2016). Nhận thức về đề án đổi mới phong cách thái độ phục vụ
hướng tới sự hài lòng người bệnh và vai trò của điều dưỡng, hộ sinh.
hoidieuduongvietnam.org.vn.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ />15



KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Người bệnh “Nurse - Patient Relationship”. Trước nay, bác sĩ và điều dưỡng là người có
quyền quyết định nay trở thành người cung cấp dịch vụ và NB được pháp luật trao quyền
trong việc lựa chọn người cung cấp dịch vụ và cơ sở khám chữa bệnh.
Ở nước ta, sự đổi mới tư duy về vị trí và vai trò NB cần được bắt đầu từ việc không chỉ
NB cảm ơn CBYT mà người CBYT cũng cần nói lời cảm ơn với NB.
4.3.2/ Đổi mới tư duy về chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế.
Y tế là ngành dịch vụ công cộng đặc biệt. Dịch vụ y tế không chỉ bao gồm hàm
lượng chuyên môn mà còn phải kèm theo tình cảm của người cung cấp dịch vụ được thể
hiện qua câu nói, nét mặt, nụ cười, sự tôn trọng và thân thiện để tạo sự tin cậy cho NB “
Service with a smile”. Thiết lập mối quan hệ tôn trọng, thân thiện và tin cậy với NB phải
trở thành nguyên tắc cơ bản trong thực hành y khoa. CBYT cần thấu hiểu những khó
khăn của NB. Dịch vụ y tế chắc chắn sẽ an toàn hơn và chất lượng hơn một khi CBYT
đặt mình trong hoàn cảnh của NB và biết kiểm soát tâm lý của bản thân trong điều kiện
cung cấp dịch vụ y tế đang có nhiều áp lực cả về công việc và tâm lý như hiện nay.
4.3.3/ Đổi mới phong cách chuyên nghiệp của người CBYT.
BV là môi trường có văn hóa cao và môi trường mang tính công nghiệp (Health
industry), do đó, chuyên nghiệp là một trong những yêu cầu đầu tiên đối với CBYT. Tính
chuyên nghiệp được thể hiện qua năng lực chuyên môn, kết hợp với tác phong làm việc
nhanh nhạy, chính xác và khoa học. Tính chuyên nghiệp chỉ có được khi tất cả các chi tiết
dù là nhỏ nhất phải được qui định nhất quán và mọi nhân viên trong toàn BV đều phải
tuân thủ. Những qui định đó có thể là: đi làm đúng giờ, không gắt gỏng với NB, xin lỗi
NB khi phải nghe điện thoại, chào và giới thiệu tên với NB khi bắt đầu ca làm việc, điện
thoại đổ chuông ba tiếng phải nhấc máy, không đi dép lê hoặc đi guốc cao gót khi chăm
sóc NB… Trên thực tế, ở nước ta hiện nay có nhiều người chưa ý thức được tầm quan
trọng của việc tạo ra cho mình phong cách làm việc công nghiệp và chuyên nghiệp. Đã
đến lúc, mỗi CBYT cần phải xây dựng cho mình một hình ảnh nhân viên chuyên nghiệp.
Đồng thời, tính chuyên nghiệp của CBYT cần trở thành điều kiện khi xét tuyển người vào

làm việc trong các BV. Thiếu sự chuyên nghiệp, thiếu trách nhiệm, thiếu cẩn trọng, thiếu
sự hợp tác, bảo thủ và không có tinh thần cầu tiến là những đức tính mà không một nhà
quản lý BV nào muốn có ở nhân viên của mình vì có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng
khi chăm sóc và điều trị cho NB. Vì vậy, tính chuyên nghiệp cần được đánh giá cho từng
nhân viên và các BV cần chủ động xây dựng các qui định cụ thể về chuẩn mực chuyên
nghiệp và đòi hỏi CBYT phải tuân thủ.
4.3.4/ Đổi mới tư duy về phương thức cung cấp dịch vụ.
Đổi mới tư duy người cung cấp dịch vụ là trung tâm “Provider-Centered Care” sang
lấy NB làm trung tâm “Patient-Centered Care”. Ở các BV nhi cũng cần nghiên cứu áp
dụng mô hình chăm sóc lấy “Gia đình NB làm trung tâm – Family-Centered Care” . Đổi
mới tư duy duy ý chí “phục vụ hết mình” sang tư duy “cung cấp dịch vụ đáp ứng tối đa
nhu cầu của NB”. Phương thức cung cấp dịch vụ lấy NB làm trung tâm đòi hỏi cơ sở y tế
phải mở rộng không gian, thời gian và địa điểm cung cấp dịch vụ, đặc biệt coi trọng tính
có sẵn, tính kịp thời và tính tiện ích của các dịch vụ y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Truy cập ngày 1-8-2017 từ .
16


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
[2] Lynn Unruh (2008). Nurse Staffing and Patient, Nurse, and Financial Outcomes.
American Journal of Nursing (108)1. 62-71.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ
/>rse,_and_Financial.35.aspx
[3] Phạm Đức Mục (27-04-2017). Florence Nightingale – người phụ nữ sáng lập
nghành điều dưỡng thế giới. hoidieuduongvietnam.org.vn.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ />[4] Phạm Thị Lượm (2017). Chăm sóc điều dưỡng và hiệu quả trị liệu người bệnh.
Chưa xuất bản.
[5] Bộ Y tế (1997). Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997

về việc ban hành quy chế bệnh viện.
[6] Bộ Y tế (2003). Chỉ thị số 05/2003/CT-BYT ngày 4 tháng 12 năm 2003 về việc
chăm sóc người bệnh toàn diện trong các bệnh viện.
[7] Bộ Y tế (2011). Thông tư 07/2011/BYT ngày 26 tháng 1 năm 2011 về Hướng dẫn
công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện.
[8] Bộ Y tế (2014). Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện.
[9] Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2015). Tài liệu đào tạo liên tục quản lý bệnh
viện dành cho trưởng khoa. NXB Y học.
[0] Tổng Cục Thống Kê (2009), Niên giám thống kê 2009, NXB Thống Kê.
[11] Bính Nhuần (15-05-2017). Phong tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú cho nữ điều
dưỡng Sài Gòn. ytevietnam.edu.vn.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ />[12] Phú Mỹ (6-7-2017). Điều dưỡng cấp cứu bệnh nhân dưới sàn: “Tôi sợ bà ấy sẽ
chết”. newzing.vn.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ />[13] Phạm Đức Mục (18-3-2016). Nhận thức về đề án đổi mới phong cách thái độ
phục vụ hướng tới sự hài lòng người bệnh và vai trò của điều dưỡng, hộ sinh.
hoidieuduongvietnam.org.vn.
Truy cập ngày 1-8-2017 từ />
PHỤ LỤC A
17


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

BỘ Y TẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 07/2011/TT-BYT

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011
THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
TRONG BỆNH VIỆN
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế,
Bộ Y tế hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh
viện bao gồm cả trung tâm y tế và viện nghiên cứu có giường bệnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ
bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài
tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị
và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh.
2. Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực
điều dưỡng để thực hiện chăm sóc người bệnh có hệ thống bảo đảm liên tục, an
toàn và hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng.
3. Phiếu chăm sóc là phiếu ghi diễn biến bệnh của người bệnh và những can thiệp
điều dưỡng do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện.
4. Người bệnh cần chăm sóc cấp I là người bệnh nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô

hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn
diện và liên tục của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
5. Người bệnh cần chăm sóc cấp II là người bệnh có những khó khăn, hạn chế
trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều
dưỡng viên, hộ sinh viên.

18


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

6. Người bệnh cần chăm sóc cấp III là người bệnh tự thực hiện được các hoạt động
hằng ngày và cần sự hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
Điều 3. Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
1. Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn
diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn.
2. Chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động chăm
sóc điều dưỡng, theo dõi do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách
nhiệm.
3. Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh
giá nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
Điều 4. Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
1. Bệnh viện có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức
khỏe phù hợp.
2. Người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức
khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và
sau khi ra viện.

Điều 5. Chăm sóc về tinh thần
1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên và người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh khác chăm sóc, giao tiếp với thái độ ân cần và thông cảm.
2. Người bệnh, người nhà người bệnh được động viên yên tâm điều trị và phối hợp
với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc.
3. Người bệnh, người nhà người bệnh được giải đáp kịp thời những băn khoăn,
thắc mắc trong quá trình điều trị và chăm sóc.
4. Bảo đảm an ninh, an toàn và yên tĩnh, tránh ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần
của người bệnh.
Điều 6. Chăm sóc vệ sinh cá nhân
1. Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hằng ngày gồm vệ sinh răng miệng,
vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải.
2. Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân:
a) Người bệnh cần chăm sóc cấp I do điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý thực
hiện;
b) Người bệnh cần chăm sóc cấp II và cấp III tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của
điều dưỡng viên, hộ sinh viên và được hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết.
Điều 7. Chăm sóc dinh dưỡng
19


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

1. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh.
2. Hằng ngày, người bệnh được bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi dưỡng bằng chế
độ ăn phù hợp với bệnh lý.
3. Người bệnh có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều trị
và được theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm sóc.

4. Người bệnh được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với người bệnh có chỉ định
ăn qua ống thông phải do điều dưỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện.
Điều 8. Chăm sóc phục hồi chức năng
1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn, hỗ trợ luyện tập và
phục hồi chức năng sớm để đề phòng các biến chứng và phục hồi các chức năng
của cơ thể.
2. Phối hợp khoa lâm sàng và khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng để đánh
giá, tư vấn, hướng dẫn và thực hiện luyện tập, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Điều 9. Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật
1. Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện
chuẩn bị trước phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu của chuyên khoa và của bác sĩ
điều trị.
2. Trước khi đưa người bệnh đi phẫu thuật, thủ thuật, điều dưỡng viên, hộ sinh viên
phải:
a) Hoàn thiện thủ tục hành chính;
b) Kiểm tra lại công tác chuẩn bị người bệnh đã được thực hiện theo yêu cầu của
phẫu thuật, thủ thuật;
c) Đánh giá dấu hiệu sinh tồn, tình trạng người bệnh và báo cáo lại cho bác sĩ điều
trị nếu người bệnh có diễn biến bất thường.
3. Điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên hoặc hộ lý chuyển người bệnh đến nơi làm
phẫu thuật, thủ thuật và bàn giao người bệnh, hồ sơ bệnh án cho người được phân
công chịu trách nhiệm tiếp nhận của đơn vị thực hiện phẫu thuật hoặc thủ thuật.
Điều 10. Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh
Khi dùng thuốc cho người bệnh, điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải:
1. Dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
2. Chuẩn bị đủ và phù hợp các phương tiện cho người bệnh dùng thuốc; khi dùng
thuốc qua đường tiêm phải chuẩn bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống
sốc, chuẩn bị đúng và đủ dung môi theo quy định của nhà sản xuất.
3. Kiểm tra thuốc (tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, liều dùng một lần, số lần dùng
thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và

20


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

đường dùng thuốc so với y lệnh). Kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng của thuốc
bằng cảm quan: màu sắc, mùi, sự nguyên vẹn của viên thuốc, ống hoặc lọ thuốc.
4. Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
5. Thực hiện 5 đúng khi dùng thuốc cho người bệnh: đúng người bệnh, đúng thuốc,
đúng liều lượng, đúng đường dùng, đúng thời gian dùng thuốc.
6. Bảo đảm người bệnh uống thuốc ngay tại giường bệnh trước sự chứng kiến của
điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
7. Theo dõi, phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc, tai biến sau dùng
thuốc và báo cáo kịp thời cho bác sĩ điều trị.
8. Ghi hoặc đánh dấu thuốc đã dùng cho người bệnh và thực hiện các hình thức
công khai thuốc phù hợp theo quy định của bệnh viện.
9. Phối hợp giữa các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên trong dùng
thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị bằng thuốc và hạn chế sai sót trong chỉ định và
sử dụng thuốc cho người bệnh.
Điều 11. Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong
1. Người bệnh ở giai đoạn hấp hối được bố trí buồng bệnh thích hợp, thuận tiện
cho việc chăm sóc, điều trị tránh ảnh hưởng đến người bệnh khác.
2. Thông báo và giải thích với người nhà người bệnh về tình trạng bệnh của người
bệnh và tạo điều kiện để người nhà người bệnh ở bên cạnh người bệnh.
3. Động viên, an ủi người bệnh và người nhà người bệnh.
4. Khi người bệnh tử vong, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên phối hợp với hộ lý
thực hiện vệ sinh tử thi và thực hiện các thủ tục cần thiết như quản lý tư trang của
người bệnh tử vong, bàn giao tử thi cho nhân viên nhà đại thể.
Điều 12. Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng

1. Bệnh viện có các quy định, quy trình kỹ thuật điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên
cơ sở các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải tuân thủ quy trình kỹ thuật chuyên môn, kỹ
thuật vô khuẩn.
3. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi
phát hiện và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
4. Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải bảo đảm vô khuẩn
và được xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày
14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiểm soát
nhiễm khuẩn.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá người bệnh
21


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

1. Người bệnh đến khám bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên khoa Khám
bệnh đánh giá ban đầu để sắp xếp khám bệnh theo mức độ ưu tiên và theo thứ tự.
2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá, phân cấp
chăm sóc và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù hợp cho từng người bệnh.
3. Người bệnh cần chăm sóc cấp I được bác sĩ điều trị, điều dưỡng viên, hộ sinh
viên nhận định nhu cầu chăm sóc để thực hiện những can thiệp chăm sóc phù hợp.
4. Bệnh viện có quy định cụ thể về theo dõi, ghi kết quả theo dõi dấu hiệu sinh tồn
và các can thiệp điều dưỡng phù hợp với tính chất chuyên môn và yêu cầu của từng
chuyên khoa.
5. Người bệnh được đánh giá và theo dõi diễn biến bệnh, nếu phát hiện người bệnh
có dấu hiệu bất thường, điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ thuật viên phải có
ngay hành động xử trí phù hợp trong phạm vi hoạt động chuyên môn và báo cáo

cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Điều 14. Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong
chăm sóc người bệnh
1. Bệnh viện xây dựng và thực hiện những quy định cụ thể về an toàn cho người
bệnh phù hợp với mô hình bệnh tật của từng chuyên khoa.
2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn
bệnh viện, bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn cho người bệnh trong việc dùng thuốc,
phẫu thuật và thủ thuật.
3. Bệnh viện thiết lập hệ thống thu thập và báo cáo các sự cố, nhầm lẫn, sai sót
chuyên môn kỹ thuật tại các khoa và toàn bệnh viện. Định kỳ phân tích, báo cáo
các sự cố, sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc và có biện pháp phòng ngừa
hiệu quả.
Điều 15. Ghi chép hồ sơ bệnh án
1. Tài liệu chăm sóc người bệnh trong hồ sơ bệnh án gồm: phiếu theo dõi chức
năng sống, phiếu điều dưỡng và một số biểu mẫu khác theo Quyết định số
4069/QĐ-BYT ngày 28/9/2001 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế
và theo tính chất chuyên khoa do bệnh viện quy định.
2. Tài liệu chăm sóc người bệnh trong hồ sơ bệnh án phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Ghi các thông tin về người bệnh chính xác và khách quan.
b) Thống nhất thông tin về công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên, hộ
sinh viên và của bác sĩ điều trị. Những khác biệt trong nhận định, theo dõi và đánh
giá tình trạng người bệnh phải được kịp thời trao đổi và thống nhất giữa những
người trực tiếp chăm sóc, điều trị người bệnh;
c) Ghi đầy đủ, kịp thời diễn biến bệnh và các can thiệp điều dưỡng.

22


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM

BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

3. Hồ sơ bệnh án phải được lưu trữ theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
Chương III
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
TRONG BỆNH VIỆN
Điều 16. Hệ thống tổ chức chăm sóc người bệnh
1. Tổ chức quản lý điều dưỡng cấp bệnh viện
a) Bệnh viện công lập từ hạng III trở lên thành lập Hội đồng Điều dưỡng và phòng
Điều dưỡng.
b) Các bệnh viện khác thành lập Hội đồng Điều dưỡng, phòng Điều dưỡng hay tổ
Điều dưỡng tùy theo điều kiện của từng bệnh viện.
c) Tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng Điều dưỡng được quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Phòng Điều dưỡng có Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng phụ trách khối. Tổ
chức và nhiệm vụ phòng Điều dưỡng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng Điều dưỡng được quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức quản lý điều dưỡng cấp khoa
a) Mỗi khoa có Điều dưỡng trưởng khoa, Hộ sinh trưởng khoa hoặc Kỹ thuật viên
trưởng khoa. Điều dưỡng trưởng khoa, Hộ sinh trưởng khoa và Kỹ thuật viên
trưởng khoa do Giám đốc bệnh viện quyết định bổ nhiệm.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều dưỡng trưởng khoa, Hộ sinh trưởng khoa được
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của Kỹ thuật viên trưởng khoa được quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Phạm vi thực hành của Điều dưỡng viên theo Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức y tế điều dưỡng tại Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22/4/2005 của

Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các quy định có liên quan của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 17. Nhân lực chăm sóc người bệnh
1. Bệnh viện phải bảo đảm đủ nhân lực điều dưỡng viên, hộ sinh viên theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước để bảo đảm chăm sóc người bệnh liên tục.
2. Bệnh viện xây dựng cơ cấu trình độ của điều dưỡng viên, hộ sinh viên phù hợp
với tính chất chuyên môn và phân hạng bệnh viện. Bảo đảm tỷ lệ điều dưỡng viên,
hộ sinh viên có trình độ cao đẳng và đại học đáp ứng yêu cầu Thỏa thuận công
23


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

nhận dịch vụ chăm sóc đã được Chính phủ ký kết với các nước ASEAN ngày
8/12/2006.
3. Bệnh viện bố trí nhân lực điều dưỡng viên, hộ sinh viên hằng ngày hợp lý tại các
khoa và trong mỗi ca làm việc.
4. Phòng Điều dưỡng phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ đề xuất Giám đốc bệnh
viện điều động bổ sung điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, hộ lý và y
công kịp thời cho khoa khi có yêu cầu để bảo đảm chất lượng chăm sóc và phục vụ
người bệnh.
Điều 18. Tổ chức làm việc
1. Bệnh viện căn cứ vào đặc điểm chuyên môn của từng khoa để áp dụng một trong
các mô hình phân công chăm sóc sau đây:
a) Mô hình phân công điều dưỡng chăm sóc chính: Một điều dưỡng viên hoặc một
hộ sinh viên chịu trách nhiệm chính trong việc nhận định, lập kế hoạch chăm sóc,
tổ chức thực hiện có sự trợ giúp của các điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên khác và
theo dõi đánh giá cho một số người bệnh trong quá trình nằm viện.

b) Mô hình chăm sóc theo nhóm: Nhóm có từ 2-3 điều dưỡng viên hoặc hộ sinh
viên chịu trách nhiệm chăm sóc một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số
buồng bệnh.
c) Mô hình chăm sóc theo đội: Đội gồm bác sĩ, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên
và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chịu trách nhiệm điều trị, chăm
sóc cho một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số buồng bệnh.
d) Mô hình phân chăm sóc theo công việc: Mô hình này được áp dụng trong các
trường hợp cấp cứu thảm họa hoặc ở chuyên khoa sâu đòi hỏi điều dưỡng chuyên
khoa thực hiện kỹ thuật chăm sóc đặc biệt trên người bệnh.
2. Bệnh viện tổ chức cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên làm việc theo ca tại các
khoa, đặc biệt là ở các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Phẫu thuật, khoa
Sản và khoa Sơ sinh. Mỗi ca làm việc áp dụng mô hình phân công chăm sóc phù
hợp với đặc điểm chuyên môn của từng khoa.
Điều 19. Trang thiết bị phục vụ chăm sóc người bệnh
Bệnh viện trang bị đủ các thiết bị và phương tiện dưới đây để bảo đảm yêu cầu
chăm sóc người bệnh:
1. Thiết bị, phương tiện, dụng cụ chuyên dụng, vật tư tiêu hao y tế và phương tiện
bảo hộ phục vụ công tác chuyên môn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
2. Phương tiện phục vụ sinh hoạt của người bệnh.
3. Mỗi khoa lâm sàng có ít nhất một buồng thủ thuật, một buồng cách ly và một
buồng xử lý dụng cụ được thiết kế đúng quy cách và có đủ trang thiết bị đáp ứng
yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm và Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về hướng
24


KHOA Y – ĐHQG TP. HCM
BĐP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh.
4. Phòng nhân viên, phòng trực, phòng vệ sinh và các điều kiện làm việc, phục vụ
sinh hoạt khác cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
Điều 20. Nguồn tài chính cho công tác chăm sóc
Hằng năm bệnh viện phân bổ kinh phí thường xuyên cho các hoạt động sau:
1. Mua sắm thiết bị, dụng cụ cho công tác chăm sóc và phục vụ người bệnh.
2. Thực hiện, duy trì và cải tiến chất lượng chăm sóc người bệnh.
3. Đào tạo liên tục để nâng cao kỹ năng thực hành cho điều dưỡng viên, hộ sinh
viên và kỹ thuật viên.
4. Khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác chăm sóc người bệnh.
Điều 21. Đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa liên tục
1. Bệnh viện xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo định hướng cho
điều dưỡng viên, hộ sinh viên mới được tuyển dụng.
2. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên được đào tạo cập nhật kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ liên tục, bảo đảm thời gian học tập tối thiểu 24 giờ theo quy định tại
Thông tư 07/2008/TT-BYT ngày 28/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn
công tác đào tạo liên tục đối với CBYT.
3. Bệnh viện tổ chức đào tạo và hướng dẫn thực hành và xác nhận quá trình thực
hành cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên đã thực hành tại cơ sở của
mình theo quy định tại Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4. Bệnh viện tổ chức cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên tham gia
nghiên cứu khoa học và áp dụng các kết quả nghiên cứu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật
trong chăm sóc.
5. Bệnh viện tổ chức kiểm tra đánh giá kiến thức và tay nghề của điều dưỡng viên,
hộ sinh viên ít nhất 2 năm một lần.
Điều 22. Công tác hộ lý trợ giúp chăm sóc
1. Căn cứ vào thực tế, bệnh viện bố trí hộ lý trợ giúp chăm sóc để thực hiện các
chăm sóc thông thường cho người bệnh.
2. Hộ lý trợ giúp chăm sóc phải:
a) Có chứng chỉ đào tạo theo Chương trình đào tạo hộ lý được Bộ trưởng Bộ Y tế

ban hành;
b) Tuyệt đối không được làm các thủ thuật chuyên môn của điều dưỡng viên, hộ
sinh viên.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
25


×