Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.03 KB, 38 trang )

1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Công ty nói chung, phòng Tài chính – kế toán nói riêng luôn xác định công
tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty luôn là nhiệm vụ hết
sức khó khăn, phức tạp và rất quan trọng của Công ty.
Từ thông tin kế toán, việc hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành một
cách hợp lý, chính xác là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Thông tin chính xác,
đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và các chi nhánh
nắm bắt đầy đủ, trung thực về tình hình hiện nay của từng công trình, hạng mục
công trình đang thi công. Nếu xảy ra sự lãng phí hay bất hợp lý, chúng ta sẽ có
đầy đủ căn cứ để cắt giảm những khoản chi phí bất hợp lý nhằm hạ giá thành.
Mặt khác, khi có những quy định mới về điều chỉnh giá của Bộ Xây dựng, Công
ty sẽ có phản ứng kịp thời, chính xác, phù hợp nhất.
Công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành còn là căn cứ để xây
dựng dự toán, định mức kinh tế - kỹ thuật và giá thành kế hoạch của công trình,
hạng mục công trình tiếp tục thi công ở các kỳ kế toán tiếp theo cũng như các
gói thầu mới và các công trình chuẩn bị thi công. Số liệu về chi phí, giá thành kỳ
trước luôn là những tài liệu tham khảo quan trọng nhằm xây dựng các kế hoạch
xây lắp cho kỳ sau của Công ty.
Mặt khác, việc hạch toán chi phí giá thành ảnh hưởng lớn tới uy tín của
Công ty đối với chủ đầu tư. Thông tin kế toán chính xác, phù hợp, kịp thời là
căn cứ xây dựng lòng tin đối với khách hàng, với cơ quan thuế và các ngân
hàng. Điều này thực sự rất quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
Công ty, cũng như uy tín của Công ty trong thương trường.Và quan trọng nhất,
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu và lợi
nhuận của Công ty. Nếu quá trình sản xuất xây lắp tuân thủ chặt chẽ những định
mức, kế toán giá thành, tiết kiệm chi phí, giá thành công trình sẽ giảm. Lợi
1
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C


1
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhuận thu được chắc chắn vì thế luôn được cải thiện. Mặt khác, do tiết kiệm chi
phí và có giá thành hợp lý, số lượng công trình thắng thầu và được chỉ định thầu
sẽ tăng nhanh. Đây là điều hết sức quan trọng để từng bước tăng nhanh doanh
thu, chiếm lĩnh thị trường và có thị phần ngày càng lớn trong lĩnh vực xây lắp,
không chỉ là các công trình thủy điện.
Qua đây, chúng ta thấy được mức độ khó khăn, phức tạp của công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành và tầm quan trọng của nó đối với quá
trình sản xuất, xây lắp và sự phát triển của Công ty. Vì vậy, có thể khẳng định
rằng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là nhiệm vụ hàng đầu của những
người làm công tác kế toán tại chi nhánh và toàn Công ty.
2.2. Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty
2.2.1. Lập dự toán và xác định giá thành dự toán của các công trình xây lắp
2.2.1.1. Vai trò quan trọng của dự toán
Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần PCCC và đầu
tư xây dựng Sông Đà có những điểm khác nhau rất lớn so với các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ. Đó là sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước từ ngay những khâu đầu tiên trong quá trình xây lắp.
Khi lập các dự án công trình, chuẩn bị hồ sơ thầu tới các bước xét thầu, các
công trình chuẩn bị xây dựng đã phải hình thành một dự toán chi tiết tương đối chi
tiết, phục vụ thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau, trong và ngoài Công ty. Dự
toán chính là bảng tính những chi phí cơ bản phát sinh trong quá trình thi công và
hoàn thành một công trình.
Nhà đầu tư căn cứ vào dự toán của đơn vị xây lắp để đánh giá phần việc cần
phải thực hiện có chi phí bao nhiêu. Đây là căn cứ xây dựng có tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp và từ đó xác định giá trúng thầu hay chỉ định nhà
thầu. Đối với Công ty, việc xây dựng dự toán công trình có vai trò rất quan
2

Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

2
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trọng. Thứ nhất, Hội Đồng quản trị và Ban giám đốc xác định được khối lượng
và chi phí phát sinh. Từ đó, Công ty sẽ có kế hoạch cung cấp đầy đủ máy móc,
nhân công, nguyên vật liệu, nguồn vốn,…cho công trình. Thứ hai, từ dự toán,
Công ty xác định được mức giá thầu phù hợp nhất, đảm bảo khả năng trúng thầu
và thi công có hiệu quả.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng (cơ quan thuế,
kiểm toán, nhà nước…) và ngân hàng cũng có những căn cứ để thẩm định tính
hiệu quả của công trình cũng như tính sự tham ô, lãng phí các công trình trọng
điểm quốc gia.
Vì vậy, tại Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà, khâu lập dự
toán có ý nghĩa quan trọng, là những bước khởi động cho quá trình tập hợp chi
phí và tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Một điều đặc biệt nữa,
không chỉ riêng tại Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà mà tại
rất nhiều Công ty xây lắp khác, khâu lập dự toán thường do phòng kinh tế - kế
hoạch thực hiện chứ không phải những người làm công tác kế toán. Bởi vì, để
có thể lên được dự toán, đòi hỏi những người này cần có chuyên môn về kỹ
thuật và kinh tế xây dựng nhất định.
2.2.1.2. Quá trình lập dự toán công trình tại Công ty cổ phần PCCC và đầu tư
xây dựng Sông Đà
Những quy định chung về lập dự toán được hướng dần chi tiết trong các
thông tư của Bộ Xây dựng. Ví dụ như Thông tư số 01/1999/TT – BXD ban hành
ngày 16 tháng 1 năm 1999 hướng dẫn về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản
theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số thông tư
hướng dẫn khác liên tục được ban hành khi có điều chỉnh giá nguyên vật liệu
xây dựng, tiền lương.

3
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

3
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Căn cứ vào những quy định trên và thiết kế chi tiết của từng công trình, hạng
mục công trình cụ thể, phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ lập dự toán sao cho phù hợp
nhất.
Ví dụ: công trình Thủy điện Tuyên Quang là một công trình thủy điện loại
vừa được khởi công xây dựng tại tỉnh Tuyên Quang từ năm 2003 với công suất
thiết kế 108MW. Công ty Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà
là đơn vị có nhiệm vụ lắp đặt toàn bộ 17.000 tấn thiết bị cho toàn bộ nhà máy.
Tới năm 2007, công trình đã hoàn thành, đi vào vận hành. Với khối lượng xây
lắp rất lớn như vậy, việc lập dự toán chi tiết cho công trình và từng hạng mục
nhỏ của công trình là hết sức quan trọng.
Bảng 04: Dự toán chi phí lắp đặt các máy thi công tại công trình thủy điện Tuyên Quang
(thi công tháng 1/2007, lập dự toán tháng 1/2003)
4
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

4
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đơn vị: đồng
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Cách tính Số tiền
I
1
2
3

4
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
258.317.500
250.000.000
3.000.000
1.500.000
3.817.500
II Chi phí chung
C C = T * Tỷ lệ CP chung (71%) 183.405.425
Giá thành dự toán xây lắp Z Z = T + C 441.722.925
III Thu nhập chịu thuế tính
trước
TL T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%) 24.294.760
Giá trị dự toán xây dựng
trước thuế
G G = T + C + TL 466.017.685
IV Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT

(10%)
46.601.768
Gía trị dự toán xây
dựng sau thuế
G
XD
512.619.453
Như vậy, theo dự toán lắp đặt máy phát công trình Thủy điện Tuyên Quang
(thi công tháng 1/2007), chi nhánh Thành phố Hà Nội của Công ty sẽ có những
căn cứ nhất định để theo dõi tình hình thi công cũng như tập hợp chi phí và tính
giá thành
Đây cũng chính là căn cứ quản lý của chủ đầu tư cũng như cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền. Khi lập dự toán vì thế cũng có một điểm khá đặc biệt,
đó là phản ánh tính khoản mục “thu nhập chịu thuế trước” cho từng công trình.
TL = (T + C) * Tỷ lệ quy định
Tại hạng mục công trình này, TL = 24.294.760VNĐ. Khoản này dùng để
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản phải nộp, phải trả khác. Phần
5
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

5
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
còn lại được trích lập các quỹ của đơn vị. Thực tế đặt ra là các hạng mục công
trình, các công trình thực hiện trong thời gian dài nên Nhà nước cần quản lý chặt
chẽ, cũng như luôn phải đảm bảo các công ty thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, đây có thể xem là một khoản tiền trích trước của
các Công ty xây lắp.
2.2.1.3. Điều chỉnh dự toán khi có biến động tăng giá theo quy định của Bộ Xây dựng.
Các công trình xây lắp luôn chịu ảnh hưởng rất to lớn từ những biến động giá

nguyên vật liệu và tiền lương vì thời gian thi công dài, số lượng nguyên vật liệu,
nhân công sử dụng lại lớn. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá một số nguyên
vật liệu chính sử dụng trong xây lắp (xi măng, sắt thép, kim loại, giá xăng
dầu…) luôn tăng nhanh. Lạm phát Việt Nam thời gian gần đây tăng nhanh làm
cho Chính phủ phải điều chỉnh lương liên tục. Vì vậy, việc điều chỉnh dự toán
liên tục diễn ra. Ví dụ: công trình Thủy điện Tuyên Quang. Hạng mục “lắp đặt
máy phát” được lập dự toán từ năm 2003 nhưng tới tận năm 2007 mới tiền hành
thi công. Vì thế, phải trải qua nhiều lần điều chỉnh dự toán.
Ba khoản mục phải điều chỉnh dự toán là chi phí vật liệu, chi phí nhân công
và chi phí máy thi công. Khi điều chỉnh, chúng ta phải tiến hành xác định các hệ
số điều chỉnh.
K
NVL
= 1,5 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
K
NC
= 2,14 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
K
máy
= 1,35 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003)
Chi phí mới sẽ được tính như sau:
VL
(mới)
= VL
(cũ)
* K
NVL
NC
(mới)
= NC

(cũ)
* K
NC
M
(mới)
= M
(cũ)
* K
M
Khi đó, toàn bộ giá trị dự toán xây dựng trước, sau thuế, thuế giá trị gia tăng
và thu nhập chịu thuế tính trước đều thay đổi. Điều này làm hoàn toàn hợp lý, vì
6
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

6
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nó đã phản ánh chính xác hơn giá trị hiện tại của công trình chuẩn bị thi công
hay đang thi công. Tuy nhiên, chi phí và giá thành công trình vì vậy sẽ liên tục
tăng cao. Đây là điều mà Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà
cũng như rất nhiều Công ty xây lắp, các chủ đầu tư thực sự không muốn.
Bảng 05: Dự toán chi phí lắp đặt máy phát tại công trình Thủy điện Tuyên Quang
(Lập dự toán tháng 1/2003, thi công tháng 1/2007)
Đơn vị: đồng
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Cách tính Số tiền
I
1
2
3
4

Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
T
VL
NC
M
TT
T = VL + NC + M + TT
TT = 1,5% * (VL + NC + M)
389.196.675
375.000.000
6.420.000
2.025.000
5.751.675
II Chi phí chung C
C = T * Tỷ lệ CP chung (71%) 276.329.639
Gía thành dự toán xây lắp Z Z = T + C 665.526.314
III Thu nhập chịu thuế tính
trước
TL T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%) 36.603.947
Giá trị dự toán xây dựng
trước thuế
G G = T + C + TL 702.130.261
IV Thuế GTGT đầu ra
GTGT
GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT
(10%)

70.213.026
Gía trị dự toán xây
dựng sau thuế
G
XD
772.343.287
Như vậy, giá thành dự toán xây lắp tăng thêm 223.803.389 đồng. Chủ đầu tư
và công ty phải thỏa thuận điều chỉnh lại giá hợp đồng (nều hợp đồng có thể
điều chỉnh) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thi công được công trình. Nếu hợp đồng
không có điều khoản điều chỉnh, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thi
7
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

7
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
công (chắc chắn sẽ lỗ vốn) hay từ bỏ công trình (sẽ bị phạt theo quy định hợp
đồng).
2.2.2. Xác định giá thành kế hoạch
2.2.2.1. Quá trình lập giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình
của Công ty
Khi chuẩn bị thi công một số công trình, một hạng mục công trình, theo quy
định của Nhà nước, doanh nghiệp phải lập dự toán và xác định giá thành dự
toán. Quá trình lập dự toán và xác định giá thành dự toán phải tuân thủ những
quy định của Bộ Xây dựng bên cạnh những đặc điểm riêng có của từng công
trình, hạng mục công trình và Công ty. Vì vậy, giá thành dự toán đôi khi không
phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về chi phí, giá thành của công trình xây lắp.
Đặc biệt, trong thời gian gần đây, giá một số nguyên vật liệu liên tục tăng, lương
công nhân viên tăng và thời gian thi công rất dài. Vì vậy, việc Công ty phải xây
dựng một hệ thống tính giá thành sát thực tế hơn nữa là rất quan trọng.

Tại Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà, giá thành kế hoạch
của các công trình, hạng mục công trình do phòng Kinh tế - Kế hoạch thực hiện.
Điều kiện để lập được giá thành kế hoạch xuất phát từ mỗi điều kiện cụ thể ở
mỗi chi nhánh tham gia các công trình, hạng mục công trình. Đặc biệt, giá thành
kế hoạch được áp dụng các định mức đơn, đơn giá phù hợp do công ty đã quy
định, phù hợp với tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đã đưa ra.
Thông thường, đầu kỳ(đầu năm và đầu quý), phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ
lập giá thành kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ thực hiện
trong quý (năm đó). Như vậy, giá thành kế hoạch sát với thực tế hơn so với giá
thành dự toán. Do vậy, doanh nghiệp dù chưa thi công công trình, Hội đồng
Quản trị và Ban Giám đốc vẫn có thể theo dõi, đánh giá tình hình chi phí, giá
thành của từng công trình phù hợp với điều kiện vốn có.
8
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

8
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 06: Giá thành kế hoạch hạng mục công trình lắp đặt máy phát điện tại công
trình Thủy điện Tuyên Quang
Đơn vị: đồng
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Số tiền
I
1
2
3
Chi phí trực tiếp T 409.500.000
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công

VL
NC
M
390.000.000
7.000.000
12.500.000
II Chi phí chung C 200.000.000
Giá thành kế hoạch Z 609.500.000
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
=> Mức hạ giá thành dự toán = 665.526.314 – 609.500.000 = 56.026.314
Trong khi lập giá thành kế hoạch của hạng mục trên, phòng Kinh tế - Kế
hoạch có một số điều chỉnh hợp lý sau:
- Do giá nguyên vật liệu năm 2007 có xu hướng tăng nhanh nên chi phí vật
liệu tăng thêm so với dự toán. Bên cạnh đó, chi phí nhân công và chi phí máy thi
công cũng tăng do tiến lương tối thiểu có thể tăng, tiền ăn ca tăng (do giá cả
lương thực, thực phẩm tăng) và tiền xăng dầu dùng cho máy thi công cũng tăng.
- Chi phí chung cắt giảm vì đây là khoản đơn vị thi công có thể tiết kiệm
được một số khoản phát sinh trong quá trình thi công. Đặc biệt là khi thi công tại
công trình Tuyên Quang. Bởi vì, hạng mục này là một trong số những hạng mục
thi công cuối cùng, cơ sở vật chất (điện, nước, đường giao thông, nhà phục vụ
bộ phận quản lý công trường, nhà ở cho công nhân viên,..) đã khá hoàn thiện.
Một số khoản mục chi phí có thể cắt giảm được.
2.2.2.2. Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch dự toán và giá thành thực tế.
Dự toán luôn được lập từ khi có kế hoạch thi công một công trình hay hạng
mục công trình. Đây có thể xem là quá trình Công ty lên một kế hoạch chung
9
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

9
10

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhất để chuẩn bị các điều kiện thi công sau này. Các cơ quan quản lý nhà nước
từ đó có được cơ sở quản lý chặt chẽ quá trình xây dựng cơ bản, tránh lãng phí,
tham ô. Đặc biệt, dự toán có thể giúp cơ quan giám sát thuế giám sát quá trình
thực hiện nghĩa vụ thuế của Công ty cũng như chủ đầu tư.
Tuy nhiên, Công ty phải lập giá thành kế hoạch chi tiết cho từng công trình
và hạng mục công trình. Dự toán không thể phản ánh hết được những biến động
của thị trường, nhất là trong thời gian dài, khi giá thành một số yếu tố đầu vào
tăng cao (sắt, thép, xi măng, xăng dầu, tiền lương,…). Điều này sẽ làm cho
Công ty luôn sôi động, đối phó dù dự toán có được Bộ Xây dựng cho phép điều
chỉnh. Vì vậy, việc lập giá thành kế hoạch là rất quan trọng. Dựa vào các định
mức kinh tế - kỹ thuật (do Bộ Xây dựng và Công ty quy định) theo từng kỳ kế
toán (kỳ thực hiện thi công công trình), giá thành kế hoạch phản ánh tương đối
chính xác giá thành của công trình sẽ thi công. Điều này là hết sức quan trọng vì
nó sẽ trở thành cơ sở để Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc Công ty và Ban Giám
đốc các chi nhánh lên kế hoạch tổ chức thi công tiến độ, đảm bảo kỹ thuật,…Đó
là kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch điều chuyển máy móc thiết bị cần dùng,
kế hoạch nhân lực phục vụ công trình.
Trên cơ sở giá thành kế hoạch, đội kế toán chi nhánh và phòng Kế toán
Công ty giám sát thực hiện quá trình tập hợp chi phí và giám sát việc thực hiện
đúng, đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong khi thi công.
2.2.3. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất
2.2.3.1. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công
trình.
10
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

10
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Công ty tổ chức hạch toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành tại các
chi nhánh của Công ty. Chi nhánh trực tiếp theo dõi quá trình thi công tại từng
công trình, hạng mục công trình và tổng hợp các số liệu có được. Công ty cuối
kỳ tập hợp toàn bộ số liệu chi phí – giá thành từ các chi nhánh để lên báo cáo chi
phí – giá thành chung cho toàn Công ty. Vì vậy, nhiệm vụ hạch toán chi tiết
được tiến hành trực tiếp ngay tại các công trình đang thi công.
Tại các chi nhánh, các tài khoản kế toán cũng được mở như phòng Kế toán
của Công ty. Tuy là hạch toán phụ thuộc nhưng các chi nhánh cũng được hạch
toán chi phí – giá thành độc lập như một doanh nghiệp bình thường. Ví dụ: các
hạng mục công trình của công trình Thủy điện Tuyên Quang do chi nhánh Hà
Nội của Công ty thực hiện. Vì vậy, đội kế toán chi nhánh Hà Nội mở sổ, sử dụng
các tài khoản kế toán tập hợp số liệu liên tục từ công trình.
Quá trình tập hợp chi phí của hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà
máy Thủy điện Tuyên Quang”
• Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Các loại nguyên vật liệu mua tại chân công trình, dùng bao nhiêu thì nhà cung
cấp chuyển tới bấy nhiêu, Vì vậy, các nguyên vật liệu này không qua kho nên
không có thủ tục nhập, xuất kho.
Biểu 01:
11
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

Tổng CT Sông Đà
Công ty PCCC & ĐTXD
Sông Đà
Chi nhánh Hà Nội
11
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 3 tháng 1 năm 2007
Nợ TK 621(6211): 320.000.000
Có TK 152: 320.000.000
Họ tên người nhận hàng: Lê Hoàng Minh . Địa chỉ: Chi nhánh Hà Nội – Công ty
PCCC & ĐTXD Sông Đà
Lý do xuất kho: dùng để lắp đặt máy phát cho công trình thuỷ điện Tuyên Quang
Xuất kho tại: chi nhánh Hà Nội. Địa điểm: Tuyên Quang
STT Tên, nhãn hiệu Mã số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
tính
A B C D 1 2 3 4
1 Máy phát nguyên
chiếc, nhãn hiệu
MITSHUBISHI
MP Cái 1 1 320.000.000 320.000.000
Tổng số tiền: ba trăm hai mươi triệu
Người lập phiếu
Nguyễn Văn Hùng
Người nhận hàng
Lê Hoàng Minh
Thủ kho
Nguyễn Thị Dung
Kế toán trưởng
Lưu Đức Hoàng

Giám đốc
Hoàng Dương
Biểu 02:
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Họ và tên người mua: Lê Hoàng Minh
Chi nhánh : Hà Nội
Nợ TK 6212: 10.000.000
12
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

Tổng CT Sông Đà
Công ty PCCC & ĐTXD
Sông Đà
Chi nhánh Hà Nội
12
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nợ TK 6213: 15.000.000
Nợ TK 133 : 2.500.000
Có TK 112: 27.500.000
ĐV: đồng
ST
T
Tên sản phẩm Địa chỉ mua Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá (cả
VAT)
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Sắt cuộn 5
Chi nhánh Tuyên Quang, Công ty gang

thép Thái Nguyên
Tấn 2
5.500.000 11.000.000
2 Xi măng
Chi nhánh Tuyên Quang, Công ty Xi
măng Bỉm Sơn
Tấn 25
660.000 16.500.000
Cộng 27.500.000

Tổng số tiền: hai mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng
Ghi chú: Giá bao gồm cả thuế GTGT
Ngày 04 tháng 01 năm 2007
Người mua
Lê Hoàng Minh
Kế toán trưởng
Lưu Đức Hoàng
Giám đốc
Hoàng Dương
• Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công ty sử dụng cả nhân công của Công ty và thuê lao động thời vụ.
Tuy nhiên, khi hạch toán chi phí lao động trực tiếp, vẫn sử dụng một bảng
chấm công dùng chung khi hạch toán tại hạng mục công trình này.
Biểu 03:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 1 năm 2007
STT Họ tên
Ngày trong tháng
Giờ
làm

thêm
1 2 3 … 10 11 … 20 … 31
13
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

Tổng CT Sông Đà
Công ty PCCC & ĐTXD
Sông Đà
Chi nhánh Hà Nội
13
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Trần Văn Anh
Lê Đình Mạnh
Lê Văn Cường
Phùng Thế Dũng
Đinh Văn Giang
Trần Trung Thành
Lê Văn Trường
Hoàng Đình Linh
Vũ Thị Yến

×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×

×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×

×
×
×
Cộng 9 9 9 9 9 9 9 0
Ngày 31 tháng 1 năm 2007

Người chấm công
Lê Hoàng Minh
Giám đốc chi nhánh
Lê Đình Hinh
Ghi chú: 2 nhân công Hoàng Đình Linh và Vũ Thị Yến là công nhân vận
hành máy móc, được chấm công cùng với công nhân lao động trực tiếp
Cuối tháng, chi nhánh Công ty tại Hà Nội tổ chức tập hợp số liệu lao động, tiền
lương để thanh toán cho công nhân viên và lao động thuê ngoài
Biểu 04:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 1 năm 2007
Đơn vị: đồng
STT Họ tên Tiền lương
Các khoản khấu trừ
Tổng tiền
được lĩnh
BHXH BHYT KPCĐ
1
2
3
4
Trần Văn Anh
Lê Đình Mạnh
Nguyễn Văn Cường

Phùng Thế Dũng
1.500.000
1.500.000
1.000.000
1.000.000
90.000
90.000
60.000
60.000
15.000
15.000
10.000
10.000
0
0
0
0
1.395.000
1.395.000
930.000
930.000
5.000.000 300.000 50.000 4.650.000
14
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

Tổng CT Sông Đà
Công ty PCCC & ĐTXD
Sông Đà
Chi nhánh Hà Nội
14

15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngày 04 tháng 01 năm 2007
Kế toán trưởng
Lưu Đức Hoàng
Giám đốc
Hoàng Dương
Biểu 05:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THUÊ NGOÀI
Họ và tên người mua: Lê Hoàng Minh
Chi nhánh: Hà Nội – Công ty PCCC & ĐTXD Sông Đà
Thuê công nhân san lấp mặt bằng tại công trình thuỷ điện Tuyên Quang, từ ngày
1/1/2007 tới 31/1/2007
ST
T
Họ tên Địa chỉ ND công việc
KL đã
thực
hiện
(m
2
)
Đơn
giá
(đồng/
m
3
)
Thành tiền
Khấu

trừ
Còn lại
1
2
3
Đinh Văn Giang
Trần Trung Thành
Lê Văn Trường
Tuyên
Quang
San lấp mặt bằng 155
150
160
5.200
5.200
5.200
806.000
780.000
832.000
0
0
0
806.000
780.000
832.000
Tổng 465 2.418.000 2.418.000
Để nghị chi nhánh Hà Nội cho thanh toán số tiền: 2.418.000 đồng
Số tiền (viết bằng chữ): hai triệu bốn trăm mười tám ngàn đồng
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người đề nghị thanh toán

Lê Hoàng Minh
Kế toán trưởng
Lưu Đức Hoàng
Người duyệt
Hoàng Dương
15
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

Tổng CT Sông Đà
Công ty PCCC & ĐTXD
Sông Đà
Chi nhánh Hà Nội
15

×